BÀI
Các Bước Ban Đầu trong
Hồi Sức
2
Trong Bài 2 bạn sẽ học cách để
† Quyết đònh trẻ sơ sinh có cần hồi sức hay không.
† Làm thông đường thở, và tiến hành các bước hồi
sức ban đầu.
† Hồi sức trẻ sơ sinh khi nước ối có phân su.
† Cung cấp oxy lưu lượng tự do khi cần thiết.
2-1
Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
Hai trường hợp sau đây là những ví dụ về cách thức đánh giá và hồi sức ban
đầu. Khi đọc mỗi trường hợp, hãy tưởng tượng bạn là một thành viên trong
đội hồi sức. Chi tiết của các bước đánh giá và hồi sức ban đầu sẽ được mô tả
ở phần còn lại của bài học.
Trường hợp 1.
Sanh không biến chứng
Sản phụ 24 tuổi nhập viện với chuyển dạ giai đoạn hoạt động
lúc thai đủ tháng. Ối vỡ trước đó 1 giờ, màu trong. Cổ tử cung
tiến triển thuận lợi, và sau vài giờ một bé trai được sinh bằng
ngã âm đạo, ngôi đầu.
Kẹp và cắt dây rốn. Hút sạch dòch trong ở miệng và mũi trẻ. Trẻ
bắt đầu khóc khi được lau khô bằng khăn ấm.
Trẻ hồng hào nhanh chóng, trương lực cơ tốt, và được đặt lên
ngực mẹ để giữ ấm và để hoàn tất giai đoạn chuyển tiếp.
Treœ sanh ra
•
•
•
•
2-2
Đủ tháng?
Nước ối trong?
Có thở hay khóc không?
Trương lực cơ tốt không?
Có
Chăm sóc thường qui
• Giữ ấm
• Làm sạch đường thở
• Lau khô
• Đánh giá màu da
Bài
2
Trường hợp 2.
Hồi sức khi nước ối có phân su
Một sản phụ sanh con rạ nhập viện khi thai đủ tháng, chuyển
dạ giai đoạn tiềm thời. Ối vỡ ngay sau khi nhập viện, nước ối
chứa phân su sệt, giống như “nước tương”. Biểu đồ tim thai cho
thấy thỉnh thoảng có nhòp giảm muộn. Hội chẩn quyết đònh sinh
ngã âm đạo.
Sau khi sinh, trẻ có trương lực cơ kém, thở yếu, và tím trung
ương. Trẻ được đặt dưới đèn sưởi trong khi hút phân su từ miệng
hầu bằng một ống hút lớn. Trẻ được đặt nội khí quản, sau đó
nối ống nội khí quản với ống hút, vừa hút vừa rút từ từ nội khí
quản ra, nhưng không thấy phân su. Trẻ vẫn còn thở yếu.
Lau khô trẻ bằng khăn ấm và kích thích cho trẻ thở bằng cách
búng vào gan bàn chân. Đồng thời, chỉnh tư thế đầu ở tư thế
thông đường thở. Trẻ bắt đầu thở hiệu quả hơn, và nhòp tim hơn
120 l/p. Vì trẻ vẫn còn tím nên được hỗ trợ thở oxy qua mặt nạ
áp sát mặt với nồng độ oxy 100%.
Sau sinh 10 phút, trẻ thở đều hơn và oxy được cai từ từ. Nhòp tim
lúc này là 150 l/p và trẻ hồng hào với khí trời. Vài phút sau, trẻ
được đặt trên ngực mẹ để tiếp tục quá trình chuyển tiếp trong
khi vẫn được theo dõi sát sinh hiệu và hoạt động phòng khi có
diễn tiến xấu.
Treœ sanh ra
† Đủ tháng?
† Nước ối trong?
† Trẻ có thở hoặc khóc?
† Trương lực cơ tốt?
Chăm sóc thường quy:
† Giữ ấm
† Làm sạch đường thở
† Lau khô
† Lượng giá màu da
Có
Không
† Giữ ấm
† Chỉnh tư thế; làm sạch
đường thở* (nếu cần)
† Lau khô, kích thích thở,
đặt lại tư thế trẻ
† Đánh giá hô hấp, tần số
tim và màu da trẻ
Thông khí hiệu quả
Nhòp tim > 100,
và hồng
Tím
Chăm sóc theo dõi
Hồng
† Cung cấp oxy
* Có thể phaœi đặt nội khí quaœn lúc này để
hút phân su từ trong khí quaœn ra.
2-3
Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
Bạn xác đònh trẻ cần hồi sức không bằng cách nào?
• Đủ tháng?
• Nước ối trong?
•Có thở hay khóc
không?
•Trương lực cơ tốt
không?
•Trẻ có đủ tháng không?
Mặc dù trên 90% trường hợp trẻ sẽ thích nghi cuộc sống sau
sanh mà không cần một sự trợ giúp nào, và phần lớn những trẻ
này là được sinh đủ tháng. Nếu trẻ sinh thiếu tháng, thường có
một tỉ lệ lớn hơn cần phải được hồi sức ở nhiều mức độ khác
nhau. Ví dụ, trẻ sinh non thường có phổi chưa phát triển, ít đàn
hồi, sức cơ chưa tốt do đó hô hấp ban đầu có thể yếu và khả
năng duy trì thân nhiệt sau sanh kém. Vì vậy, trẻ thiếu tháng
nên được đánh giá và thực hiện những bước hồi sức đầu tiên,
cách li mẹ và nằm dưới đèn sưởi. Nếu trẻ chỉ hơi non và sinh
hiệu ổn đònh, trẻ sẽ được đặt lại trên ngực mẹ sau vài phút để
hoàn tất quá trình chuyển tiếp. Chi tiết về cách xử trí trẻ sinh
non không ổn đònh sẽ được trình bày trong Bài 8.
