Trường THCS Viên An Đông
Tuần 29
Tiết: 1,2
( TIẾT 1)
I. Mục tiêu :
- Ôn tập và củng cố lại kiến thức cơ bản cho học sinh
- Vận giải thích một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống
- Rèn luyện khả năng suy luận, khả năng trình bày của HS
II. Chuẩn bị :
GV: bảng phụ, phấn màu, thước, sách bài tập, sách tham khảo.
HS: các kiến thức đã học.
III. Phương pháp :
- Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp dạy học theo nhóm
IV. Tổ chức hoạt động dạy học :
1. Ổn định lớp: ( 1 phút )
2. Lên lớp:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học
sinh
Nội dung
HĐ 1: Ôn Lại Một Số Kiến Thức Về Các Loại Điện Tích (15 phút)
GV: treo bảng tóm tắc kiến thức
cơ bản cho HS quan sát
GV: trình bày cấu tạo của
nguyên tử?
GV: khi nào vật mang điện tích
dương, khi nào vật mang điện
tích âm? và sao?
GV: chất dẫn điện và chất cách
điện khác nhau như thế nào?
Gv: chốt lại
HS: quan sát bảng
phụ
HS: trả lời câu hỏi
của giáo viên
HS: hai HS trả lời
câu hỏi
HS: trình bày sự
khác nhau của hai
loại chất
HS: chú ý lắng nghe
- các vật nhiểm điện do cọ
xát.
- Có hai loại điện tích: điện
tích dương và điện tích âm.
- Các điện tích cùng loại thì
đẩy nhau, khác loại thì hút
nhau.
- bình thường nguyên tử trung
hòa về điện, khi NT nhận
thêm e nó mang điện tích âm,
ngược lại.
HĐ 2: Vận Dụng (25 phút )
GV treo bảng phụ với nội dung câu hỏi như sau:
Câu 1:chọn câu đúng nhất:
1. Vào mùa đông khi chảy tóc, xãy ra hiện tượng nào trong các hiện tượng sau:
a. lước nhựa bị nhiễm điện b. tóc bị nhiễm điện
GV: Nguyễn Quốc Thuột trang1
Trường THCS Viên An Đông
c. cả A và B đều đúng d. Cả a và b đều sai
2. vật nào sau đây có thể nhiễm điện do cọ xát?
a. thanh thủy tinh. b. không khí khô. c. mảng vải khô d. Cả a, b, c đúng
Câu 2: tại sao trong các nhà máy đồ bong vải sợi, người ta thường đặt trên tường
những tấm kim loại lớn đã được nhiễm điện?
Câu 3: giải thích vì sau khi cọ xát hai vật trung hòa về điện ta lại được hai vật nhiểm
điện trái dấu?
Giáo viên yêu cầu HS đọc bảng
phụ.
Giáo viên cho học sinh tiến
hành thảo luận làm các câu hỏi
trên bảng phụ.
GV: hướng dẫn các nhóm yếu
và những câu hỏi khó
GV: mời đại diện nhóm lên
trình bày đáp án của nhóm
mình.
GV: Y/c các nhóm khác nhận
xét kết quả của nhóm bạn.
GV: chỉnh sửa, bổ sung, nhận
xét
HS: đọc bảng phụ
nội dung câu hỏi
HS: các nhóm HS
tiến hành thảo luận
làm các bài tập.
HS chú ý lắng nghe
GV hướng dẫn.
Đại diện nhóm HS
lên bảng trình bày
câu trả lời
HS: nhận xét kết
quả của nhóm bạn.
HS: chú ý lắng nghe
và ghi vào vở.
Câu 1: 1- c 2- d
Câu 2: trong các nhà máy đó
có các bụi bông vải sợi bay
trong không khí. dể làm sạch
không khí người ta đặt trên
tường những tấm kim loại lớn
được nhiểm điện để hút các
bụi đó.
