Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3333 -
Thuế xuất, nhập khẩu)
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 33312 -
Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,. . .
6. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Thương mại cho phép bán
hàng hoá thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp
phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định.
- Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo thuế, doanh
nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hóa ra khỏi Kho bảo thuế, nhập lại
kho sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp và nộp thuế đối với số hàng
hóa này, ghi:
Nợ các TK 156, 155,. . .
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế.
Đồng thời, phản ánh số thuế nhập khẩu và số thuế GTGT hàng
nhập khẩu phải nộp:
- Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ các TK 156, 155,. . .
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3333
- Thuế xuất, nhập khẩu).
- Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ các TK 156, 155 (nếu không được khấu trừ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1331 - Thuế GTGT
được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK
33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu).
- Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,. . .
7. Trường hợp xuất bán hàng hoá lưu giữ tại kho bảo thuế tại thị
trường nội địa:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế.
Đồng thời, phải xác định số thuế nhập khẩu và số thuế GTGT hàng
nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này và hạch
toán như bút toán (5).
- Phản ánh doanh thu của số hàng hoá kho bảo thuế xuất bán tại thị
trường nội địa, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK
33311 - Thuế GTGT đầu ra).
8. Trường hợp vật liệu, hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế, nếu bị hư
hỏng, kém phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái nhập
khẩu, hoặc tiêu huỷ:
- Trường hợp tái nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 156, 155,. . .
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế.
Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập
khẩu phải nộp của số hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số
thuế phải nộp ghi như bút toán (6); khi thực nộp thuế, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,. . .
- Trường hợp tái xuất khẩu (trả lại cho người bán), ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế.
- Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu lưu giữ tại
Kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Hàng hoá, nguyên vật liệu bị tiêu
huỷ)
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế.
TÀI KHOẢN 159
DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
Một số nguyên tắc hạch toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh.
Phương pháp hạch toán kế toán.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm giá
của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh
doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của
hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp
các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho
bị giảm giá; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính
vào cuối kỳ hạch toán.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn là giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-)
chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết
cho việc bán chúng.
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phản ánh trên Tài khoản
159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” sử dụng để điều chỉnh trị giá gốc
hàng tồn kho của các tài khoản hàng tồn kho.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối kỳ kế toán
năm khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải được thực hiện theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế toán
“Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành. Đối với các
doanh nghiệp phải lập và công khai báo cáo tài chính giữa niên độ như
công ty niêm yết thì khi lập báo cáo tài chính giữa niện độ (báo cáo quí)
có thể xem xét và điểu chỉnh số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập
cho phù hợp với tình hình thực tế theo nguyên tắc giá trị hàng tồn kho
phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán theo giá trị thuần có thể thực hiện
được (Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc) của
hàng tồn kho.
3. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng thứ
vật tư, hàng hoá, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dỡ dang,
việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại
dịch vụ có mức giá riêng biệt.