ĐẶT ỐNG NỘI KHÍ QUẢN
CHỈ ĐỊNH
C Suy hô hấp cấp đã sử dụng các liệu pháp thở oxygen thông thường như qua catheter mũi,
qua canulla mũi hoặc qua mask v.v... không hiệu quả
q Bệnh nhân hôn mê có nguy cơ sặc đờm dãi hoặc chất tiết khác vào đường thở
B Bệnh nhân xuất tiết nhiều đờm dãi mà hút dịch qua mũi họng không có kết quả
B Cấp cứu ngừng tim phổi
KỸ THUẬT
Dụng cụ
Đèn soi thanh quản có lưỡi đèn phù hợp với tuổi bệnh nhân .
Ống nội khí quản (NKQ) không có cuff cho trẻ dới 8 tuổi và có cuff cho trẻ > 8 tuổi.
Cách chọn ống NKQ dựa vào:
Tuổi bệnh nhân + 16
Đường kính ống NKQ (mm) =
4
Hoặc đường kính ống xấp xỉ bằng ngón tay út của trẻ
Hoặc chọn cỡ ống và các dụng cụ khác theo bảng 16.1
Bảng 16.1. Cỡ ống nội khí quản, cathether hút qua nội khí quản và mask theo tuổi và cân nặng
Tuổi Cân nặng(kg) Cỡ ống NKQ
(mm)
Cỡ Catheter hút
qua NKQ (số)
Cỡ Mask
(số)
Sơ sinh đẻ non <2,5 2,5 6 0
Sơ sinh 2,5-3,9 2,5-3,5 6-8 0
1 10 4 8 1
2-3 11-15 4,5 8 1
4-6 16-20 5-5,5 10 2
7-10 21-30 6-6,5 10 2-3
11-15 31-50 6,5-8,0 10 3
Nòng ống NKQ mềm, dễ uốn nắn và ngắn hơn ống NKQ 1 cm.
Máy hút.
Pince Magill.
Cathether hút qua nội khí quản.
Bóng Ampu và Mask các cỡ.
Xylanh và Xylocain gây tê thanh quản.
Trước khi đặt ống nội khí quản
• Thở oxygen qua cathether hoặc qua canulla mũi hoặc bóp bóng ambu có oxygen .
• Tiêm atropin bắp thịt hoặc tĩnh mạch 0,01-0,02 mg/kg (liều thấp nhất là 0,1 mg).
Không tiêm atropin cho bệnh nhân ngừng tim phổi.
• Những trường hợp quá kích thích cho Seduxen 10 mg 1/2 - 1 ống hoặc Phenobarbital
0,2 g từ 1/4 -1 ống tuỳ theo tuổi.
• Tiêm Lidocain hoặc Xylocain 1 mg/kg trong 3 phút cho trường hợp tăng áp lực nội sọ
• Đặt máy theo dõi Pulse oxymeter.
• Đặt máy Monitoring khi cần thiết
Đặt ống NKQ
Đ Đặt ống NKQ qua miệng hoặc qua mũi (hình 16.1)
Đ Cầm đèn soi bằng tay trái, dùng ngón cái tay phải tỳ vào cằm để mở miệng bệnh nhân
C Luồn lưỡi đèn vào phía bên phải miệng và đẩy lưỡi bệnh nhân sang trái. Trẻ nhỏ nên dùng
lưỡi đèn thẳng, trẻ lớn dùng lưỡi đèn cong.
ư Đưa từ từ lưỡi đèn vào cho đến khi nhìn thấy nắp thanh quản. Nâng và đẩy lưỡi đèn ra trư-
ớc để nhìn được dây thanh âm. Nếu vẫn không nhìn rõ thì dùng ngón tay út của bàn tay trái
hoặc nhờ người phụ dùng ngón tay trỏ đè nhẹ vào sụn nhẫn. Hút đờm dãi nếu còn.
ờ Gây tê bề mặt thanh quản bằng Xylocain trước khi luồn ống trừ trường hợp bệnh nhân
ngừng thở
n Luồn ống NKQ qua khe thanh âm.
L Đẩy ống NKQ vào sao cho vạch đen trên ống NKQ ngang với mức dây thanh âm. Rút
nòng thông ra.
n Bóp bóng để kiểm tra khí vào có đều cả hai bên phổi không.
B Đặt Cathether oxygen vào ống NKQ.
ặ Cố định ống NKQ bằng băng dính.
Sau khi đặt ống NKQ
Thở oxygen qua NKQ hoặc bóp bóng hoặc thở máy là tuỳ theo tình trạng bệnh nhân và
điều kiện cụ thể mà quyết định cho bệnh nhân
Hút đờm dãi qua ống NKQ
Ra y lệnh lập kế hoạch chi tiết chăm sóc và theo dõi bệnh nhân có đặt ống NKQ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ văn Đính và cs. Đặt ống nội khí quản cấp cứu. Hồi sức cấp cứu toàn tập. Nhà xuất
bản Y học, 2003, Tr 517-519
2. Aaron L. Zukerberg and David G. Nichols. Airway Management. Handbook of
Pediatric Intensive Care. Third Edition. Edited by Mark C Rogers and Mark A. Helfaer.
1999; p43-76
3. Derek Blackstock. Respiratory Failure. Handbook of Pediatric Emergencies, Second
Edition, Edited by Geogory A. Baldwin, 1994; p3-15
Lưỡi
Lõm sau lưỡi
Nắp thanh quản
A
Lõm sau lưỡi
Nắp thanh quản
Thanh quản
Dây thanh âm
Thực quản
B
Hình 16.1. Nhận định các mốc giải phẫu
khi đặt ống nội khí quản
4. Gaary Karlowicz DM, Edward H. Karotkin, Jay P. Goldsmith. Resuscitation. Assisted
Ventilation of the Neonate. Fourth edition, 2003: 61-80
5. Joseph D. Tobias. Airway Management. Pediatric Critical Care. The Essentials. Edited
by Joseph D. Tobias; 1999; p1-16
6. Joseph R. Hageman, Karen Slotarski, Geralynn Casserly, Harriet Hawkins. Pulmonary
care. Assisted Ventilation of the Neonate. Fourth edition, 2003: 91-105
7. Richard M. Ruddy. Orotracheal intubation. Textbook of Pediatric Emergency
Medicine; Forth Edition Volume II; p1832-1834
8. Ronald S. Bloom. Delivery Room Resuscitation of the Newborn. Neonatal-Perinatal
Medicine, Diseases of the Fetus and Infant. Volume One 7
th
edition, Edited by Avroy
A. Fanaroff and Richard J. Martin, 2002; p416-439