Câu 3: sau khi cọ xát, do e
dịch chuyển từ vật nầy sang
vật khác, làm cho vật thiếu e
nhiểm điện dương; vật kia
thừa e nhiểm điện âm.
H Đ3: Dặn Dò Về Nhà (4 phút )
GV: Y/c học sinh về nhà xem
lại các kiến thức về sự nhiễm
điện của các loại điện tích
- giải thích một số hiện tượng
thường gặp trong cuộc sống
- HS chú ý lắng
nghe
Tiết 2:
H Đ 4: Vận Dụng Giải Thích Các Hiện Tượng Trong Cuộc Sống. (41 phút )
GV treo bảng phụ với nội dung câu hỏi như sau:
Câu 1: để có mạch điện kín, có 4 ý kiến như sau ý kiến nào đúng?
a. mạch điện kín nhất thiết phải có công tắc điện.
b. mạch điện kín nhất thiết phải có pin.
c. Mạch điện kín nhất thiết phải có nguồn và các thiết bị sử dụng điện nối với nhau
bằng dây dẫn.
d. Cả a, b, c đều đúng
Câu 2: Chọn câu đúng.
a. vật nhiễm điện dương được cấu tạo từ các hạt nhân nguyên tử.
GV: Nguyễn Quốc Thuột trang2
Trường THCS Viên An Đông
b. vật nhiễm điện âm được cấu tạo từ các êlectrôn.
c. Hạt nhân nguyên tử có thể dịch chuyển từ vật này sang vật khác.
d. Trong tự nhiên có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm, không có
điện tích trung hòa
Câu 3: vì sao vào mùa đông, quần áo đang mặc có khi bị dính vào da người mặc dù da
khô, còn tóc nếu được chảy lạo dựng đứng lên?
Câu 4: lấy thanh thủy tinh cọ xát với miếng lụa. miếng lụa tích điện âm. sau đó ta thấy
thanh thủy tinh đẩy vật B, hút vật C và hút vật D.
Thanh thủy tinh nhiễm điện gì? các vật B, C, D nhiễm điện gì? giữa B và C, C và
D, B và D xuất hiện lực hút hay lực đẩy?
Giáo viên yêu cầu HS đọc bảng
phụ.
Giáo viên cho học sinh tiến hành
thảo luận làm các câu hỏi trên
bảng phụ.
GV: Hướng dẫn các nhóm yếu
và những câu hỏi khó
GV: Mời đại diện nhóm lên
trình bày đáp án của nhóm mình.
GV: Y/c các nhóm khác nhận
xét kết quả của nhóm bạn.
GV: Chỉnh sửa, bổ sung, nhận
xét
HS: đọc bảng phụ nội
dung câu hỏi
HS: các nhóm HS tiến
hành thảo luận làm
các bài tập.
HS chú ý lắng nghe
GV hướng dẫn.
Đại diện nhóm HS lên
bảng trình bày câu trả
lời
HS: nhận xét kết quả
của nhóm bạn.
HS: chú ý lắng nghe
và ghi vào vở.
Câu 1: c
Câu 2: d
Câu 3: quần áo cọ xát vào
da người tạo nên hai vật
nhiễm điện trái dấu nên hút
nhau, lược chảy tóc làm các
sợi tóc nhiễm điện cùng dấu
nên đẩy nhau.
Câu 4: thanh thủy tinh
nhiễm điện tích dương.
- vật B nhiễm điện tích
dương, C,D nhiễm điện tích
âm
- B và C hút nhau, C và D
đẩy nhau, B và D hút nhau.
H Đ3: Dặn Dò Về Nhà (4 phút )
GV: Y/c học sinh về nhà xem lại
các kiến thức về sự nhiễm điện
của các loại điện tích
- giải thích một số hiện tượng
thường gặp trong cuộc sống
- HS chú ý lắng nghe
Tuần 30-31
GV: Nguyễn Quốc Thuột trang3
Trường THCS Viên An Đông
Tiết 3, 4, 5, 6
(TIẾT 1)
I. Mục tiêu:
- ôn tập và củng cố lại kiến thức cơ bản cho học sinh
- vận giải thích một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống
- rèn luyện khả năng suy luận, khả năng trình bày của HS
II Chuẩn bị:
GV: bảng phụ, phấn màu, thước, sách bài tập, sách tham khảo.
