Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn Một số biện pháp huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------

NGUYỄN THỊ THÚY
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
KIẾN THỤY, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Minh Thụy

HẢI PHÒNG NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong bài luận văn này có nguồn gốc rõ ràng, trung thực
và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận
văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “ Một số biện pháp huy động nguồn
lực tài chính cho xây dựng chương trình nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng”. Tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau
Đại học, của trường Đại học Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng
cảm ơn và tri ân sâu sắc đối với sự giúp đỡ rất tận tình của giảng viên hướng
dẫn Tiến sỹ Đỗ Minh Thụy đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời,
tôi cũng gửi lời cám ơn tới các cán bộ Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Kiến Thụy Thành phố Hải Phòng đơn vị tôi trực tiếp xin số liệu
đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp tư liệu để tôi có điều kiện tốt nhất hoàn
thành bài luận văn này. Trong quá trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố
gắng nhưng do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy, cô, các bạn và các nhà khoa học để tôi hoàn thành tốt
hơn bài luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Kết cấu đề tài: ............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...................................... 4
1.1. Khái quát về nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới.................... 4
1.1.1. Chương trình xây dựng nông thôn mới ............................................................... 4
1.1.2. Nguồn lực tài chính .............................................................................................. 6
1.1.3. Nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới .............................................. 7
1.2. Khái quát về huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông
thôn mới ......................................................................................................................8
1.3. Các tiêu chí đánh giá cho chương trình xây dựng nông thôn mới .....................11
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động lực tài chính cho chương trình
xây dựng nông thôn mới ............................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI HUYỆN KIẾN THỤY ...... 19
2.1. Khái quát về chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Kiến Thụy ........19
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Kiến Thụy ............................................. 19
2.1.2. Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy ........................... 22
2.1.3. Khái quát về huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện Kiến Thụy ..................................................................................... 29



iv
2.2. Thực trạng công tác huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy .........................................................................37
2.2.1. Thực trạng quy mô nguồn vốn về công tác huy động nguồn lực tài chính cho
chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy....................................... 37
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu huy động nguồn vốn cho chương trình xây dựng nông
thôn mới huyện Kiến Thụy ........................................................................................... 43
2.2.3. Thực trạng về hiệu quả huy động nguồn vốn cho chương trình xây dựng nông
thôn mới huyện Kiến Thụy ........................................................................................... 47
2.3. Đánh giá thực trạng công tác huy động nguồn lực tài chính cho chương trình
xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy .........................................................49
2.3.1. Thành tựu............................................................................................................. 49
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................ 49
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
TÀI CHÍNH PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
KIẾN THỤY ................................................................................................................. 53
3.1. Phương hướng mục tiêu huy động nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới
tại huyện Kiến Thụy ..................................................................................................53
3.1.1. Phương hướng chung .......................................................................................... 53
3.1.2. Mục tiêu công tác xây dựng nông thôn mới ....................................................... 54
3.1.3. Mục tiêu công tác huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy đến năm 2020..................................................56
3.2. Biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng
nông thôn mới. ..........................................................................................................58
3.2.1. Nâng cao giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất ............................................ 58
3.2.2. Thực hiện công tác quy hoạch và lập đề án, tuyên truyền vận động người dân
hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới .......................................................... 59
3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư.... 60
3.2.4. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp

nông thôn bằng việc hoàn thiện chính sách khuyến khích, tăng cường hợp tác giữa
doanh nghiệp và người nông dân. ................................................................................. 63


v
3.2.5. Nâng cao nhận thức cho người dân, đẩy mạnh tuyên truyền về xây dựng nông
thôn mới ........................................................................................................................ 66
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO .................................................................... 72


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải tích

BCĐ

Ban chỉ đạo

BTCQG

Bộ tiêu chí quốc gia

HĐND

Hội đồng nhân dân


KT - XH

Kinh tế xã hội

HTX

Hợp tác xã

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1


2.1
2.2
2.3

2.4

3.1

Tình trạng hoàn thành các tiêu chí NTM huyện Kiến
Thụy 2016
Nguồn lực tài chính XD NTM huyện Kiến Thụy năm
2012-2016
Đóng góp nguồn lực tài chính của khu vực dân cư
Cơ cấu nguồn lực tài chính huy động trên địa bàn huyện
Kiến Thụy năm 2012-2016
Kết quả thực hiện tiêu chí XD NTM tại huyện Kiến
Thụy năm 2012-2016
Mục tiêu huy động nguồn lực tài chính XD NTM năm
2020