•Nước ối có trong không?
Đây là câu hỏi rất quan trọng. Nước ối trong chứng tỏ không
chứa phân su. Trẻ gặp phải stress nặng trong tử cung thường
tống phân su vào trong nước ối. Nếu nước ối có phân su và trẻ
không khoœe, cần phải đặt nội khí quản và hút sạch phân su
trước khi trẻ thở. Nếu nước ối trong hoặc nước ối có phân su
nhưng trẻ khoœe, không cần thiết phải đặt và hút qua nội khí
quản. Cần phải ra quyết đònh nhanh trong vòng vài giây.
•Trẻ có thở hoặc khóc không?
Xem trẻ có thở không bằng cách quan sát ngực trẻ. Hoặc trẻ
đang khóc to cũng chứng tỏ là trẻ có thở. Tuy nhiên, không
nên nhầm lẫn khi thấy trẻ đang thở hước. Thở hước là một loạt
những nhòp thở sâu rời rạc hoặc thở nấc khi trẻ bò thiếu oxy và/
hoặc thiểu dưỡng. Đó là dấu hiệu cho thấy có ức chế hô hấp và
thần kinh nghiêm trọng.
!
Thở hước chỉ ra đang có
vấn đề nghiêm trọng và
trẻ cần phải được xử trí
như một trẻ ngưng thở.
•Trương lực cơ có tốt không?
Trẻ đủ tháng khoœe mạnh có tứ chi co và linh hoạt.
2-4
Bài
2
Những bước ban đầu trong hồi sức là những
bước gì và chỉ đònh như thế nào?
Nếu trẻ đủ tháng và mạnh khoœe, các bước ban đầu trong
hồi sức có thể được thực hiện dưới dạng đã có điều
chỉnh, như mô tả trong Bài 1 (trang 1-18 bài “Chăm Sóc
Thường Qui”).
Khi bạn quyết đònh cần phải hồi sức, nên thực hiện ngay
trong vòng vài giây. Mặc dù các bước được liệt kê là “bước
đầu” và theo một trình tự, nhưng chúng nên được áp dụng
xuyên suốt quá trình hồi sức.
Các bước đầu tiên
• Giữ ấm
• Chỉnh tư thế, thông
đường thở (khi cần)
• Lau khô, kích thích,
đặt lại tư thế
•Giữ ấm
Đặt trẻ dưới đèn sưởi để đội hồi sức có thể tiếp cận trẻ
dễ dàng và nhiệt bức xạ sẽ giúp giảm tình trạng mất nhiệt
của trẻ (Hình 2.1). Không nên quấn khăn cho trẻ để có thể
quan sát đầy đủ và cho phép nhiệt bức xạ sưởi ấm trẻ.
•Đặt nằm ơœ tư thế cổ duỗi nhẹ
Treœ phaœi được chỉnh ơœ tư thế nằm ngưœa hay nghiêng
bên, với cổ duỗi nhẹ trong tư thế “thông đường thở”. Tư
thế này sẽ làm cho thành sau họng, thanh quản và khí
quản nằm thẳng hàng và tạo thuận lợi cho luồng khí hít
vào không bò hạn chế. Đặt treœ nằm ngưœa ơœ tư thế này
cũng là tốt nhất cho thông khí hỗ trợ với bóng và mặt
nạ và/hoặc đặt nội khí quản. Mục đích là đưa mũi trẻ
càng hướng về trước càng tốt, vì như vậy tạo một tư thế
“thông đường thở”.
Hình 2.1. Đèn sưởi để hồi sức trẻ sơ sinh
Thao tác chăm sóc tránh làm gập cổ hay duỗi cổ quá mức,
vì chúng có thể làm hạn chế luồng khí đi vào (Hình 2.2).
Tư thế đúng
Tư thế không đúng
(duỗi cổ quá mức)
Tư thế không đúng
(gập cổ)
Hình 2.2. Tư thế đầu đúng và không đúng trong hồi sức
2-5
Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
Để giúp duy trì tư thế đúng, bạn có thể đặt tấm lót vải hay khăn
vải cuộn dưới vai (Hình 2.3.). Cuộn lót vai có thể rất hữu ích nếu
trẻ có ụ chẩm (phần sau của đầu) quá lớn do uốn khuôn đầu,
phù hay trẻ sanh non.
Hình 2.3. Cuộn lót vai để giữ tư thế
“thông đường thở”
• Làm sạch đường thở (khi cần)
Sau sanh, phương pháp thích hợp làm thông thêm đường thở sẽ
phụ thuộc vào
1.Sự hiện diện phân su
2.Mức độ hoạt động của trẻ
Xem lưu đồ sau đây để hiểu cách bạn hút trẻ sơ sinh khi nước
ối có phân su.
Có phân su?
Không
Có
Trẻ khỏe?*
Có
Không
Hút miệng và khí quản
Tiếp tục các bước còn lại của hồi sức ban đầu:
• Làm sạch nhớt miệng và mũi
• Lau khô, kích thích, và đặt lại tư thế
* Trẻ khỏe được xác đònh là khoœe khi gắng sức thở tốt, trương lực cơ tốt, và
tần số tim ≥ 100 lần/ phút. Kỹ thuật xác đònh tần số tim được mô tả phần
sau của bài học này.
Bạn sẽ làm gì nếu có phân su và trẻ không khỏe?
Nếu trẻ sanh ra với dòch ối nhuộm phân su có nhòp thở yếu,
trương lực cơ giảm, và/hoặc tần số tim nhỏ hơn 100 l/p, có chỉ
đònh hút trực tiếp khí quản sớm ngay sau sanh trước khi trẻ có
nhiều nhòp thở. Các bước sau đây có thể làm giảm khả năng
trẻ diễn tiến tới hội chứng hít phân su – một rối loạn hô hấp
rất nặng:
•Đặt đèn soi thanh quản và dùng ống hút 12F hay 14F hút
sạch miệng và sau họng để bạn có thể nhìn rõ thanh môn
(Hình 2.4).
