Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Điều trị thay thế surfactant ở trẻ sơ sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.57 KB, 6 trang )

ĐIỀU TRỊ THAY THẾ SURFACTANT Ở TRẺ SƠ SINH
Surfactant là một phức hợp lipit/ protein được tế bào phế nang type II tạo ra
hình thành lên 1 lớp màng mỏng trong phế nang có tác dụng làm giảm sức căng bề
mặt của phế nang. Các protein của surfactant A, B, C và D cần thiết cho sự hình
thành lớp màng mỏng này và đồng thời cũng đóng vai trò trong cơ chế bảo vệ trẻ sơ
sinh. Thiếu surfactant thứ phát có thể xảy ra khi surfactant bị bất hoạt bởi dò rỉ
protein, nhiễm trùng hoặc hít phân su.
A. CHỈ ĐỊNH
Khi sử dụng surfactant để điều trị sẽ đem lại các lợi ích sau:
- Tăng cường oxygen hoá và thông khí
- Giảm tỷ lệ tràn khí ngực và khí thũng ở khoảng kẽ của phổi
- Giảm tỷ lệ tử vong ở giai đoạn đầu của trẻ sơ sinh
- Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do loạn sản phổi
Vì các lợi ích trên nên hiện nay surfactant thường được chỉ định cho các trường hợp sau.
1. Hội chứng suy hô hấp ë trẻ đẻ non hay bệnh màng trong
Tiêu chuẩn suy hô hấp dựa vào các chỉ số oxygen hoá máu như sau:
+ Phải thở với FiO
2
> 0,35 mà PaO
2
trong khoảng 60-80mmHg hoặc SpO
2
trong
khoảng 88-93%
+ Tỷ lệ áp lực oxygen động mạch/ phế nang (PaO
2
/P
A
O
2
< 0,22)


Để tính áp lực oxy phế nang, người ta dựa vào công thức sau:
P
A
O
2
= [ FiO
2
x 713 ] – P
a
O
2
Trong đó PaO
2
và PaCO
2
được xác định trực tiếp bằng đo khí máu động mạch
2. Trẻ đẻ non có nguy cơ suy hô hấp
§iều trị dự phòng cho trẻ đẻ non có nguy cơ cao gây suy hô hấp thường gặp ở các
trẻ đẻ quá non hoặc hoặc cân nặng lúc đẻ quá thấp. Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể, mỗi đơn vị điều trị tích cực sơ sinh có thể đề ra tiêu chuẩn chỉ định cho nhóm trẻ
này. Tuy vậy đại đa số các đơn vị điều trị tích cực sơ sinh thường chỉ định dự phòng
cho các trẻ có tuổi thai dưới 26 hoặc 27 tuần và hoặc trẻ có cân nặng dưới
1000g-1200g
3. Hội chứng hít phân su
Một số trẻ đẻ đủ tháng bị suy hô hấp do hít phân su có thể được chỉ định dùng
surfactant với 2 liều hoặc 3 liều. Tuy nhiên kết quả điều trị còn tuỳ thuộc vào từng
trường hợp cụ thể
4. Chỉ định khác
Surfactant cũng được chỉ định cho một số trường hợp viêm phổi xuất huyết phổi
và thoát vị cơ hoành bẩm sinh, các trường hợp này có thể gây thiếu surfactant thứ phát.