Trang

36

38
42
43

48


57


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1
2.2
2.3

3.1

Nguồn lực tài chính XD NTM huyện Kiến Thụy năm
2012 – 2016
Đóng góp nguồn lực tài chính của khu vực dân cư
Cơ cấu nguồn lực tài chính huy động trên địa bàn
huyện Kiến Thụy năm 2012 – 2016
Mục tiêu huy động nguồn lực tài chính XD NTM năm
2020

Trang

39
42
43


57


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo kết quả điều tra của Tổng cục thống kê, nông nghiệp-nông thôn
hiện nay đang diễn ra các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chiếm 20% tỷ
trọng GDP cả nước. Khai thác thế mạnh và đầu tư hiệu quả cho nông nghiệpnông thôn- nông dân hiện nay đang là một trong những mục tiêu quan trọng
của tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, góp phần vào tăng
trưởng kinh tế cũng như cải thiện phúc lợi, an sinh xã hội. Tuy nhiên, thực tế
nông thôn Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập: kết cấu hạ tầng nông thôn
thiếu và chưa đồng bộ, chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa còn thấp, sản xuất
nông nghiệp manh mún nhỏ lẻ, thu nhập người dân nông thôn thấp, đời sống
xã hội chưa cao và có nhiều chênh lệch so với khu vực thành thị. Xây dựng và
phát triển nông nghiệp, nông thôn mà đang là chủ trương được Đảng và Nhà
nước Việt Nam cho là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, có vai
trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế, xã hội đất nước. Chủ trương này
đã được thực hiện trong khoảng thời gian hơn hai mươi năm, và thu được
những thành tích nhất định. Tuy vậy, những thành tựu đạt được chưa thực sự
tương xứng với tiềm năng của Việt Nam: phát triển nông nghiệp còn kém bền
vững, sức cạnh tranh thấp,chưa tận dụng hết các nguồn lực,và còn xuất hiện
sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền. Để khắc phục những điểm yếu trên,
chương trình xây dựng nông thôn mới được xây dựng theo quyết định 800
ngày 4/6/2010 của chính phủ đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới bao gồm 19 tiêu chí, làm căn cứ cho việc thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới. Đây là chương trình hành động của chính phủ mang tính
chất tổ hợp và sâu rộng, có nội dung toàn diện, bao gồm nhiều lĩnh vực.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề này, tôi đã quyết định xây dựng bài luận
văn tốt nghiệp theo đề tài “Một số biện pháp huy động nguồn lực tài chính cho

chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng’’.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ phân tích, đánh giá thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho
chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy, thành phố Hải
Phòng, đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu giúp đẩy mạnh việc huy động
nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, quá trình triển khai thực hiện,
những kết quả nhất định của quá trình triển khai thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước nói chung và địa bàn huyện Kiến
Thụy của thành phố Hải Phòng nói chung.
- Nghiên cứu về cách thức huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng
nông thôn mới trên cả nước và riêng huyện Kiến Thụy.
- Đánh giá tình hình huy động tài chính, đưa ra một số giải pháp, cho
việc huy động các nguồn lực tài chính để thực hiện chương trình này trong
giai đoạn 2016-2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Huy động nguồn lực tài chính cho việc triển
khai xây dựng nông thôn mới.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: địa bàn huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
+ Về thời gian: đánh giá thực trạng 2012-2016
Về nội dung: Một số biện pháp huy động nguồn lực tài chính cho
chương trình xây dựng nông thôn mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Bài luận văn chủ yếu sử dụng

phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp để tiến hành thu thập thông tin về
các hiện tượng kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương huyện Kiến Thụy, thành
phố Hải Phòng như đặc điểm địa lý, tình hình kinh tế, dựa trên số liệu được cung


3
cấp bởi Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kiến Thụy.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Số liệu sau khi qua thu thập sẽ
được xử lý và tổng hợp lại.
- Phương pháp so sánh, thống kê: để rút ra điểm khác biệt giữa thời kỳ này
với thời kỳ trước và tìm ra phương pháp huy động tài chính hiệu quả, thiết thực.
5. Kết cấu đề tài:
Chương 1: Cơ sở lý luận vềhuy động nguồn lực tài chính cho chương
trình xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động nguồn lực tài chính cho
chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Kiến Thụy
Chương 3: Một số biện pháp huy động nguồn lực tài chính cho chương
trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Kiến Thụy