•Đặt nội khí quản vào trong khí quản.
2-6
Bài
2
•Gắn nội khí quản vào
hệ thống hút. (cần có
một dụng cụ hút chuyên
biệt) (Hình 2.4)
•Vừa hút vừa rút từ từ ống
nội khí quản ra.
•Lặp lại khi cần cho đến
khi hút chỉ còn ít phân
su, hoặc cho đến khi tần
số tim trẻ cho thấy phải
tiến hành hồi sức ngay.
Chi tiết thực hiện đặt và
hút qua nội khí quản được
mô tả ở Bài 5. Nhân viên
y tế thực hiện hồi sức ban
đầu nhưng không đặt nội
khí quản cho trẻ vẫn nên
thành thạo trong việc hỗ
trợ đặt nội khí quản. Điều
này cũng được mô tả trong Bài 5.
Hình 2.4. Bộc lộ thanh môn và hút phân su từ khí quản bằng cách sử
dụng đèn soi thanh quản và ống nội khí quản (xem chi tiết ở Bài 5)
Chú ý: Một số khuyến cáo trước đây đề xuất là việc hút nội
khí quản phải được xác đònh bởi phân su “đặc”, hay “loãng”.
Dẫu rằng ý nghó cho là phân su đặc nguy hiểm hơn phân su
loãng có thể hợp lý, hiện tại không có nghiên cứu lâm sàng nào
chứng thực cho hướng dẫn hút dựa trên mật độ phân su.
Còn có các kỹ thuật khác như ép ngực, đặt ngón tay vào trong
miệng trẻ, hoặc ép đường thở từ bên ngoài đã được đề xuất
nhằm phòng ngừa trẻ hít phân su. Không có kỹ thuật nào trong
các kỹ thuật này được đánh giá chặt chẽ, và tất cả chúng đều có
thể gây hại cho trẻ. Các kỹ thuật này không được khuyến cáo.
Bạn sẽ làm gì nếu có phân su và trẻ khỏe?
Nếu trẻ sanh ra với dòch ối nhuộm phân su có nhòp thở tốt,
trương lực cơ bình thường, và nhòp tim > 100 l/p, cách đơn
giản là dùng ống hút lớn hay bầu hút hút sạch chất tiết và
phân su ở miệng và mũi. Thủ thuật này được mô tả trong
phần tiếp theo.
2-7
Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
✔
Ôn tập
(Đáp án ở phần trước và ơœ cuối bài học.)
1.Trẻ sơ sinh đuœ tháng không có phân su trong dòch ối hoặc trên
da, thở tốt và có trương lực cơ tốt (cần) (không cần) hồi sức.
2.Trẻ sơ sinh với phân su trong nước ối và trẻ không khoœe
(sẽ) (sẽ không) cần được đặt đèn soi thanh quản và hút bằng
ống nội khí quản. Trẻ với phân su trong nước ối và trẻ khoœe
(sẽ) (sẽ không) cần được đặt đèn soi thanh quản và hút bằng
ống nội khí quản.
3.Quyết đònh trẻ nào cần hút nội khí quản, thuật ngữ “trẻ
khỏe” được đònh nghóa bằng 3 đặc điểm nào?
(1)
(2)
(3)
4.Ống hút được dùng để làm sạch phân su trong miệng hầu
trẻ trước khi đặt nội khí quản có kích thước thích hợp là
F hoặc
F.
5.Hình ảnh nào sau đây cho thấy cách chỉnh tư thế đầu trẻ
đúng trước khi hút đường thở?
A
B
C
6.Trẻ có tẩm nhuộm phân su, thở tốt, trương lực cơ bình
thường, nhòp tim 120 l/p và hồng hào. Động tác đúng tiếp
theo là
2-8
Đặt đèn soi thanh quản và đặt nội khí quản để hút.
Hút miệng và mũi bằng bầu hút hoặc ống hút.
Bài
2
Làm thông đường thở bằng cách nào khi không
có phân su?
Có thể loại bỏ chất tiết trong đường thở bằng cách dùng
khăn lau sạch mũi và miệng hay hút bằng bầu hút hoặc
ống hút. Nghiêng đầu trẻ sang một bên khi miệng có
nhiều chất tiết. Động tác này làm chất tiết gom lại ở má
để dễ dàng làm sạch.
Dùng bầu hút hay ống hút có gắn máy hút để loại bỏ
những dòch đang làm tắc đường thở. Khi dùng máy hút
trung tâm hay từ một máy hút, phải cài đặt áp lực hút, sao
cho khi hút thì áp lực âm khoảng 100 mmHg.
Hút miệng trước rồi hút mũi để bé không bò hít chất tiết
trong miệng khi hút mũi. Bạn có thể nhớ “miệng trước
mũi – mouth before nose” bằng cách nhớ chữ “M” trước
“N” trong bảng chữ cái (Hình 2.5). Nếu không làm sạch
miệng và mũi trước khi trẻ thở, trẻ có thể hít các chất ở
miệng và mũi vào khí quản và phổi. Khi trẻ hít, hậu quả
trên hệ hô hấp có thể nặng.
!
Chú ý: Khi hút, nhất là khi dùng ống hút,
cẩn thận không nên hút quá mạnh hay quá
sâu. Kích thích thành sau họng trong vài
phút đầu sau sanh có thể tạo nên kích thích
thần kinh X, gây chậm nhòp tim và ngưng
thở. Hút nhanh, nhẹ nhàng bằng bầu hút
thường là đủ để loại bỏ chất tiết.