HS: các kiến thức đã học.
III Phương pháp:
- Phương pháp vấn đáp, gợi mở.
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp dạy học theo nhóm
IV Tổ chức hoạt động dạy học:
1. Ổn định lớp: ( 1 phút )
2. Lên lớp:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
H Đ 1: Ôn Lại Kiến Thức ( 10 phút)
Gv: chiều dòng điện được
quy ước như thế nào?
Gv: so sánh chiều dòng điện
và chiều dịch chuyển các
điện tích trong kim loại.
Gv: gọi hai HS lên ghi lại
các kí hiệu của dụng cụ,
thiết bị điện.
- HS: trình bày quy ước của
chiều dòng điện.
- HS: so sánh chiều dòng
điện ngược chiều với chiều
dịch chuyển của êletron
trong kim loại.
- HS: ghi lại các kí hiệu đả
học.
- chiều dòng điện đi từ điện
tích dương qua dây dẫn và
thiết bị điện và trở về cục
âm của nguồn.
- kí hiệu ở bảng 1 ( SGK)
Hoạt động 2: Các Bài Tập Vận Dụng (30 phút)
GV treo bảng phụ với nội dung câu hỏi như sau:
*khoanh tròn câu trả lời mà em cho là đúng nhất:
Câu 1: công dụng của công tắc điện là gì?
a. cung cấp dòng điện lâu dài cho mạch điện.
b. đóng ngắt mạch đảm bảo an toàn và tiết kiệm điện.
c. làm cho đèn sáng hoạt đèn tắc.
d. cả a, b, c, đều đúng
GV: Nguyễn Quốc Thuột trang4
Trường THCS Viên An Đông
Câu 2: thiết bị sử dụng điện nào nên dùng công tắc điện:
a. bóng đèn b. bàn là c. quạt điện d. cả ba vật kể trên
* bài tập tự luận:
Câu 3: xác định cực, tên gọi các thiết bị và chiều của sơ đồ mạch điện sau:
Giáo viên yêu cầu HS đọc
bảng phụ.
Giáo viên cho học sinh tiến
hành thảo luận làm các câu
hỏi trên bảng phụ.
GV: Hướng dẫn các nhóm
yếu và những câu hỏi khó
GV: Mời đại diện nhóm lên
trình bày đáp án của nhóm
mình.
GV: Y/c các nhóm khác
nhận xét kết quả của nhóm
bạn.
GV: Chỉnh sửa, bổ sung,
nhận xét
HS: đọc bảng phụ nội dung
câu hỏi
HS: các nhóm HS tiến hành
thảo luận làm các bài tập.
HS chú ý lắng nghe GV
hướng dẫn.
Đại diện nhóm HS lên bảng
trình bày câu trả lời
HS: nhận xét kết quả của
nhóm bạn.
HS: chú ý lắng nghe và ghi
vào vở.
Câu 1: b
Câu 2: a
Câu 3:
Trên sơ đồ có một khóa k,
một bóng đèn, và một
nguồn.
Các cực xác định theo kí
hiệu bảng1 sgk.
Chiều dòng điện đi từ cực
dương (+) qua dây dẫn và
các thiết bị điện rồi trở về
cực âm của nguồn.
H Đ3: Dặn Dò Về Nhà (4 phút )
GV: Y/c học sinh về nhà
xem lại các kiến thức về
Chiều dòng điện, cách xác
định các thiết bị trên sơ đồ
mạch điện
- giải thích một số hiện
tượng thường gặp trong
cuộc sống
- HS chú ý lắng nghe
GV: Nguyễn Quốc Thuột trang5