4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
TÀI CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái quát về nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Chương trình xây dựng nông thôn mới
Nông thôn là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở
đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Quan niệm “nông thôn”
thường đồng nghĩa với làng xóm, thôn xóm, bản làng…Trong tâm thức người
Việt, nông thôn là môi trường sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ truyền; là
không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hoá xây đắp nên nền

tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của người Việt. Ở Việt
Nam, cho đến nay hơn 70% dân số sống ở vùng nông thôn, trong khi tỷ lệ này
vào năm 1999 là 76,5%. Con số đó những năm trước còn lớn hơn nhiều.
Chính vì thế cuộc sống và tổ chức nông thôn ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến toàn
xã hội. Ngay cả những Việt kiều sống ở các nước văn minh, tiên tiến nhất thế
giới vẫn giữ nhiều nét đặc biệt của nông thôn Việt Nam. Từ điển Bách khoa
định nghĩa: “Nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị hành
chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh KT-XH,
điều kiện sống khác biệt với thành thị và cư dân chủ yếu làm nông nghiệp”
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định: “Nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân xã” [2]
Từ những luận cứ trên và căn cứ vào kết quả nghiên cứu của nhiều
công trình khoa học, nhiều quan niệm khác nhau để thống nhất quan niệm về
nông thôn là: Nông thôn Việt Nam là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, kinh tế nông thôn chủ yếu là sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp và một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, xã là đơn
vị hành chính cơ sở ở nông thôn [7]. Với quan niệm trên nông thôn truyền
thống và hiện nay có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Nông thôn là cụm từ dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông


5
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ:
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền
kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc
trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế
kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
- Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều
ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp,

dịch vụ... trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu.
- Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thành
phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể...
- Xét về không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như:
vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh rau màu, vùng trồng cây ăn quả...
- Nông thôn theo nhận thức thông thường, đó là vùng sinh sống và làm
việc chung của cộng đồng dân cư gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu. [7]
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, NTM là khu vực
nông thôn có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được
bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao. Với những cơ sở trên đi đến khẳng định, NTM có
những đặc trưng cơ bản sau đây:
Một là, nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
Hai là, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
Ba là, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân ngày càng được
được nâng cao.
Bốn là, bản sắc văn hóa, dân tộc được giữ gìn và phát triển.
Năm là, xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.


6
Theo đó, xây dựng nông thôn ở nước ta đã được triển khai từ rất lâu, song
khái niệm “xây dựng nông thôn mới” chính thức mới được nêu ra từ sau khi Hội
nghị Trung ương 7 khóa X ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8
năm 2008 về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Từ thực tiễn xây dựng nông
thôn ở nước ta trong gần 30 năm đổi mới, khẳng định: “Xây dựng nông thôn mới

có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân
tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị
ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. [2]
Như vậy, vấn đề cốt lõi là xây dựng NTM phải xuất phát từ cơ sở, nền
tảng ban đầu là nông thôn truyền thống. Công cuộc xây dựng NTM hiện nay
chính là cuộc cách mạng thứ hai nhằm từng bước thay đổi thói quen của
người nông dân về một nông thôn truyền thống gắn liền với nền văn minh lúa
nước từ phương thức sản xuất - sinh hoạt, phong cách ứng xử, cả trong nếp
nghĩ - cách sống định hình sau hàng ngàn năm lịch sử, sau những thăng trầm
của tự nhiên, xã hội và con người. Có những truyền thống tốt đẹp đã được đúc
kết và phải được kế thừa, phát triển hơn lên. Ví như lòng yêu quê hương đất
nước, tình làng nghĩa xóm tính cố kết cộng đồng trong chống thiên tai, giặc
ngoại xâm. Cũng có không ít điều phải đổi thay cho phù hợp với thời đại, với
nhân loại. Mục tiêu cần đạt được của chúng ta xây dựng NTM là vì con
người, NTM sẽ tạo môi trường để con người phát triển tốt hơn, sống hạnh
phúc hơn cả về vật chất và tinh thần. Ðiều quan trọng, lớn lao nhất là giúp phá
bỏ xiềng xích của lối tư duy bảo thủ của người sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp.
Ðồng thời, cũng là thay đổi lối sống khép kín, bó mình, bảo thủ trì trệ, ngại sợ
đổi mới, không dám làm, không dám chịu trách nhiệm. NTM tạo môi trường
để con người sống, làm việc và ngày càng hòa nhập với cộng đồng hơn với
một quan niệm cộng đồng mở không bó hẹp trong lũy tre làng.
1.1.2. Nguồn lực tài chính