Miệng trước...
tiếp theo là mũi
Hình 2.5. Hút miệng và mũi, “M”
trước “N”
Nếu nhòp tim chậm xảy ra trong khi hút, ngưng hút và đánh giá
lại nhòp tim.
Hút, ngoài việc làm thông đường thở để khí vào phổi dễ dàng,
cũng tạo nên kích thích cho trẻ. Trong một số trường hợp, kích
thích này là đuœ để khơœi phát hô hấp.
2-9
Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
Khi đường thở đã sạch, nên làm gì tiếp theo để
ngăn tình trạng mất nhiệt và kích thích trẻ thở?
• Lau khô, kích thích trẻ thở và chỉnh tư thế
Thường thì hút chất tiết từ miệng mũi và chỉnh tư thế trẻ là đủ
để kích thích trẻ thở. Động tác lau khô cũng tạo nên kích thích
trẻ. Lau khô thân mình và đầu sẽ giúp ngừa sự mất nhiệt. Nếu
có 2 người, người thứ hai có thể lau khô trẻ trong khi người thứ
nhất chỉnh tư thế trẻ và làm sạch đường thở.
Khi chuẩn bò cho một cuộc hồi sức, bạn nên chuẩn bò sẵn nhiều
khăn hay vải hút nước đã được làm ấm. Đầu tiên trẻ được đặt
trên một khăn này ngay sau sanh, dùng nó để lau khô hầu hết
dòch. Sau đó bỏ khăn này đi, dùng một khăn hay vải mới để tiếp
tục lau khô và kích thích.
Trong khi bạn lau khô trẻ và ngay cả sau đó, luôn đảm bảo giữ
đầu trẻ ở tư thế thông đường thở nhằm duy trì tốt đường thở
(Hình 2.6).
Lau khô hoàn toàn
Bỏ khăn ướt
Đặt lại tư thế đầu
Hình 2.6. Lau khô và loại bỏ khăn ướt để ngăn tình trạng mất nhiệt và chỉnh lại tư thế đầu
để đảm bảo đường thở thông
2 - 10
Bài
2
Các phương pháp kích thích khác để giúp trẻ thở?
Cả hai động tác lau khô
và hút đều kích thích trẻ.
Đối với nhiều trẻ, hai bước
này là đủ để kích thích trẻ
thở. Nếu trẻ sơ sinh không
thở tốt, có thể áp dụng các
kích thích xúc giác khác
trong một thời gian ngắn
để kích thích hô hấp.
Việc hiểu và làm đúng
các phương pháp kích
thích xúc giác này là quan
trọng. Sự kích thích không
chỉ hữu ích trong việc kích
thích trẻ thở trong những
bước đầu của hồi sức, mà
có thể dùng để kích thích
trẻ thở tiếp tục sau khi
thông khí áp lực dương.
Các phương pháp kích
thích xúc giác an toàn và
thích hợp bao gồm
Hình 2.7. Các phương pháp kích thích trẻ thở được chấp nhận
•Vỗ nhẹ hay búng vào gan bàn chân trẻ
•Xoa nhẹ lưng, thân mình hay chi trẻ (Hình 2.7)
!
Kích thích quá mạnh không hữu ích và có thể
gây nên tổn thương nặng. Không lắc trẻ.
!
Dùng kích thích xúc giác tiếp tục mà trẻ
không thở sẽ phí thời gian quý báu. Đối với
ngưng thở kéo dài, phải thông khí áp lực
dương.
Cần nhớ rằng, nếu trẻ ngưng thở nguyên phát, hầu như bất kỳ
dạng kích thích nào cũng sẽ làm trẻ thở. Nếu trẻ ngưng thở thứ
phát, không có kích thích nào hiệu quả. Do vậy, vỗ nhẹ hay
búng vào gan bàn chân trẻ 1 hay 2 cái, hay xoa lưng một hay
hai lần là đủ. Nếu trẻ còn ngưng thở, nên nhanh chóng thông
khí áp lực dương, như được trình bày trong Bài 3.
2 - 11
Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
Các phương pháp kích thích nào có thể nguy hiểm?
Một số phương pháp từng được dùng để kích thích xúc giác
ở trẻ sơ sinh ngưng thở có thể gây hại cho trẻ và không nên
dùng.
Các phương pháp có hại
Hậu quả
Vỗ vào lưng hay mông
Tụ máu
Ép lồng ngực
Gãy xương, tràn khí màng phổi, suy hô hấp, tử vong
Gập mạnh đùi vào bụng
Vỡ gan, lách
Làm dãn cơ vòng hậu môn
Rách cơ vòng hậu môn
Dùng khăn nóng hoặc lạnh hay tắm trẻ
Tăng, giảm thân nhiệt, bỏng
Lắc trẻ
Tổn thương não
✔
Ôn tập
(Đáp án ơœ trong phần trước và ơœ cuối bài học.)
7. Khi hút mũi và miệng của trẻ, nguyên tắc là đầu tiên hút
ở
và
sau đó ở
.
8. Đánh dấu những cách kích thích trẻ sơ sinh đúng cách.
Vỗ lưng trẻ
Vỗ lòng bàn chân trẻ
Xoa lưng trẻ
Ép khung sườn
9. Nếu trẻ có cơn ngưng thở thứ phát, kích thích đơn thuần
(sẽ) (sẽ không) kích thích được treœ thơœ.
10.Một trẻ không thở sau vài giây kích thích. Hành động tiếp
theo phải là
2 - 12
Kích thích thêm nữa
Thông khí áp lực dương
Bài
2
Bạn đã làm ấm trẻ, chỉnh tư thế, thông đường
thở, lau khô, kích thích trẻ và đặt lại vò trí đầu
trẻ, tiếp theo bạn làm gì?
