Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.81 KB, 16 trang )

Quản trị vốn lưu động trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) là do năng lực quản trị tài chính
hạn chế, đặc biệt trong việc hoạch định nguồn tài trợ dài hạn và
quản trị vốn lưu động, thể hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất tính
thanh khoản. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả muốn đề cập
tới một số điều mà các nhà quản lý SME cần lưu tâm trong quản
trị vốn lưu động.
Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một DN cần
để duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh thường xuyên (được
tính bằng cách lấy tổng tài sản ngắn hạn trừ đi tổng nợ ngắn
hạn). Các nhà phân tích thường lấy chỉ số này làm căn cứ để đo
lường hiệu quả hoạt động cũng như tiềm lực tài chính trong ngán
hạn của DN.

Khoản đầu tư vào vốn lưu động thường chiếm tỷ lệ khá cao trong
tổng tài sản, chính vì vậy chúng cần phải được sử dụng một cách
hiệu quả. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động thể hiện
trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của DN. Vòng quay
vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng rút ngắn và vốn lưu
động càng được sử dụng có hiệu quả. Nhà quản lý cần tập trung
kiểm soát từng thành tố chính của vốn lưu động là tiền mặt, hàng
tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả.

Quản lý nợ phải thu

Nhiều SME không đầu tư đầy đủ nguồn lực cũng như chính sách
trong việc theo dõi và thực hiện việc thu nợ, mặc dù khoản này
chiếm phần không nhỏ trong tổng vốn lưu động. Thời gian thu hồi


nợ càng ngắn thì DN càng có nhiều tiền để quay vòng vốn. Dễ rút
ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu được nợ từ
khách hàng, nhà quản lý SME nên đưa ra một giải pháp toàn diện
từ chính sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng,
quy trình thu nợ.

Chính sách

Quy đinh về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn
mức nợ sau khi đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu
chí cụ thể về khả năng thanh toán, doanh thu dự kiến, lịch sử
thanh toán, cơ sở vật chất... của từng khách hàng.

Quy định về người phê chuẩn cho các hạn mức nợ khác nhau
trong nội bộ DN, từ tổng giám đốc, giám đốc bán hàng, trưởng
phòng, đến nhân viên bán hàng. Thưởng hợp lý cho những nhân
viên thu nợ đạt được chỉ tiêu đề ra để động viên, khuyến khích
nhân viên làm việc. Các chính sách này là nền tảng, là tài liệu
hướng dẫn cho cả hệ thống và là một kênh thông tin hiệu quả liên
kết các phòng, ban trong DN trong quá trình phối kết hợp để quản
lý công nợ.

Con người

DN nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo
dõi công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị
trí địa lý hoặc giá trị công nợ. Những nhân viên này được đào tạo
về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả năng thuyết phục khách
hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các tình
huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...


Công cụ

DN nên đầu tư phần mềm kế toán có phần hành (module) hỗ trợ
quản lý công nợ. Những phần mềm ứng dụng này có thể ra được
các báo cáo tổng hợp cũng báo cáo công nợ chi đến khách hàng
theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu
quả công việc của nhân viên thu nợ.

Quy trình

- Trước khi ký hợp đồng cho khách nợ, nhân viên bán hàng nên
trực tiếp đến thăm trụ sở công ty khách hàng để trao đổi, thu thập
thông tin, tiến hành đánh giá xem khách hàng có điều kiện được
nợ không. Sau đó đề xuất hạn mức tín dụng cho khách hàng.

Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công
nợ để chắc chắn rằng khách hàng không có lịch sử về nợ xấu, nợ
khó đòi đã bị đóng hợp đồng. Mẫu hợp đồng nên có đầy đủ các
điều khoản về hạn mức nợ, thời hạn thanh toán...

- Sau khi ký hợp đồng, DN nên gửi invoice (bản liệt kê), hóa đơn

×