7
Nguồn lực, theo nghĩa hẹp được hiểu là các nguồn lực vật chất cho phát
triển như tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền.Theo nghĩa rộng,
nguồn lực được hiểu bao gồm tất cả các lợi thế, tiềm năng vật chất và phi vật

chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định như giảm nghèo và
phát triển an sinh xã hội.
- Nguồn lực bao gồm các yếu tố:
+ Con người: Lao động, tri thức.
+ Cơ sở vật chất: Cơ sở hạ tầng và các vật chất khác.
+ Tài chính: Tiền bạc, của cải có thể hoán đổi.
+ Tài nguyên thiên nhiên: Đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
+ Nguồn lực xã hội: Giá trị gắn kết con người lại với nhau quan hệ gia
đình, như văn hóa, tập quán...
Nguồn lực tài chính là một trong các yếu tố của nguồn lực, được định
nghĩa là các hình thức vốn tự nhiên, vật chất, bằng tiền, vốn nhân lực, vật lực
và xã hội có được từ các nguồn khác nhau, ngân sách trung ương và địa
phương, đầu tư và tín dụng từ các cá nhân và tổ chức, từ dân cư và cộng đồng,
nguồn tài trợ cho, biếu, tặng, và không bao gồm vốn nhân lực. Nguồn lực tài
chính đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực thi các chương trình,
dự án phát triển. Không một chương trình, dự án nào khả thi nếu không được
cung cấp đầy đủ về mặt tài chính. Đồng thời, nguồn lực tài chính, xét một
cách tổng thể, có khả năng thay thế tương đối một số nguồn lực khác như
nhân lực, hay tài nguyên thiên nhiên, hay một số cơ sở vật chất. Vì vậy, có thể
nói, đảm bảo nguồn lực tài chính cho xây dựng và triển khai các chủ trương,
chính sách là yếu tố then chốt quyết định sự thành, bại và hiệu quả đạt được
của các chủ trương, chính sách đó.
1.1.3. Nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án
hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai
trong những năm tiếp theo, bao gồm: chương trình giảm nghèo; chương trình


8
quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông

thôn; chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch
hóa gia đình; chương trình phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm
và HIV/AIDS chương trình thích ứng biến đổi khí hậu; chương trình về văn
hóa; chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 135; dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng; hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ trợ khám chữa
bệnh cho người nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi…; đầu tư kiên cố hóa trường,
lớp học; kiên cố hóa kênh mương; phát triển đường giao thông nông thôn phát
triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề…[2]
- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chương trình này, bao gồm cả trái
phiếu Chính phủ (nếu có); Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh,
huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho
ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.[2]
- Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bổ cho các
tỉnh, thành phố theo chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng
nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số: 106/2008/NĐCP, ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.[2]
1.2. Khái quát về huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây
dựng nông thôn mới
Huy động nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng nông thôn mới là
các biện pháp nhằm tìm kiếm, khai thác các nguồn lực tài chính kể trên cho hoạt
động xây dựng nông thôn mới một cách có lợi nhất cho cộng đồng địa phương.
Huy động tối đa nguồn lực của địa phương, trong đó: HĐND cấp tỉnh
quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để lại cho ngân sách xã,
ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới. [11]


