Họ Ruồi giả ong
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia ?
Họ Ruồi giả ong
Một con ruồi giả ong đang nghỉ ngơi trên cọng cỏ vào cuối ngày
Phân loại khoa học
Giới (regnum):Animalia
Ngành (phylum): Arthropoda
Lớp (class): Insecta
Bộ (ordo): Diptera
Phân bộ (subordo): Brachycera
Cận bộ (infraordo): Muscomorpha
Siêu họ (superfamilia): Syrphoidea
Họ (familia): Syrphidae
Các phân họ
Eristalinae
Microdontinae
Syrphinae
200 chi
khoảng 5.000-6.000 loài
Họ Ruồi giả ong hay họ Ruồi ăn rệp (danh pháp khoa học: Syrphidae) là các loài ruồi giả
dạng như ong.
Chúng là các loài ruồi luôn lượn lờ trên các loài thực vật có hoa để kiếm mật trên các bông
hoa; những con trưởng thành ăn chủ yếu là mật và phấn hoa, trong khi ấu trùng của chúng
(giòi) ăn nhiều loại thức ăn. Ở một số loài, ấu trùng là động vật hoại sinh, ăn các chất của
động vật hay thực vật đang bị thối rữa trong đất hay trong ao hoặc các con suối. Ở các loài
khác, ấu trùng là động vật ăn sâu bọ và chúng săn tìm các loại rệp (siêu họ Aphidoidea),
rầy, bọ trĩ (bộ Thysanoptera) và các loại côn trùng hút nhựa cây khác. Chỉ riêng rệp đã gây
tổn thất cho mùa màng trên khắp thế giới ước tính hàng chục triệu đôla Mỹ mỗi năm, và vì
thế các loài ruồi giả ong ăn rệp được coi là thiên địch quan trọng của sâu bọ, và nó là các
sinh vật tiềm năng để sử dụng trong kiểm soát sinh học.Các loài ruồi giả ong trưởng thành
cũng là các động vật thụ phấn cho cây khá quan trọng.
Tên gọi của chúng cho thấy nhiều loài giả dạng như ong hay ong bắp cày ở bề ngoài.
Người ta cho rằng việc giả dạng này bảo vệ chúng để không bị các loài chim coi là thức ăn,
cũng như từ các loài động vật ăn sâu bọ khác, do chúng thường tránh ăn thịt ong bắp cày
thật sự vì nọc của chúng. Tuy nhiên, có thể phân biệt ruồi giả ong với ong bắp cày bằng
cách đếm cánh của chúng: ruồi giả ong có 2 cánh, trong khi ong và ong bắp cày có 4 cánh.
Chúng cũng có thể phân biệt đơn giản hơn bằng cách nhìn vào đầu chúng: nếu như nó
giống như đầu của ruồi nhà thì nó là ruồi giả ong. Kiểu bay của ruồi giả ong là gần như
đứng yên, sau đó lao tới một khoảng ngắn rất nhanh để lại bắt đầu lượn lờ trên các bông
hoa, một kiểu bay không thấy có ở ong và ong bắp cày mà chúng giả dạng.
Khoảng 6.000 loài trong 200 chi đã được miêu tả.Mục lục [giấu]
Với nghề làm vườn
Ấu trùng của ruồi giả ong săn tìm các loại rầy xanh (họ Cicadellidae), là các loài côn trùng
truyền bệnh dịch cho cây như bệnh xoăn lá. Vì thế, trong nông nghiệp, các loài ruồi giả
ong này được coi là các biện pháp tự nhiên để góp phần giảm thiểu bệnh dịch của cây.
Những người làm vườn đôi khi cũng sử dụng biện pháp gieo trồng các loài cây đồng hành
để thu hút ruồi giả ong. Các loài cây như vậy bao gồm cải gió (chi Alyssum), thập tự (chi
Iberis), trường anh (chi Limonium), kiều mạch (Fagopyrum esculentum), mẫu thảo (cúc
đĩa, cam cúc hay cúc Đức, một số loài trong các chi Chamaemelum, Matricaria), mùi tây
(Petroselinum crispum) hay cỏ thi (Achillea millefolium).
Một con ruồi giả ong cái Episyrphus balteatus Muội loại ruồi giả ong Volucella inanis
thuộc chi Eristalis bắp cày, chi Temnostoma.
Ruồi giả ong nghệ.chi Mallota.
Helophilus pendulus Ruồi giả ong, chụp tại Ruồi giả ong đang giao phối
Western Ghats trong không trung
Bướm ngày
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia ?