Đánh giá trẻ
Bước tiếp theo là đánh giá nhằm xác đònh xem trẻ có cần
hồi sức thêm không. Những dấu hiệu sinh tồn mà bạn
đánh giá như sau:
• Hô hấp
Lồng ngực phải nhấp nhô tốt, tần số thơœ và độ sâu của mỗi
nhòp thở phải tăng lên sau vài giây kích thích.
!
Cần lưu ý, thở hước là không hiệu quả
và cần can thiệp như ngưng thở.
† Đánh giá hô hấp, nhòp
tim và màu da
• Nhòp tim
Nhòp tim phải trên 100 l/p. Phương pháp dễ nhất và nhanh
nhất để xác đònh nhòp tim là bắt mạch ở chân dây rốn, nơi
rốn tiếp giáp bụng trẻ (Hình 2.8). Tuy vậy, đôi khi mạch
máu rốn co lại nhiều và không sờ thấy mạch. Do đó, nếu
không bắt được mạch rốn, cần dùng ống nghe để nghe tim
bên ngực trái của trẻ. Nếu bạn bắt được mạch hay nghe
được nhòp tim, cần thông báo để người khác cùng biết nhòp
tim trẻ.
Đếm nhòp tim trong 6 giây sau đó nhân với 10 để ước tính
nhanh chóng nhòp tim trẻ trong một phút.
• Màu da
Trẻ phải có môi và thân mình hồng hào. Khi nhòp tim > 100
l/p và thông khí đầy đủ, sẽ không có tím trung ương, một
tình trạng chỉ điểm cho giảm oxy máu.
Hình 2.8. Xác đònh nhòp tim bằng cách
nghe tim bằng ống nghe và sờ mạch ở
chân dây rốn
2 - 13
Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
Bạn làm gì nếu hô hấp hay nhòp tim bất thường?
!
Biện pháp quan trọng và hiệu quả nhất
trong hồi sức trẻ sơ sinh bò tổn thương là hỗ
trợ thông khí.
† Đánh giá hô hấp, tần số
tim và màu da
30 giây
Ngưng thở
hoặc TS
tim <100
Trẻ thở, NT >100 nhưng tím
† Cung cấp oxy
Tím kéo dài
† Cung cấp thông khí
áp lực dương *
* Đặt nội khí quản có thể cần thiết khi thông khí bằng
mặt nạ không thành công.
Sinh hiệu bất thường không phải là một vấn đề nghiêm trọng vì
hầu hết trẻ đáp ứng với việc thiết lập hoặc cải thiện thông khí.
Dùng vài giây để giảm mất nhiệt, làm sạch đường thở và kích
thích tự thở. Nếu trẻ vẫn ngưng thở, hành động thích hợp tiếp
theo là hỗ trợ thông khí. Hỗ trợ thông khí được thực hiện bằng
bóng và mặt nạ hay dụng cụ hồi sức qua ống T sẽ được trình
bày trong Bài 3.
Lưu ý, toàn bộ tiến trình hồi sức đến đây không nên thực hiện
quá 30 giây (hay có thể hơi lâu hơn một chút nếu cần hút phân
su từ khí quản).
!
2 - 14
Cung cấp oxy lưu lượng tự do hay tiếp tục
kích thích da đối với trẻ ngưng thở hay với
trẻ có nhòp tim < 100 l/p là ít hiệu quaœ hay
hoàn toàn vô ích và chỉ làm chậm các điều
trò thích hợp.
Bài
2
Bạn làm gì nếu trẻ thở nhưng có tím trung ương?
Màu da trẻ, thay đổi từ xanh sang hồng, là chỉ điểm nhanh và rõ
ràng nhất cho thấy hô hấp và tuần hoàn đầy đủ. Xác đònh màu
da trẻ tốt nhất bằng cách quan sát da ở thân trẻ. Tím do thiếu
oxy trong máu khi trẻ có màu tím ở môi, lưỡi và thân mình. Đôi
khi trẻ khoœe mạnh có tím trung ương, nhưng trẻ sẽ hồng hào vài
giây sau sanh. Thậm chí những trẻ có tím nhiều cũng sẽ hồng
hào một khi oxy hóa máu đủ. Tình trạng tím đầu chi, là tình
trạng tím chỉ ở tay và chân có thể kéo dài lâu hơn. Tím đầu chi
nếu không đi kèm tím trung ương không có nghóa là nồng độ
oxy trong máu trẻ thấp, và không nên chỉ đònh điều trò oxy. Chỉ
có tím trung ương mới cần phaœi can thiệp. Xem những hình
ảnh tím trung ương so với tình trạng tím đầu chi ở trang giữa A
(Hình A-2 và A-4).
Xem trang A ơœ phần
giữa sách: hình tím
trung ương và tím đầu
chi
Nếu trẻ thở nhưng tím, hãy cung cấp oxy. Cung cấp oxy có thể
cần trong khi hỗ trợ hô hấp bằng bóng và mặt nạ hay dụng cụ
hồi sức qua ống T, như sẽ được trình bày trong Bài 3.
* Lưu ý: có một số bằng chứng cho thấy hồi sức với khí trời hiệu
quả giống như hồi sức với oxy 100%. Với nhiều chứng cứ hiện
nay, chương trình hồi sức trẻ sơ sinh này sẽ tiếp tục khuyến cáo
cung cấp oxy bất kỳ lúc nào trẻ có tím hay khi trẻ cần thông
khí áp lực dương để phục hồi nhòp tim. Những tranh cãi này sẽ
được bàn luận thêm trong Bài 3 và 8.