9

Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của
nhân dân, các nguồn vốn tín dụng, các nguồn vốn hợp pháp khác.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu
nguồn tài chính cho xây dựng nông thôn mới đã thể hiện sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước trong phát triển nông thôn. Ngoài ra, sự đóng góp của các
nguồn tài chính khác, trong đó có doanh nghiệp và người dân địa phương đã
thể hiện sự quan tâm của Đảng, nhà nước, các nhà hoạch định, ban chỉ đạo
thực hiện chính sách đến sự tham gia của cộng đồng trong quá trình chuẩn bị
và thực hiện các chương trình, dự án phát triển.
Nguồn lực tài chính huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới được quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
- Ngân sách nhà nước:40%
- Vốn tín dụng: 30%.
- Vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác: 20%.
- Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: 10%. [11]
+ Nguồn vốn huy động từ ngân sách nhà nước:
Trong nguồn vốn huy động từ ngân sách nhà nước, vốn trực tiếp cho
Chương trình nông thôn mới (hay nguồn vốn từ ngân sách trung ương) chiếm
khoảng 17%; nguồn vốn từ ngân sách địa phương( bao gồm vốn từ các
chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình nông thôn mới, dự án hỗ trợ
có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo
trên địa bàn) chiếm khoảng 23%. [11]
+ Nguồn vốn tín dụng:
Tỷ lệ vốn đầu tư trong cơ cấu nguồn vốn xây dựng NTM được xác định
là khoảng 30%, thông qua hai kênh là tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và
tín dụng thương mại. Vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước được thực hiện
thông qua Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông



10
nông thôn, hỗ trợ chính sách nuôi trồng thủy sản và hỗ trợ phát triển làng
nghề. Ngoài ra, các doanh nghiệp đầu tư ở khu vực nông thôn có dự án thuộc
danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư hoặc có hợp đồng xuất nhập
khẩu các mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu sẽ
thuộc đối tượng hưởng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo
Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ sẽ được hỗ trợ
lãi suất. Bên cạnh đó, một số đối tượng ở nông thôn cũng là đối tượng cho
vay của một số chương trình cho vay theo chính sách của Ngân hàng Chính
sách xã hội như: Cho vay hộ nghèo, cho vay vốn đi xuất khẩu lao động, cho
vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay hộ gia đình sản xuất
- kinh doanh vùng khó khăn, cho vay giải quyết việc làm... Ngoài ra, ngân
sách nhà nướccũng hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại đối với các khoản vay
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng đồng Việt Nam để mua máy, thiết bị nhằm
giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013. [11]
Vốn tín dụng thương mại được thực hiện thông qua chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP
ngày 12/4/2010 của Chính phủ. Theo đó, nguồn vốn cho vay của các tổ chức
tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gồm, nguồn vốn huy động của
các tổ chức tín dụng và các tổ chức cho vay khác. Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy
thác của các tổ chức tín dụng, tín dụng trong và ngoài nước. Nguồn vốn ủy
thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. [11]
+ Nguồn vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác:
Nguồn vốn từ doang nghiệp và các tổ chức kinh tế khác chiếm 20% trên
tổng nguồn lực tài chính huy động cho xây dựng nông thôn mới. Nhằm khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013. Theo đó, doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu

tư bổ sung của Nhà nước thông qua chính sách về đất đai như miễn, giảm tiền sử


11
dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước; được hỗ trợ
thuê đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân; được miễn, giảm tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngoài ra, doanh nghiệp
cũng được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường trong đó hỗ
trợ chi phí quảng cáo 70%, được hỗ trợ dịch vụ tư vấn, hỗ trợ áp dụng khoa học
công nghệ, hỗ trợ cước phí vận tải… [11]
+ Nguồn vốn huy động từ đóng góp của cộng đồng dân cư:
Nguồn vốn huy động từ đóng góp của cộng đồng dân cư chiếm khoảng
10% trên tổng lượng vốn huy động cho chương trình xây dựng nông thôn
mới. Việc quy định tỷ lệ huy động đóng góp từ cộng đồng dân cư thấp thể
hiện mức độ “khoan thư sức dân” khi đời sống của người dân khu vực nông
thôn hiện còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, cũng khẳng định: “Chính quyền
địa phương không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng
các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự
nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị HĐND xã thông qua”. Như
vậy, người dân có sự chủ động trong việc huy động đóng góp nguồn lực và
tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới. [11]
Ngoài ra, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi cũng được ưu tiên và chú trọng đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn. Như vậy, hiệu quả huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng
nông thôn mới tại một huyện sẽ được đo lường bởi số xã hoàn thành tất cả các
tiêu chí xây dựng nông thôn mới và ở các xã khác là tiến độ hoàn thành các
tiêu chí trong bộ tiêu chí.
1.3. Các tiêu chí đánh giá cho chương trình xây dựng nông thôn mới
- Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch:

