Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

MAT TRAN TO QUOC VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.68 KB, 13 trang )

HỘI THI
“MẶT TRẬN DÂN TỘC THỐNG NHẤT VIỆT NAM 80 NĂM,
MỘT CHẶNG ĐƯỜNG VẺ VANG”

ĐÁP ÁN THAM KHẢO
CỦA 15 CÂU HỎI MỞ
Gợi ý trong phần thi viết và thi thuyết trình.
Câu 1:
Xuất xứ và ý nghĩa của câu nói “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành
cơng, thành cơng, đại thành cơng” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong cơng tác
Mặt trận tại cơ sở hoặc Quận Huyện câu nói này được vận dụng vào thực tiễn
như thế nào?
Đáp án
a/ Phần lý thuyết:
- Câu nói nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết. Thành công, thành công, đại thành công” được Người phát biểu lần đầu tiên và
ghi bút tích trong cuốn sổ danh dự của Đại hội tồn quốc Thống nhất Việt Minh –
Liên Việt khai mạc ngày 3.3.1951 tại chiến khu Việt Bắc. Báo Cứu Quốc ngày
2.4.1951 đ chụp và đăng bút tích đó.
- Tại Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần II (25.4.1961) Chủ tịch
Hồ Chí Minh nhắc lại “ năm 1951, cuộc kháng chiến của chúng ta gặp những điều
kiện cực ký gay go nhưng trong cuộc Đại hội hợp nhất Việt Minh – Liên Việt tơi có
nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công ”
Những thắng lợi trong mấy năm qua đã chứng thực điều đó.
- Câu nói trên của Người khơng chỉ là sự tổng kết thực tiễn sâu sắc mà còn như
một lời nhắc nhở, một khẩu hiệu định hướng mang tầm chiến lược đối với tồn Đảng,
tồn qn và dân ta trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Theo thống kê sơ bộ, trong số 1921 bài in trong 10 tập sách Hồ Chí Minh
tồn tập, xuất bản lần 1 ( NXB Sự thật ). Năm 1980 đã có 839 bài ( chiếm 43,67% )
đề cập đến vấn đề đồn kết; số lần xuất hiện cụm từ “ đồn kết” “ đại đồn kết ” là
1809 lần.


b/ Liên hệ thực tiễn
1
Câu 2:
Chức năng, nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam trong tập hợp khối đại đoàn
kết toàn dân tộc. Ở địa bàn công tác của anh(chị) những nội dung trên được thể
hiện như thế nào?
Đáp án
a/ Phần lý thuyết
- Chức năng , nhiệm vụ chủ yếu của công tác Mặt trận thực chất là công tác
vận động quần chúng, vận động, thu thập xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; tham
gia xây dựng Đảng, nhà nước; là tổ chức thực hiện các cuộc vận động, các phong trào
thi đua yêu nước… Nói tới công tác Mặt trận là nói tới việc tổ chức, lao động hiệp
thương, phối hợp và thống nhất hành động giữa Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các thành
viên, các cá nhân tiêu biểu trong tổ chức liên minh chính trị; liên hiệp tự nguyện …
nhằm phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc hướng tới thực hiện mục tiêu
chung.
- Nói một cách cụ thể hơn là công tác Mặt trận là công tác vận động quần
chúng, vận động nhân dân, thông qua các giới , các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội … để thực hiện đường lối chủ trương của Đảng; chính sách pháp luật của
Nhà nước. Trong thực tế, công tác vận động cũng thường tiến hành vận động riêng
trong từng giới, từng đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội mới có hiệu quả
nhưng cũng có nhiều công tác cần có Mặt trận phối hợp, thống nhất, hành động chung
giữa các giới, các tổ chức đoàn thể mới mang lại hiệu quả .
- Trong bài nói chuyện tại lớp bồi dưỡng cán bộ về công tác Mặt trận, Người
nói : “ Công tác Mặt trận là một là một công tác rất quan trọng trong toàn bộ công tác
cách mạng”.
- Tại Đại hội III Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ( 1971 ) đồng chí Trường Chinh,
Ủy viên Bộ chính trị / Ban chấp hành trung ương Đảng đó nói : “ Công tác Mặt trận
là công tác dân vận. Coi nhẹ công tác Mặt trận cũng tức là coi nhẹ công tác dân vận
và coi nhẹ công tác dân vận là không tin ở quần chúng, đánh giá thấp vai trò quần