† Đánh giá hô hấp, tần số
tim và màu da trẻ
Ngưng thở
hoặc TS
tim <100
Thông khí hiệu quả
Nhòp tim > 100,
và hồng
Tím
Chăm sóc theo dõi
Hồng
† Cung cấp oxy
30 giây
2 - 15
Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
• Cung cấp oxy
Không cần cung cấp oxy thường quy lúc bắt đầu hồi sức. Tuy
vậy, khi trẻ tím trong quá trình hồi sức, cung cấp oxy nồng
độ cao có thể làm giảm tím nhanh chóng. Oxy trung tâm hay
oxy bình cung cấp oxy 100% qua dây oxy. Khi oxy đến mặt
nạ hay đến đầu dây, oxy 100% này được trộn với khí trời có
nồng độ oxy 21%. Nồng độ oxy đến mũi trẻ được xác đònh bởi
lượng oxy 100% ra từ dây oxy hoặc mặt nạ (thường ≥ 5 l/p) và
lượng khí trời phaœi lấy thêm vào để đến treœ. Mặt nạ càng sát
mặt trẻ, nồng độ oxy trẻ thở càng cao (Hình 2.9).
Oxy lưu lượng tự do cung cấp oxy đến mũi trẻ giúp trẻ thở khí
giàu oxy. Dùng một trong các phương pháp sau để cung cấp
oxy trong thời gian ngắn:
•Mặt nạ oxy.
Hình 2.9. Mặt nạ oxy đặt sát mặt trẻ để
cung cấp oxy có nồng độ gần 100%
•Bóng và mặt nạ phồng theo lưu lượng.
•Dụng cụ hồi sức qua ống T.
•Dây oxy.
Mặt nạ oxy, mặt nạ và bóng phồng theo lưu lượng, dụng cụ
hồi sức qua ống T đảm bảo cung cấp oxy nồng độ cao, bạn
sẽ học những dụng cụ này trong Bài 3. Dù bạn dùng phương
pháp nào thì mặt nạ cũng phải sát mặt trẻ để cung cấp nồng
độ oxy cao nhất, nhưng không quá chặt đến nỗi tạo áp lực
trong mặt nạ (Hình 2.9 và 2.10).
Hình 2.10. Dùng bóng phồng theo lưu
lượng để cung cấp oxy. Giữ mặt nạ sát
mặt trẻ nhưng không quá chặt đến nỗi
tạo áp lực trong mặt nạ
!
Oxy lưu lượng tự do không thể cung cấp
đảm bảo bằng mặt nạ gắn với bóng tự
phồng. (Xem Bài 3.)
Nếu không có sẵn mặt nạ ngay, cố gắng giữ oxy tập trung
quanh đường thở trẻ bằng cách dùng tay kẹp dây oxy khum
lại dạng chén trên mặt trẻ (Hình 2.11).
Hình 2.11. Oxy được cung cấp bằng
cách dùng bàn tay kẹp dây oxy khum lại
dạng chén trên mặt trẻ
2 - 16
Bài
2
Nếu trẻ tiếp tục cần oxy, nên cung cấp như thế
nào?
Sau hồi sức, khi hô hấp và nhòp tim ổn đònh, bạn biết rằng trẻ
cần cung cấp oxy tiếp tục, kết quả khí máu động mạch và SpO2
sẽ hướng dẫn chọn nồng độ oxy thích hợp. Trẻ sanh non đặc
biệt dễ bò tổn thương do oxy liều cao. Trong Bài 8, bạn sẽ học
cách sử dụng oxy pha trộn và SpO2 được khuyến cáo để giúp
điều chỉnh nồng độ oxy khi hồi sức trẻ sơ sinh rất non tháng.
Oxy từ nguồn khí nén trung tâm hoặc từ bình chứa rất lạnh và
khô. Nhằm tránh mất nhiệt và làm khô niêm mạc hô hấp, oxy
cung cấp cho trẻ sơ sinh trong khoảng thời gian dài cần phải
được làm ấm và ẩm. Tuy nhiên, trong quá trình hồi sức, trẻ sơ
sinh có thể thở oxy lạnh và khô trong vài phút để giúp ổn đònh
tình trạng của trẻ.
Tránh cung cấp oxy không được làm ấm và ẩm với lưu lượng
cao (khoảng trên 10 L/phút), bởi vì lúc này sự mất nhiệt do đối
lưu có thể trơœ nên quan trọng. Lưu lượng 5 L/phút thường thích
hợp cho oxy lưu lượng tự do trong hồi sức.
Làm sao biết khi nào ngưng cung cấp oxy?
Khi trẻ sơ sinh không còn biểu hiện tím trung ương, giaœm cung
cấp oxy từ từ đến lúc trẻ hồng hào khi thở khí trời, hoặc cai oxy
nhờ hướng dẫn của SpO2.
Trẻ tím khi ngưng cung cấp oxy cần phải tiếp tục nhận đủ oxy
để loại bỏ tím của môi, lưỡi và thân mình. Nên sưœ dụng kết quả
khí máu động mạch và SpO2 càng sớm càng tốt để điều chỉnh
nồng độ oxy về giới hạn bình thường.
Nếu vẫn tím tái dù thở oxy lưu lượng tự do, trẻ có thể có bệnh
phổi nặng, và có thể chỉ đònh thông khí áp lực dương (xem Bài
3). Nếu thông khí đầy đủ và trẻ vẫn tím, cần xem xét chẩn đoán
bệnh tim bẩm sinh tím hoặc cao áp phổi (Xem Bài 7).
2 - 17
Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
✔
Ôn tập
(Đáp án ở phần trước và ơœ cuối bài học.)
11. Trẻ sơ sinh đang thở và tím tái. Các bước hồi sức ban đầu
của bạn là
(Kiểm tra tất cả câu trả lời thích hợp.)
Đặt trẻ nằm trên đèn sưởi.
Lấy đi tất cả vải ẩm ướt.
Hút miệng và mũi trẻ.
Cho trẻ thở oxy lưu lượng tự do.
Lau khô và kích thích.
12. Hình vẽ nào chỉ ra cung cấp oxy lưu lượng tự do đúng cách
ở trẻ tím tái nhưng thơœ tốt?