Tuy nhiên kết quả điều trị không cao và tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
B. TIẾN HÀNH ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc chung
Trước khi bơm surfactant cần phải chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị pha và bơm
thuốc cũng như các máy móc theo dõi tình trạng chung của trẻ như:
- Máy theo dõi nhịp tim và SpO
2
- Đo pCO
2
qua da (nếu có)
- Xquang tại giường
- Khí máu
- Đo theo dõi Vt, áp lực đường hô hấp (nếu có)
2. Các loại thuốc surfactant
Hiện nay có 2 loại surfactant thường được dùng để điều trị cho trẻ sơ sinh bị suy hô
hấp
Loại 1: tổng hợp, không có protein
Loại 2: tự nhiên được chiết xuất từ phổi bò hoặc lợn
Các nghiên cứu so sánh hiệu quả của 2 loại surfactant trong điều trị hội chứng
màng trong ở trẻ sơ sinh cho thấy loại 2 (loại surfactant tự nhiên) có hiệu quả điều trị
tốt hơn loại 1 (loại tổng hợp) về giảm tỷ lệ biến chứng tràn khí màng phổi với (RR
0,63, 95%CI 0,53 – 0,75; NNT25) và giảm tỷ lệ tử vong với (RR 0,86; 95%CI 0,76 –
0,98; NNT50,98)
Do vậy tới nay các loại surfactant tự nhiên đã được sử dụng rộng rãi thay cho loại
surfactant tổng hợp
Trong các thuốc surfactant tự nhiên thì loại chiết xuất từ phổi lợn là poractant alfa
tốt hơn loại chíêt xuất từ phổi bò là beractant về cải thiện oxy hoá máu nhanh hơn và cả
2 thuốc đều có xu hướng làm giảm từ vong tương đương nhau nếu dùng liều
100mg/kg. Tuy nhiên nếu dùng poractant alfa với liều cao 200mg/kg thì có thể cho tỷ
lệ sống ở trẻ sơ sinh cao hơn so với dùng beractant liều 100mg/kg trong điều trị suy hô

hấp với (RR0,29;95%CI 0,10-0,79;NNT14)
Các thuốc surfactant thường được sử dụng hiện nay được trình bày ở bảng 1 dưới
đây
Bảng 1: Các surfactant thường dùng
Dược chất Biệt dược Nguồn gốc Nhà sản xuất Liều lượng
Bovactant Alveofact Bò Lyomark 50mg/kg/ liều
(1,2ml/kg)
Bò Bles bioche micals
(Canada)
135mg/kg/liều
5ml/kg
Poractant alfa Curosurf lợn Chiesi
Farmaceutivi
100-200mg/kg/li
ều
(1,25-2,5ml/kg)
Calfactant Infasurf Bò ONYInc (ý) 105mg/kg/liều
(3ml/kg)
Beractant Survanta Bò Ross labs (Mỹ) 100mg/kg/liều
(4ml/kg)
Newfactant Bò (Hàn quốc)
3. Cách bơm thuốc
- Đặt nội khí quản và xác định ống NKQ đã ở đúng vị trí
- Hút sạch đờm rãi (nếu cần)
- Pha và làm ấm thuốc đến nhiệt độ phòng
- Đặt Catheter cỡ 5F vào ống NKQ
- Bơm thuốc qua catheter theo hướng dẫn của nhà sản xuất
- Bóp bóng hoặc lắp máy thở hoặc cho thở CPAP tuỳ theo từng bệnh nhân.
- Điều chỉnh các thông số của máy thở và đặc biệt là FiO
2

để đạt được mức SpO
2
cần
thiết
- Thông thường SpO
2
tăng lên rất nhanh sau 1 vài phút bơm thuốc do đó cần điều
chỉnh giảm FiO
2
xuống mức tối thiểu cần thiết.
- Kiểm tra lại khí máu và chụp Xquang phổi để đánh giá lại tình trạng bệnh nhân
- Có thể dùng thêm liều thứ hai hoặc đôi khi liều thứ 3 nếu sau khi dùng liều thứ nhất
thấy tác dụng rõ rệt nhưng sau đó suy hô hấp vẫn tiếp tục tiến triển hoặc bệnh nhân
vẫn cần thở máy với FiO
2
và PEEP cao và không có các biến chứng nào khác
4. Những điều cần chú ý
- Điều trị cần được tiến hành càng nhanh càng tốt sau khi có chẩn đoán và quyết định
chỉ định điều trị
- Điều trị dự phòng sẽ có hiệu quả tốt nếu tiến hành ngay sau khi thực hiện các biện
pháp hồi sinh ban đầu sau đẻ
- Liều lượng thuốc có thể chấp nhận được nếu cao hơn hoặc thấp hơn liều tính toán
trong khoảng 10%.
- Dùng liều thấp hơn và nhiều lần hơn có thể được sử dụng cho các trẻ có tình trạng
bệnh không ổn định hoặc các trẻ có tăng áp lực phổi.
C. BIẾN CHỨNG
- Thiếu oxy máu tạm thời khi bơm thuốc: Xử trí bằng cách tăng FiO
2
lên; tăng chỉ số
máy thở về thông khí và áp lực lên.

