Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Hội chứng phát ban nhiễm trùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.05 KB, 8 trang )

HỘI CHỨNG PHÁT BAN NHIỄM TRÙNG
Ths BSCKII Phạm Thị Khương
MỤC TIÊU HỌC TẬP:
Sau khi học xong bài này học viên phải :
1. Nêu được cách nhận biết các dạng ban
2. Trình bày được cách thăm khám lâm sàng trước biểu hiện ban da
3. Trình bày được các biểu hiện lâm sàng tuỳ theo nguyên nhân gây phát ban .
4. Nêu được cách chẩn đoán một số căn nguyên thường gặp gây phát ban trong khu vực
truyền nhiễm
NỘI DUNG
1. Đại cương
- Trong một hội chứng nhiễm trựng, sự xuất hiện ban ngoài da hướng ngay
chẩn đoán đến nhúm nhiễm trựng cú nguồn gốc vi-rỳt hoặc vi khuẩn, trong đó
biểu hiện ngoài da là yếu tố triệu chứng học hằng định.
- Những bệnh lí này đó được chỉ ra từ khá lâu dưới tờn sốt phỏt ban. Chỳng
chủ yếu gặp trong bệnh sởi, tinh hồng nhiệt, thuỷ đậu...
- Tuy nhiờn, tất cả cỏc bệnh sốt kốm theo biểu hiện ngoài da khụng phải là
"sốt phỏt ban" theo nghĩa hẹp. Thực tế cũng cú thể thấy một số ban ngoài da
trong cỏc bệnh viờm, trong cỏc bệnh dị ứng, bệnh mỏu.
2. Cách thăm khám trước một biểu hiện ban:
2.1. Phõn tớch triệu chứng của phỏt ban:
Gồm: dạng ban, tính chất xuất hiện, mật độ, thường xuất hiện và tiến triển.
Nhận biết cỏc dạng ban:
- Ban dạng dỏt: chấm, vết, màu hồng hay đỏ, không nổi lên mặt da.
- Dạng sẩn: nhỏ, nổi nhô cao hơn mặt da, sờ mịn, thường phối hợp dát sẩn.
- Dạng nốt phỏng: nhỏ, thường gồ cao hơn da và có chứa dịch trong.
- Mụn mủ: nhô cao hơn da, hay trong da, có chứa dịch.
- Bọng nước: cao hơn da, kích thước lớn, dịch trong, dễ vỡ thoát dịch ra
ngoài.
Trong quỏ trỡnh khỏm, chỳ ý đến:
+ Sự phối hợp của các dạng ban: lúc đầu là một loại sau đó thêm các


ban khác hay chỉ một dạng ban đú thụi
+ Xác định vị trớ ban, tại chỗ hay toàn thõn, ảnh hưởng toàn thân hay
gây tác hại ở một số vùng nhất định (gan bàn tay, bàn chân, nếp gấp, da
đầu), đặc biệt là ở ngón tay.
1
+ Xác định sự tiến triển của bệnh: vị trí, sự lan rộng, sơ đồ (đánh giá
dạng thoái triển của ban như bong vảy tại chỗ)
2.2. Khỏm lõm sàng:
- Phõn tớch đường biểu diễn nhiệt độ: kiểu sốt, tiến triển liên quan với ban
mọc, đặc điểm sốt cao, kéo dài hay từng đợt sau khi ban xuất hiện.
- Tỡm, phỏt hiện cỏc ban kết mạc hay miệng: cú dấu hiệu Koplick, viờm lưỡi,
ban xuất huyết ở amidan, ban kiểu bệnh ỏp-tơ, cú viờm họng kốm theo.
- Khỏm toàn thõn: tỡm hạch to, gan lỏch to, sưng khớp hay các dấu hiệu ở
đường tiêu hoá hay hội chứng màng nóo.
2.3 Tiền sử:
- Hỏi cỏc dấu hiệu lõm sàng xuất hiện trong thời gian bị bệnh (sốt, đau họng),
viêm long hô hấp, các dấu hiệu cựng một lỳc và thời gian xuất hiện chỳng.
- Hỏi các thuốc đó dựng trước đó.
- Chú ý đến dịch tễ học: sốt phát ban, ngày tiờm và loại văc-xin đó tiờm, chỳ
ý hỏi về người trong gia đỡnh và trường học.
2.4 Thăm dũ sinh học:
Trong một số trường hợp lâm sàng chưa chắc chắn nên làm phản ứng huyết
thanh (HT) với bệnh sởi ở nhiều trẻ em, đặc biệt HT chẩn đoán bệnh Rubella
ở phụ nữ có thai.
2.5. Chẩn đoán phân biệt với:
- Ban xuất huyết: màu đỏ, căng da không mất, ban lặn từ từ, chuyển màu đỏ
- tím vàng - mất hẳn.
- Vết do côn trùng tiết túc đốt: hay gặp ở nơi da hở (muỗi), da kín, nếp gấp
(ve, mũ đốt). Ban nhỏ có chấm đen ở giữa, có thể ngứa.
3. Cỏc phỏt ban nhiễm trựng thường gặp