A
2 - 18
B
C
Bài
2
Những Điểm Chính
1. Nếu có phân su và trẻ không khỏe, hút khí quản trước khi
bắt đầu bất kỳ bước nào khác. Nếu trẻ khỏe, chỉ hút sạch
miệng và mũi, và thực hiện hồi sức khi cần.
2. “Trẻ khoœe” được đònh nghóa là một trẻ sơ sinh gắng sức hô
hấp tốt, có trương lực cơ tốt và nhòp tim >100 l/p.
3. Mơœ đường thở bằng cách đặt trẻ ở tư thế “thông đường
thở”
4. Các phương pháp kích thích xúc giác thích hợp là
• Vỗ nhẹ hoặc búng nhẹ lòng bàn chân trẻ
• Xoa nhẹ lưng trẻ
5. Sự kích thích liên tục ở trẻ ngưng thở gây phí thời gian quý
báu. Đối với cơn ngưng thở kéo dài, nhanh chóng thông
khí áp lực dương.
6. Oxy lưu lượng tự do được chỉ đònh cho tím trung ương.
Các phương pháp cung cấp oxy lưu lượng tự do được chấp
nhận
• Mặt nạ oxy áp kín vào mặt của trẻ
• Mặt nạ và bóng phồng theo lưu lượng hoặc dụng cụ hồi
sức qua ống T áp kín vào miệng và mũi của trẻ
• Dây oxy kẹp vào bàn tay khum thành hình chén áp kín
vào miệng và mũi của trẻ
7. Oxy lưu lượng tự do không thể cung cấp đaœm baœo qua mặt
nạ gắn với bóng tự phồng.
8. Quyết đònh và thao tác trong hồi sức sơ sinh dựa vào:
• Hô hấp
• Nhòp tim
• Màu da
9. Xác đònh nhòp tim của trẻ sơ sinh bằng cách đếm số nhòp
trong 6 giây, sau đó nhân lên 10. Ví dụ, nếu bạn đếm 8
nhòp trong 6 giây, nhòp tim của trẻ là 80 l/p.
2 - 19
Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
Bài 2 Ôn tập
(Đáp án ở phần sau.)
1.Trẻ sơ sinh đuœ tháng không có phân su trong dòch ối hoặc trên
da, thở tốt và có trương lực cơ tốt (cần) (không cần) hồi sức.
2.Trẻ sơ sinh với phân su trong nước ối và trẻ không khoœe
(sẽ) (sẽ không) cần được đặt đèn soi thanh quản và hút bằng
ống nội khí quản. Trẻ với phân su trong nước ối và trẻ khoœe
(sẽ) (sẽ không) cần được đặt đèn soi thanh quản và hút bằng
ống nội khí quản.
3.Khi quyết đònh trẻ nào cần hút nội khí quản, thuật ngữ “trẻ
khỏe” được đònh nghóa bằng 3 đặc điểm nào?
(1)
(2)
(3)
4.Ống hút được dùng để làm sạch phân su trong miệng - hầu
trẻ trước khi đặt nội khí quản có kích thước thích hợp là
F hoặc
F.
5.Hình ảnh nào sau đây là tư thế đầu trẻ đúng trước khi hút
đường thở?
A
B
C
6.Trẻ có tẩm nhuộm phân su, thở tốt, trương lực cơ bình
thường, nhòp tim 120 l/p và hồng hào. Động tác đúng tiếp
theo là
Đặt đèn soi thanh quản và hút khí quản với ống nội
khí quaœn.
2 - 20
Hút miệng và mũi bằng bầu hút hoặc ống hút.
Bài
Bài 2 Ôn tập -
2
tiếp theo
7. Khi hút mũi và miệng của trẻ, nguyên tắc là đầu tiên hút
ở
và sau đó
ở
.
8. Đánh dấu những cách kích thích trẻ sơ sinh đúng cách
Vỗ lưng trẻ
Vỗ lòng bàn chân trẻ
Xoa lưng trẻ
Ép khung sườn
9. Nếu trẻ có cơn ngưng thở thứ phát, kích thích đơn thuần
(sẽ) (sẽ không) kích thích thơœ được.
10.Một trẻ không thở sau vài giây kích thích. Hành động tiếp
theo phải là
Kích thích thêm nữa
Thông khí áp lực dương
11. Trẻ sơ sinh đang thở và tím tái. Các bước hồi sức ban đầu
của bạn là
(Kiểm tra tất cả câu trả lời thích hợp)
Đặt trẻ nằm trên đèn sưởi.
Lấy đi tất cả vải ẩm ướt.
Hút miệng và mũi trẻ.
Cho trẻ thở oxy lưu lượng tự do.
Lau khô và kích thích.
12. Hình vẽ nào chỉ ra cung cấp oxy lưu lượng tự do đúng cách
ở trẻ tím tái nhưng thơœ tốt?
A
B
C
2 - 21
Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
Bài 2 Ôn tập -
tiếp theo
13. Nếu bạn cần cung cấp oxy lâu hơn vài phút, oxy phải
là
và
.
14. Bạn đã kích thích và hút miệng trẻ. Bây giờ là 30 phút sau
sanh, trẻ vẫn còn ngưng thở và xanh tái. Nhòp tim là 80 l/p.
Hành động tiếp theo của bạn là
Tiếp tục kích thích và cho oxy lưu lượng tự do.
Hỗ trợ thông khí áp lực dương.
15. Bạn đếm nhòp tim của trẻ trong 6 giây và đếm được 6 nhòp.
Bạn ghi nhận nhòp tim là
.
2 - 22
Bài
2
Đáp án
1. Không cần hồi sức.
2. Một trẻ với phân su trong dòch ối, không khỏe sẽ cần phải
đặt đèn soi thanh quản và hút bằng ống nội khí quản. Một
trẻ với phân su trong dòch ối, khỏe mạnh sẽ không cần đặt
đèn soi thanh quản và hút bằng ống nội khí quản.