- Nhịp tim chậm: thường do thiếu oxy máu và có thể cải thiện bằng các biện pháp xử
trí làm tăng oxygen máu. Đôi khi có thể phải tạm ngừng bơm thuốc.
- Tăng PCO
2
do tắc đường hô hấp tạm thời khi bơm thuốc. Điều này có thể chấp
nhận được và nhanh chóng hồi phục nhờ ®iÒu chỉnh máy thở.
- Xuất huyết phổi, cũng hay gặp ở trẻ rất non
- Tràn khí
D. THẤT BẠI HOẶC KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI ĐIỀU TRỊ
1. Những trường hợp không đáp ứng với surfactant
Có thể phải tìm các chẩn đoán khác như:
- Viêm phổi
- Thiểu sản phổi
- Tim bẩm sinh
- Rối loạn chức năng cơ tim
- Thiếu hụt bẩm sinh protein surfactant
2. Những trường hợp đáp ứng với surfactant nhưng sau đó lại xấu đi
- Xem xét bơm liều tiếp theo
- Tìm các biến chứng khác như: tràn khí, xuất huyết phổi … để xử trí
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn trọng Hiếu. Liệu pháp surfactant thay thế trong dự phòng và điều trị hội
chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh thiếu tháng. Y Học TP. Hồ Chí Minh;Tập 9; Phụ
bản Số 3* 2005; 194-198
2. Cam ngọc Phượng. Sử dụng surfactant cho trẻ sơ sinh bệnh màng trong: hiệu quả
và chi phí. Y Học TP. Hồ Chí Minh;Tập 10; Phụ bản Số 2* 2006; 189-193
3. Abbasi S, Bhutani VK, Gerdes JS. Long-term pulmonary consequences of
respiratory distress syndrome in preterm infants treated with exogenous surfactant.
J Pediatr 1993;122:446-452.
4. Ainsworth SB, Milligan DW. Surfactant therapy for respiratory distress syndrome
in premature neonates: a comparative review. Am J Respir Med.

2002;1(6):417-33.American Academy of Pediatrics. Surfactant replacement therapy
for Respiratory Distress Syndrome (RE9829), Pediatrics Volume 103, Number 3
March 1999,pp 684-685
5. Bae CW, Hahn WH. Surfactant therapy for neonatal respiratory distress syndrome:
a review of Korean experiences over 17 years. J Korean Med Sci. 2009 Dec;
24(6):1110-8. Epub 2009 Nov 9.
6. Berry D. Neonatology in the 1990's: surfactant replacement therapy becomes a
reality. Clin Pediatr 1991; 30(3):167-170.
7. Berry DD, Pramanik AK, Phillips JB III, Buchter DS, Kanarek KS, Easa D, et al.
Comparison of the effect of three doses of a synthetic surfactant on the alveolar-
arterial oxygen gradient in infants weighing > or = 1250 grams with respiratory
distress syndrome. J Pediatr 1994; 124(2):294-301.
8. British Columbia Reproductive Care Program. Newborn Guideline 6. Surfactant
replacement therapy in neonates. Revised: July 2003
9. Carnielli VP, Zimmermann LJ, Hamvas A, Cogo PE. Pulmonary surfactant kinetics
of the newborn infant: novel insights from studies with stable isotopes. J Perinatol.
2009 May; 29 Suppl 2:S29-37.
10. Corbet A, Bucciarelli R, Goldman S, Mammel M, Wold D, Long W, and the
American Exosurf Pediatric Study Group. Decreased mortality rate among small
premature infants treated at birth with a single dose of synthetic surfactant: a
multicenter controlled trial. J Pediatr 1991; 118(2):277-284.
11. Dunn MS, Shennan AT, Zayack D, Possmayer F. Bovine surfactant replacement
therapy in neonates of less than 30 weeks' gestation: a randomized controlled trial
of prophylaxis versus treatment. Pediatrics 1991; 87(3):377-386.
12. Egberts J, de Winter JP, Sedin G, deKleine MJ, Broberger U, van Bel F, et al.
Comparison of prophylaxis and rescue treatment with Curosurf in neonates less
than 30 weeks' gestation: a randomized trial. Pediatrics 1993; 92(6):768-774.
13. Engle WA. Surfactant-Replacement therapy for respiratory distress in the preterm
& term neonate. Paediatrics 2008; 121(2): 419-32.
14. Ferrara TB, Hoekstra RE, Couser RJ, Gaziano EP, Calvin SE, Payne NR, et al.