Quy hoạch là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức
năng trên địa bàn xã: khu phát triển dân cư (bao gồm cả chỉnh trang các khu


12
dân cư hiện có và bố trí khu mới); hạ tầng kinh tế - xã hội, các khu sản xuất
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.v.v. theo chuẩn nông thôn mới.
Quyết định 32/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà
nước tại xã, phường, thị trấn. [10]
- Tiêu chí giao thông:
Đường xã là đường nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc
đường nối giữa các xã (không thuộc đường huyện) có thiết kế cấp IV. Đường
thôn là đường nối giữa các thôn đến các xóm, đường xóm, ngõ là đường nối
giữa các hộ gia đình (đường chung của liên gia, đường trục chính nội đồng là
đường chính nối từ đồng ruộng đến khu dân cư. [10]
- Tiêu chí thuỷ lợi:
Công trình thuỷ lợi được hiểu là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm
khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi
trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: Đê, hồ chứa nước, đập, cống, trạm
bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các
loại. Hệ thống công trình thuỷ lợi, kiên cố hóa kênh mương.
Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh
mương. [10]
- Tiêu chí điện nông thôn:
Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện được hiểu là
đáp ứng các nội dung của Quy định kỹ thuật điện nông thôn năm 2006
(QĐKT-ĐNT-2006), cả về lưới điện phân phối, trạm biến áp phân phối,
đường dây cấp trung áp, đường dây cấp hạ áp, khoảng cách an toàn và hành

lang bảo vệ, chất lượng điện áp. [10]
- Tiêu chí trường học:
Trường mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia: một xã có
các điểm trường, đảm bảo tất cả các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo


13
độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú. Trường đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận
lợi cho trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường,
diện tích sử dụng bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ đối với khu vực nông
thôn và miền núi; 8m2 cho một trẻ đối với khu vực thành phố và thị xã.
Trường tiểu học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia là trường có tối đa
không quá 30 lớp, mỗi lớp có tối đa không quá 35 học sinh. Có khuôn viên không
dưới 6m2/01 học sinh vùng thành phố/thị xã; không dưới 10m2/01 học sinh
đối với các vùng còn lại. Có đủ phòng học cho mỗi lớp học (diện tích phòng
học bình quân không dưới 01m2/01 học sinh).
Trường trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia, có tổng
diện tích mặt bằng tính theo đầu học sinh ít nhất đạt từ 6 m2 trở lên (đối với nội
thành, nội thị) và từ 10 m2/học sinh trở lên (đối với các vùng còn lại). [10]
- Tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá:
Trung tâm văn hóa, thể thao xã là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao và học tập của cộng đồng xã, bao gồm: Nhà văn hoá đa năng (hội
trường, phòng chức năng, phòng tập, các công trình phụ trợ và các dụng cụ,
trang thiết bị tương ứng theo quy định) và sân thể thao phổ thông (sân bóng
đá, sân bóng chuyền, các sân nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ và tổ chức các môn
thể thao dân tộc của địa phương). [10]
- Tiêu chí chợ nông thôn:
Chợ nông thôn công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày, là nơi diễn
ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ ở nông thôn. Có hai loại chợ
là chợ thôn và chợ trung tâm xã. Chợ phải có các khu kinh doanh theo ngành
hàng gồm: Nhà chợ chính, diện tích kinh doanh ngoài trời, đường đi, bãi đỗ

xe, cây xanh, nơi thu gom rác. Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng chỉ áp dụng
với các chợ xây dựng trên địa bàn xã theo quy hoạch mạng lưới chợ nông
thôn được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ Công
thương. [10]