3. “Trẻ khoœe” được đònh nghóa:
(1)gắng sức hô hấp tốt, (2) trương lực cơ tốt, (3) nhòp tim
> 100 l/p,
4. Nên dùng ống 12F hoặc 14F để hút phân su.
5. Tư thế đầu đúng là A.
6. Do trẻ khoœe, không cần hút khí quản, nhưng bạn nên hút
miệng và mũi của trẻ với bầu hút hoặc ống hút.
7. Vò trí hút đầu tiên là miệng, sau đó là mũi.
8. Kích thích bằng cách vỗ nhẹ lòng bàn chân trẻ và/hoặc
xoa lưng trẻ.
9. Kích thích đơn thuần sẽ không kích thích thơœ được nếu trẻ
có cơn ngưng thở thứ phát.
10.Nếu không thở sau kích thích, phaœi hỗ trợ thông khí áp lực
dương.
11.Tất cả hành động trên đều được chỉ đònh.
12.Tất cả 3 hình vẽ đều đúng.
13.Oxy phải ấm và ẩm.
14.Trẻ cần được thông khí áp lực dương.
15.Nếu bạn đếm được 6 nhòp trong 6 giây, nhòp tim của trẻ là
60 l/p (6 x 10 = 60).
2 - 23
Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
Bảng Kiểm Thực Hiện
Bài 2 – Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
Người hướng dẫn: Người tham gia phải được hướng dẫn nói về quá trình như đã được trình
bày. Đánh giá việc thực hiện mỗi bước và đánh dấu (✓) vào bảng kiểm khi hành động hoàn
thành đúng. Nếu một bước thực hiện sai, khoanh tròn trong bảng kiểm để sau này bạn có thể
thảo luận về bước đó. Bạn sẽ cần cung cấp vài thông tin liên quan đến tình trạng của trẻ.
Học viên: Để thực hiện thành công bảng kiểm này, bạn phải thực hiện được tất cả các bước
và có quyết đònh đúng về quá trình. Bạn nên nói về quá trình khi bạn thực hiện.
2 - 24
Trẻ sanh ra
† Đủ tháng?
† Nước ối trong?
† Trẻ có thở hoặc khóc?
† Trương lực cơ tốt?
Không
30 giây
Thời gian Ước tính
Dụng cụ và thiết bò
Mô hình hồi sức trẻ sơ sinh
Đèn sươœi hoặc bàn giaœ làm đèn sươœi
Găng tay (hoặc giả sử có)
Bầu hút hoặc ống hút
Ống nghe
Cuộn lót vai
Vải hoặc khăn lau khô trẻ sơ sinh
Bóng tự phồng
hoặc
Bóng phồng theo lưu lượng với đồng hồ áp
lực và nguồn oxy
hoặc
Dụng cụ hồi sức qua ống T
Lưu lượng kế (hoặc giả sử có)
Mặt nạ (kích thước đủ và non tháng)
Dụng cụ để cung cấp oxy lưu lượng tự do
(mặt nạ oxy, dây oxy, bóng phồng theo
lưu lượng và mặt nạ, hoặc dụng cụ hồi
sức qua ống T)
Đèn soi thanh quản và lưỡi đèn
Ống hút
Ống nội khí quản
Dụng cụ hút phân su
Đồng hồ có kim giây
Máy hút cơ học và ống nối (hoặc giả sử
có)
† Giữ ấm
† Chỉnh tư thế; làm sạch
đường thở* (nếu cần)
† Lau khô, kích thích thở,
đặt lại tư thế trẻ
† Đánh giá hô hấp, tần số
tim và màu da trẻ
30 giây
Ngưng thở
hoặc TS
tim <100
Tím
† Cung cấp oxy
Tím kéo dài
† Cung cấp thông khí
áp lực dương *
* Có thể cân nhắc đặt nội khí quản trong một số bước.
Bài
2
Bảng Kiểm Thực Hiện
Bài 2 — Các Bước Ban Đầu trong Hồi Sức
Tên
Người hướng dẫn
Ngày
Các câu hỏi của người hướng dẫn được đặt trong ngoặc kép. Các câu hỏi của học viên và câu
trả lời đúng được in đậm. Người Hướng dẫn sẽ đánh dấu các ô khi học viên trả lời đúng.
“Một trẻ sơ sinh vừa chào đời. Hãy mô tả cách đánh giá và chăm sóc trẻ. Bạn có thể hỏi bất
cứ thông tin gì bạn muốn để biết về tình trạng trẻ khi bạn tiến hành đánh giá”.
„ Học viên hỏi trẻ sanh đủ tháng không.
“Có, trẻ đủ tháng”
„ Học viên đánh giá trên da trẻ có dính phân su không.
“Có, có phân su”
“Không, không có phân su”
„ Đánh giá trẻ có khỏe không
† Gắng sức thơœ tốt không?
† Trương lực cơ tốt không?
† Nhòp tim có trên 100 l/p?
“Không.” (với bất kỳ câu hỏi nào) “Có.” (với tất cả các câu hỏi)
„ Cần chỉ đònh hút nội
khí quản
„ Đánh giá các mục còn lại của ô đánh giá
† Trẻ có đang thở hay khóc không?
† Trương lực cơ tốt không?
“Không.” (với bất kỳ câu hỏi nào)
„ Chỉ đònh trẻ cần các bước hồi sức ban đầu.
“Có.” (với tất cả các câu hỏi)
„ Chỉ đònh trẻ chỉ cần
chăm sóc thường quy
† Giữ ấm
† Đảm bảo đường
thở thông
† Lau khô
† Đánh giá màu da
2 - 25