chúng trong sự nghiệp cách mạng, coi nhẹ quyền làm chủ tập thể của nhân dân.”
b/ Phần liên hệ thực tiễn
Câu 3:
Anh ( chị ) hãy trình bày về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Ban
công tác Mặt trận ở khu dân cư; Muốn xây dựng một Ban Công tác Mặt trận ở
khu dân cư xuất sắc cần phải tiến hành những công việc gì, những vấn đề gì cần
đặc biệt chú ý, hãy giới thiệu sơ nét về hoạt động của Ban công tác Mặt trận khu
dân cư nơi anh (chị) sinh sống.
2
Đáp án:
a/ Phần lý thuyết:
- Sau Đại hội lần I Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ( 2/1977), 4/1977 UB.MTTQ
Việt Nam đã có thông tư hướng dẫn thành lập MTTQ cơ sở ( UB.MTTQ cấp Phường
xã ) ở các xã phường thị trấn trên phạm vị cả nước. 12/1977, UB.MTTQ Việt Nam
tiếp tục chỉ đạo thí điểm thành lập tổ Công tác Mặt trận dưới UB.MTTQ cấp cơ sở,
tức ở các khu dân cư ( thí điểm tại tỉnh Hà Nam Ninh ).
- Tổ công tác Mặt trận lúc ban đầu ở những địa phương khác nhau có tên gọi
khác nhau như: tổ Mặt trận, tổ Đoàn Kết, Ban cán sự Mặt trận, Ban chỉ đạo Mặt trận,
Ban công tác Mặt trận … về tổ chức: một thôn, xóm, bản, làng, khóm, ấp, khu phố…
thường được gọi chung là khu dân cư và tương ứng có một tổ công tác Mặt trận. Song
tùy điều kiện và cách bố trí, có nơi một khu dân cư lại có từ 2 – 3 tổ công tác Mặt
trận.
- Cùng với quá trình đổi mới về tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam,
hình thức Tổ Công tác mặt trận ở khu dân cư cũng có những biến đổi và ngày càng
“hội ” được các yếu tố chung như tính thiết thực, hiệu quả, gần dân, sát dân, khả năng
bao quát… Từ các tên gọi khác nhau như nói trên, tên gọi “ Ban Công tác Mặt trận ”
cũng dần được định hình và có sự thống nhất chung. Điều lệ MTTQ Việt Nam được
Đai hội V và Đại hội VI thông qua đã thống nhất một tên gọi và chính thức có một
điều khoản riêng khẳng định vị trí, nhiệm vụ của Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư,
“ Ban công tác Mặt trận được thành lập ở thôn, làng, bản, ấp, buôn, phun, sóc, khu

phố ( gọi chung là khu dân cư )”( Điều 27, Chương IV Điều lệ MTTQ Việt Nam ).
- Cơ cấu của Ban công tác Mặt trận bao gồm: Ủy viên UB.MTTQ Việt Nam
Phường xã, thị trấn cư trú tại thôn, làng, bản, tổ dân phố… đại diện Chi ủy, những
người đứng đầu các phân, Chi hội đoàn thể thanh niên, phụ nữ… một số người tiêu
biểu trong các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư. UB.MTTQ cấp xã phường ra quyết
định thành lập Ban công tác Mặt trận trong đó có chức danh Trưởng, phó ban.
- Ban công tác Mặt trận có chức năng phối hợp và thống nhất một hành động
giữa các thành viên; phối hợp với Trưởng thôn, làng, ấp, bản, khu phố… để thực hiện
4 nhiệm vụ:
• Một là : Trực tiếp vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật Nhà nước, Nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND,
chương trình hành động của Mặt trận các cấp.
• Hai là : Thu thập, phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân ở khu
dân cư với cấp ủy Đảng và UB.MTTQ Việt Nam xã phường thị trấn.
• Ba là : Động viên nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại
biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước.
3
• Bốn là : Phối hợp thực hiện qui chế dân chủ và hoạt động tự quản ở công
đồng dân cư.
b/ Liên hệ thực tiễn.
Câu 4:
Những nội dung công tác tuyên truyền vận động nhân dân của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam?
Đáp án:
a/ Phần lý thuyết:
Nội dung tuyên truyền vận động nhân dân của MTTQ:
- Tại Điều 7, chương II, Luật MTTQ Việt Nam có quy định 5 nội dung liên
quan đến công tác tuyên truyền, vận động nhân dân của MTTQ như sau:
• Một: Tham gia tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.