14
- Tiêu chí bưu điện:
Điểm phục vụ bưu chính viễn thông là các cơ sở vật chất của các thành
phần kinh tế cung cấp các dịch vụ bưu chính, viến thông trên địa bàn xã cho
người dân. Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông là xã có ít nhất một
trong các cơ sở phục vụ bưu chính, viễn thông như: đại lý bưu điện, ki ốt, bưu
cục, điểm bưu điện - văn hoá xã, thùng thư công cộng và các điểm truy nhập
dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng khác. Xã có Internet về đến thôn
được hiểu là đã có điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet. [10]
- Tiêu chí nhà ở dân cư:
Nhà tạm là loại nhà không đảm bảo mức độ sử dụng tiện nghi tối thiểu,
thiếu các diện tích đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu: bếp, nhà vệ sinh xây
dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ cháy, có niên hạn sử dụng dưới 5 năm hoặc
không đảm bảo yêu cầu ‘‘3 cứng’’ (gồm nền cứng, khung cứng, mái cứng) và
không đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Diện tích nhà ở đạt từ 14m2/
người trở lên; Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở lên. [10]
- Tiêu chí thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân
chung của tỉnh:
Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn thu nhập của
hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia đình. Thu nhập của hộ gia đình
bao gồm toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ
nhận được trong thời gian một năm, gồm: Bình quân chung của tỉnh được
hiểu là bình quân thu nhập đầu người khu vực nông thôn của tỉnh. [10]
- Tiêu chí hộ nghèo:

Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới chuẩn nghèo.
Chuẩn nghèo được quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08
tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: từ 200 ngàn
đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực nông thôn và 260 ngàn
đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị. [10]


15
- Tiêu chí cơ cấu lao động:
Lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
là số người trong độ tuổi (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi), có khả
năng lao động làm việc thường xuyên trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
trong xã (bao gồm cả người tranh thủ lúc nông nhàn đi ra ngoài làm việc, đến
thời vụ lại về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại xã). [10]
Phương pháp xác định: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp bằng số lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp của xã chia cho tổng số lao động trong độ tuổi ở xã. [10]
- Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất:
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả là trên địa bàn xã
có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã được thành lập chuyên sản xuất, làm một số
dịch vụ hoặc kinh doanh tổng hợp trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp; kinh doanh có lãi được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận. [10]
- Tiêu chí giáo dục:
Đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học, chống
mù chữ., huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% (xã đặc biệt khó khăn 80%) trở
lên; Ít nhất 80% (xã đặc biệt khó khăn 70%) số trẻ nhóm tuổi 11-14 tốt nghiệp
tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này đang học tiểu học. Huy động 95%
(xã đặc biệt khó khăn 80%) trở lên học sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào
học lớp 6 trung học cơ sở phổ thông, bổ túc. Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất,
thực hiện dạy đủ các môn học của chương trình.Tỉ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở

hàng năm từ 90% (xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên. [10]
- Tiêu chí Y tế:
Hình thức tự đóng toàn bộ phí bảo hiểm y tế hoặc được ngân sách nhà
nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế, áp dụng cho các đối tượng còn
lại kể cả những người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước
nhưng đăng ký hộ khẩu thường trú sinh sống trên địa bàn xã. [10]


16
- Tiêu chí văn hóa:
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo Quy
chế công nhận danh hiệu "Gia đình văn hoá", "Làng văn hoá", "Tổ dân phố
văn hoá" ban hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày
23/6/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin (nay là Bộ Văn hoá - Thể thao và Du
lịch). [10]
- Tiêu chí môi trường:
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia
là tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh trong đó có tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch đáp ứng quy chuẩn Quốc gia trên tổng số hộ của xã. Trung du miền
núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số hộ, trong đó 45% số hộ sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia. Đồng bằng sông Hồng, Đông nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long: 90% số hộ, trong đó 50% số hộ sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia. [10]
- Tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh:
Tổ chức đảng: Đảng bộ xã và các chi bộ thôn, bản; các chi bộ ở các
ngành thuộc xã và đơn vị đóng trên địa bàn sinh hoạt tại xã. Chính quyền: Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, các ban giúp việc cho Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân xã và các trưởng thôn. Đoàn thể chính trị - xã hội: Mặt
trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông
dân, Hội cựu chiến binh xã và các chi hội ở thôn, liên thôn (không bao gồm

các tổ chức xã hội nghề nghiệp). [10]
- Tiêu chí an ninh, trật tự xã hội được giữ vững:
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững là giữ vững sự ổn định và phát
triển của xã hội có tổ chức, có kỷ cương, trong trạng thái bình yên, trên cơ sở
những quy định của pháp luật. Hàng năm phân loại xã về “Phong trào toàn
dân bảo vệ ANTQ” đạt từ loại khá trở lên, lực lượng Công an xã được xây
dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh
Công an xã và hướng dẫn của ngành Công an. Hàng năm phân loại thi đua tập thể


×