Bướm
Bướm Viceroy, trông giống bướm Monarch
Phân loại khoa học
Giới (regnum):Animalia
Ngành (phylum): Arthropoda
Lớp (class): Insecta
Bộ (ordo): Lepidoptera
Họ
Siêu họ Hesperioidea:
Hesperiidae
Siêu họ Papilionoidea:
Papilionidae
Pieridae
Nymphalidae
Lycaenidae
Riodinidae
Bướm ngày là các loài côn trùng nhỏ, biết bay, hoạt động vào ban ngày thuộc bộ
Lepidoptera, có nhiều loại, ít màu củng có mà sặc sỡ nhiều màu sắc cũng có. Thường
chúng sống gần các bụi cây nhiều hoa để hút phấn hoa, mật hoa, góp phần trong việc giúp
hoa thụ phấn. Bướm ngày nhiều khi gọi tắt là bướm, mặc dù bướm có thể chỉ đến bướm
đêm (ngài
Màu sắc
Màu sắc của các loài bướm được tạo ra từ hàng nghìn vảy nhỏ li ti, được xếp lên nhau. Đôi
khi nó cũng là những hạt có màu, nhưng trong trường hợp thì bề mặt tạo ra các vảy này có
thể khúc xạ ánh sáng, do đó cánh bướm có màu liên tục khi di chuyển. Thường thì phía
dưới có màu xám hoặc nâu khác xa với màu sặc sỡ ở phía trên. Những màu xấu xí này sẽ
dùng để ngụy trang khi cánh của nó xếp lại. Điều này sẽ giúp nó thoát khỏi con mắt săn
lùng của các loài chim và sâu bọ.
Ăn uống
Những bông hoa có màu sặc sỡ thường thu hút bướm hơn. Bướm dùng vòi ống dài của
mình để hút sạch mật hoa bên trong đài hoa. Có một số loài bướm lại không bị thu hút bởi
những bông hoa đẹp, thay vào là xác chết hoặc chất thải động vật, nó hút chất lỏng bên
trong những thứ đó.
Sinh sản
Bướm ngày có vòng đời sinh sản khá đặt biệt, từ ấu trùng như các con sâu đến dạng biến
thái là dạng nhộng rồi cuối cùng là dạng trưởng thành có cánh.
Giao phối
Màu sắc sặc sỡ có tầm ảnh hưởng quan trọng đến đời sống của bướm. Chúng tìm ra và bắt
cặp với nhau bằng cách khoe màu. Một số loài bướm dùng hương trong việc đi tìm bạn đời
- một vài miếng vảy trên cánh con đực có mùi thơm để thu hút con cái.
Đẻ trứng
Sau khi giao phối xong, những con cái sẽ tự tìm cây mà có thể làm thực phẩm cho con cái
chúng sau này. Bướm chết sau đó ít lâu trước khi đến ngày trứng nở.
Sâu bướm
Những con sâu bướm ăn cây lá nơi nó ở và lớn lên, sau đó nó hóa thành nhộng. Trong kén,
nhộng phát triển thành bướm rồi cọ lưng vào kén đến thủng để thành bướm rồi bay ra
ngoài.
Những chuyến bay xa
Mỗi con bướm đều có 4 cánh nhưng lại hoạt động như 1 cặp. Bướm đập cánh tương đối
chậm (khoảng 20 lần/s). Tuy vậy, nhiều loài bướm có thể bay rất nhanh và mạnh. Thậm chí
có các loài nhỏ nhưng cũng có thể bay xa khi di trú. Ví dụ như bướm Comma có thể bay từ
giữa sa mạc Sahara đến Anh, với khoảng cách 2000 dặm trong vòng 14 ngày. Bướm vua di
trú hàng năm từ California đến Canada và đôi tình bay qua cả Đại Tây Dương.
Loài bướm đang nguy hiểm
Vẻ đẹp của loài bướm là nguyên nhân cho chính sự suy vi của nó, bởi các nhà sưu tập săn
bắt nó với số lượng rất lớn. Một số loài bướm nhiệt đới như loài Monphos của Brazin và
loài bướm cánh chim ở Đông Nam Á và Nam châu Úc được sử dụng như đồ trang trí hay
một loại trang sức, ngày đang có nguy cơ tuyệt chủng. Một số loài bị pháp luật bảo vệ, một
số được nuôi trong trang trại. Thậm chí có một số loài bướm nhỏ ở Anh và châu Âu đang
trong nguy cơ tuyệt chủng, bởi ấu trùng của nó phá hoại ghê gớm. Có lẽ các biện pháp bảo
vệ Bướm sẽ ban hành, nhưng có lẽ đến khi đó thì đã quá muộn.
Họ Bướm giáp
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia ?
Nymphalidae
A Red Admiral feeding on Buddleia.
Phân loại khoa học
Giới (regnum):Animalia
Ngành (phylum): Arthropoda
Lớp (class): Insecta
Bộ (ordo): Lepidoptera
(Họ không phân hạng) Rhopalocera
Siêu họ (superfamilia): Papilionoidea
Họ (familia): Nymphalidae
Rafinesque, 1815
Tính đa dạng
Trên 600 chi
Khoảng 5.700 loài
Các phân họ
Apaturinae
Biblidinae
Calinaginae
Charaxinae
Cyrestinae
Danainae
Heliconiinae
Libytheinae
Limenitidinae
Morphinae
Nymphalinae
Satyrinae
và xem văn bản