• Hai: Phối hợp tham gia với cơ quan Nhà nước tổ chức các cuộc vận động,
các phong trào thi đua yêu nước, vận động nhân dân đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau phát
triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội, xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
• Ba: Tham gia với HĐND, UBND cùng cấp tổ chức vận động nhân dân thực
hiện dân chủ ở cơ sở, hướng dẫn nhân dân xây dựng hương ước, quy ước về nếp sống
tự quản ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố, cộng đồng dân cư khác ở cơ sở phù hợp với
pháp luật, góp phần xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân.
• Bốn: Tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về
hòa giải.
• Năm: Tổng hợp, nghiên cứu ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để phản
ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước.
b/ Liên hệ thực tiễn.
Câu 5:
Trình bày mục đích, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản thực hiện Cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam ”? Theo anh(chị) làm thế
nào để người tiêu dùng ủng hộ hàng Việt?
Đáp án:
a/ Phần lý thuyết:
4
1/ Mục đích :
Cuộc vận động là phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, ý chí tự lực tự cường, tự
tôn dân tộc, xây dựng văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam và sản xuất ra nhiều
hàng Việt Nam có chất lượng sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
2/ Nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh công tác tổ chức thông tin, tuyên truyền, vận động, làm cho
người tiêu dùng trong nước và nước ngoài nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp Việt Nam, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt
Nam; vận động người tiêu dùng Việt Nam sử dụng hàng Việt Nam khi tiêu dùng cá

nhân, coi đó là thể hiện lòng yêu nước, nét đẹp trong văn hóa tiêu dùng của người
Việt Nam; các cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội sử dụng hàng hóa nội địa
khi thực hiện mua sắm công; các doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh trong
nước khi triển khai thực hiện các dự án, công trình sử dụng các trang thiết bị, nguyên
vật liệu nội địa và dịch vụ có chất lượng tương đương hàng ngoại nhập để sản xuất và
kinh doanh.
Tuyên truyền,vận động các doanh nghiệp nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm;
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện
các cam kết bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; xây dựng được thương hiệu quốc gia
cho nhiều sản phẩm, hàng hóa Việt Nam.
- Rà soát, ban hành bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách bảo vệ thị trường
người tiêu dùng trong nước, sản xuất trong nước không trái với các quy định của
WTO, khuyến khích và định hướng tiêu dùng của nhân dân; kiểm soát chặc chẽ việc
chi tiêu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn ngân sách quốc gia; xử lý
nghiêm những đơn vị, cá nhân không gương mẫu thực hành tiết kiệm, lãng phí trong
chi tiêu.
3/ Giải pháp cơ bản thực hiện Cuộc vận động:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong một số hoạt động: Tổ chức điều tra, khảo sát
thị trường, điều tra người tiêu dùng, mạng lưới phân phối, tổ chức hội thảo, triển lãm,
hội chợ sản phẩm hàng hóa của Việt Nam; hỗ trợ đưa hàng Việt Nam về bán ở nông
thôn, các khu công nghiệp, khu chế xuất; xúc tiến thương mại trên thị trường nội địa,
tăng cường hệ thống phân phối bán lẻ, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nông thôn;
sản xuất hàng hóa dịch vụ chất lượng cao và xây dựng thương hiệu hàng hóa, dịch vụ
Việt Nam.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, chấn chỉnh các hoạt động quản lý thị
trường, hải quan, thuế; công bố thường xuyên, kịp thời các tiêu chuẩn về chất lượng,
giá cả sản phẩm, hàng hóa Việt Nam sản xuất và ngoại nhập trên các phương tiện
thông tin đại chúng, nhất là các loại sản phẩm, hàng hóa liên quan trực tiếp đến đời
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×