Survival and follow-up of infants born at 23 to 26 weeks of gestational age: effects
of surfactant therapy. J Pediatr 1994; 124(1):119-124.
15. Fujiwara T, Konishi M, Chida S, Okuyama K, Ogawa Y, Takecuchi Y, et al.
Surfactant replacement therapy with a single postventilatory dose of a reconstituted
bovine surfactant in preterm neonates with respiratory distress syndrome: final
analysis of a multicenter, double-blind, randomized trial and comparison with
similar trials. Pediatrics 1990; 86(5):753-764.
16. Ghaemi S, Mohamadymasodi M, Kelishadi R. Evaluation of the effects of
surfactant replacement therapy in neonatal respiratory distress syndrome. Zhongguo
Dang Dai Er Ke Za Zhi. 2009 Mar; 11(3):188-90.
17. Goldsmith LS, Greenspan JS, Rubenstein SD, Wolfson MR, Shaffer TH.
Immediate improvement in lung volume after exogenous surfactant: alveolar
recruitment versus increased distention. J Pediatr 1991; 119(3):424-428.
18. Gunkel JH, Banks PL. Surfactant therapy and intracranial hemorrhage: review of
the literature and results of new analyses. Pediatrics 1993; 92(6):775-786.
19. Halliday HL. Surfactant: past, present and future. Journal of Perinatology (2008)
28; S47-S56
20. Halliday HL. History of surfactant from 1980. Biol Neonate. 2005; 87(4): 317-22
Epub 2005 Jun 1.
21. Horbar JD, Wright LL, Soll RF, Fanaroff AA, Korones SB, Shankaran S, et al. A
multicenter randomized trial comparing two surfactants for the treatment of
neonatal respiratory distress syndrome. J Pediatr 1993; 123(5): 757-766.
22. Hoekstra RE, Jackson JC, Myers TF, Frantz ID III, Stern ME, Powers WF, et al.
Improved neonatal survival following multiple doses of bovine surfactant in very
premature neonates at risk for respiratory distress syndrome. Pediatrics 1991;
88(1):10-18.
23. Horbar JD, Wright EC, Onstad L. Decreasing mortality associated with the
introduction of surfactant therapy: an observational study of neonates weighing 601
to 1300 grams at birth. Pediatrics 1993; 92(2):191-196.
24. Kattwinkel J, Bloom BT, Delmore P, Davis CL, Farrell E, Friss H, et al.

Prophylactic administration of calf lung surfactant extract is more effective than
early treatment of respiratory distress syndrome in neonates of 29 through 32
weeks' gestation. Pediatrics 1993; 92(1):90-98.
25. Katz LA, Klein JM. Repeat surfactant therapy for postsurfactant slump. J Perinatol.
2006 Jul;26(7):414-22. Epub 2006 May 18.
26. Khammash H, Perlman M, Wojtulewicz, J, Dunn M. Surfactant therapy in full-term
neonates with severe respiratory failure. Pediatrics 1993; 92(1):135-139.
27. Kelly E, Bryan H, Possmayer F, Frndova H, Bryan C. Compliance of the
respiratory system in newborn infants pre- and postsurfactant replacement therapy.
Pediatr Pulmonol 1993; 15(4):225-230.
28. Liechty EA, Donovan E, Purohit D, Gilhooly J, Feldman B, Noguchi A, et al.
Reduction of neonatal mortality after multiple doses of bovine surfactant in low

×