Một Case Lâm Sàng
Ở Boston còn có một số nhà thương teaching khác, thuộc Boston
University (Boston Medical), hoặc trường Tufts Medical School (nhà
thương thuộc Tufts: xưa gọi là New England Medical Center, vài năm qua
đổi tên thành Tufts Medical Center). (Các trường này nhỏ hơn).
Basic Sciences Research cuả các đại học y khoa / nhà thương này này
thường liên hệ đến MIT (Massachusetts Institute of Technology).
Trên đây đều là các đại học y khoa tư (private medical schools) - Học
phí hiện nay cho các trường này hiện nay khoảng trung bình 65 - 70 nghìn
dollars một năm (học phí mỗi năm X 4 năm) (bắt đầu vào medical school
sau khi đã hết Bachelor degree/PreMed).
Ở Massachusetts chỉ có một trường đại học y khoa công lập tại
Worcester (thường gọi là U.Mass). Trường đại học này nhỏ hơn, học phí rẻ
hơn (trung bình trên duới 20 - 30 nghìn dollars/năm) và mới thành lập (đến
năm 1985 truờng này mới bắt đầu có fellowship về hematology - oncology -
Trong khi đó tại Boston, các fellowships về ngành này đã bắt đầu từ hồi
1950-1960)
NTM
5:30 AM Chủ nhật 12 th 4, 09
Case records of Mass General:" A 47-year old man with fever,
headache, rash and vomiting".
Phần History cho thấy một đàn ông với presentations rất typical cuả
acute viral illness, với lymphadenopathỵ. Các lab tests tiên khởi cho thấy
lymphopenia, Các test về heterophile Ab, RPR, Toxo, Parvovirus đều
negativẹ. Kể cả cấy máu (không mọc).
Bnhân nhức đầu, cho nên phải có diff Dx giữa bacterial, viral
meningitis (bnhân này có syphilis lúc 18 tuổi). Trong diff Dx cũng cần nêu
đến Rickettsial, Lymés, leptospirosis. Enterovirus: most common cause of
aseptic meningitis. Cũng phải nêu Rodentborne (chuột) arenavirus, West
Nile virus (nhưng bnhân này trình bệnh trong muà Đông).
Influenza và Parvovirus đã neg. Herpes virus cũng không hợp (rash ở
đây macular, chứ không vesicular). Nước tủy sống cho thấy đường (glucose)
không xuống mà lại tăng Protein, cũng thấy lymphocytic - predominant
pleocytosis: rõ ràng là aseptic meningitis.
Chỉ còn Mononucleosis like illness: tức là EB virus, CMV và HIV.
Trường hợp này không thấy hepatitis, thì có lẽ không phải CMV (60% người
ở Mỹ positive for serologic evidence of previous exposure to CMV (cho thử
CMV - Ig M sẽ neg). Heterophile Ab neg môt. lần không đủ, phải test lại.
Tóm lại differential DX phải rất rộng trong một acute illness, nổi
mẩn-rash-, nhức đầu, muốn ói, nghi meningitis.
Tuy nhiên đọc đến history thấy có male sexual partner, mà anh male
partner này lại HIV positive thì "hỏng": vậy b.nhân có phải bị acute HIV
infection hay không?
Acute HIV infection thì các tests sẽ ra sao:
(1) ELISA assay cho HIV thường neg., hay chỉ positive nhẹ (weakly
pos) thôi
(2) Western Blot thường neg hay "nửa nạc nửa mỡ" (indeterminate)
(3) và đặc biệt lượng Viremia rất cao (trường hợp này lên đến 45.7
million copies ...)
Cái còn chưa biết rõ hiện nay trên thế giới là nếu acute HIV-1
infection thì có nên cho antiretroviral therapy ngay hay không?
Bệnh HIV là một bệnh lắm khi khó tìm ra, vì "thiên hình vạn trạng",
vì thế khi khám bnhân mà nghĩ không ra ngay bệnh gì, thì phải tự hỏi: "có
phải HIV đây hay không?" Đây là một trong những bệnh gọi là "great
masqueraders" (những tay bịp bợm, đeo mặt nạ, giấu mặt, khá giỏi); nếu
không nghĩ đến hắn thì có khi gãi đầu gãi tai mãi tìm không ra diagnosis .
NTM
Note : bài này cũng nói thóang qua CCR5*32 mutation: đây là một đề
tài đã được bàn thảo rất sôi nổi trong literature thế giới: vì có 1% caucasian
có polymorphism này khiến họ không bị bệnh HIV, dù rằng có exposed cho
virus này.
Note: bài này cho thấy kết quả cuả Ddimer: chả hiểu làm test này để
làm gì? - có lẽ mấy anh chị nội trú / thường trú lúc đầu nghĩ không ra,
"phang " đại mà thôi - chứ Ddimer trong trường hợp này không giúp gì vào
việc định bệnh đuợc - Hoặc là chỉ làm để tìm cách chứng minh có negative
value - nghiã là nếu test nó trong khoảng negative thì có thể loại ra một bệnh
nào đó - Giải thích "chống chế " này thì cũng chỉ tạm nghe được thôi, vì nếu
muốn đi tìm Pulm emboli thì đã phải làm ngay CAT scan Angiogram - CTA
- rồi . Nếu không làm CTA mà vẫn nghi bnhân bị Pulmonary emboli thì đó
là một lỗi không nhẹ).
Note: những great masqueraders: HIV, Lupus, Syphilis, có khi
hypothyroidism, Lymés , multiple sclerosis ...