3.1. Ban dạng tinh hồng nhiệt và ban dạng sởi:
Loại ban dỏt hay sẩn, cú thể rời rạc hay liền nhau. Ban có thể gặp ở toàn cơ
thể, trừ gan bàn tay, bàn chân.
Phát ban hoàn toàn xung huyết. Ban sẽ mất khi căng da (điều này không xảy
ra với chấm hay mảng xuất huyết).
Sự nhận biết dạng ban có thể hướng đến căn nguyên tuy nhiên những tác nhân
này cú thể biểu hiện dạng ban này hay dạng khỏc.
3.1.1 Bệnh tinh hồng nhiệt (do liờn cầu)
- Chẩn đoán hoàn toàn dựa vào lâm sàng.
- Xét nghiệm căn nguyên thường do liên cầu A.
2
- Yếu tố chẩn đoán là tuổi trẻ, đau họng cấp, ban dày đặc, không có khoảng
da lành, nhiều ở chỗ nếp gấp, viền…, có chỗ bong vảy thành mảng, sau đó
ban mờ dần.
3.1.2 Sởi (xem thờm bài Bệnh sởi)
- Thường gặp ở trẻ 3- 7 tuổi.
- Chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng xuất hiện viêm long mũi họng, dấu
Koplic, tiến triển kịch phát. Ban mọc tuần tự từ trên đầu đến chân, ban đỏ.
- Huyết thanh chẩn đoán IgM khi các trường hợp không đặc biệt.
3.1.3 Bệnh Rubella:
Sự xuất hiện ban dạng sởi lần hai sau ban dạng tinh hồng nhiệt, hạch to, tăng
bạch cầu đơn nhõn, đau cơ.
3.1.4 Bệnh ngoại ban kịch phỏt (hay ban đỏ ở trẻ em, bệnh thứ sỏu)
Cú thể tiờn phỏt do virus Herpes typ 6 (HHV 6)
3.1.5 Nhiễm trựng tiờn phỏt do virus Epstein-Barr:
- Ban dạng sởi tự nhiờn ớt gặp khoảng 5-10% ca
- Ban dạng sởi hay ban tinh hồng nhiệt xảy ra sau dựng Ampicillin thường
gặp hơn, khoảng 95-100% ca.
- Cũn cú biểu hiện tăng bạch cầu đơn nhân.
- Chẩn đoán xác định bằng huyết thanh học.

3.1.6 Phỏt ban do dị ứng thuốc:
- Tất cả các thuốc đều có thể gây nên.
- Cần phải hỏi kỹ về thuốc dùng trước khi phát ban.
- Cú thể gặp tất cả cỏc dạng ban, thường ngứa xảy ra sau 1 ngày hoặc muộn, 9
ngày sau dựng khỏng sinh Penicillin hay bệnh huyết thanh.
- Triệu chứng xuất hiện nhanh sau đợt điều trị kéo dài (Cotrimoxazol).
- Ban do Ampicillin thường gặp hơn các bệnh do virus EBV, CMV và u
lympho đang điều trị một đợt allopurinol.
3.1.7 Ban do Enterovirus:
Loại Enterovirus không gây viêm tuỷ là Echo hay Coxsackie thường gây phát
ban dạng sởi. Phát ban kèm theo các triệu chứng ít điển hỡnh của nhiễm trựng
giống như giả cúm, tiêu chảy, đau đầu, đau cơ. Đôi khi biểu hiện giống như
viờm màng nóo tăng lympho hay bệnh Bornholm. Các virus có thể được phân
lập từ phân nhiều hơn từ nước nóo tuỷ. Cỏc virus thuộc typ ECHO 1 và 9, 11,
14, 16, 18, 19, 25, 30; Coxsackie B1 và 6. Thường gặp nhất là ngoại ban của
3
Boston do virus ECHO 16 cú biểu hiện dịch tễ và hội chứng màng nóo và
phỏt ban do ECHO 19 gõy hội chứng màng nóo và ban xuất huyết.
3.1.8 Ngoại ban dạng tinh hồng nhiệt hay dạng sởi do nguyờn nhõn ớt gặp
khỏc:
- Thường gặp nhất do virus:
+ Đại hồng ban dịch tễ (bệnh thứ năm)
Do virus Parvovirus B19 gây cơn giảm nguyên hồng cầu và tán huyết
món tớnh, ban xuất huyết và viờm khớp. Bệnh tản phỏt ở gia đỡnh hay
trường học gặp ở trẻ em 5- 10 tuổi. Khởi đầu ban mọc ở mặt, sau 48
giờ thỡ ban lan rộng ra tay chõn hay ở gốc chi, cú rỡa đỏ bao quanh.
Ban có có thể gặp ở gan bàn tay. Bệnh nhân không sốt, không ảnh
hưởng đến toàn trạng. Bệnh trong 10 ngày có thể xuất hiện ban lần hai
trong 3-4 tuần, tự khỏi, khụng biến chứng.
+ Viờm gan virus B:

Do virus viờm gan B gõy ban dỏt sẩn ở da hay bệnh Gianotti và Crosti
gặp ở trẻ 2- 6 tuổi, thường gặp ban ở mặt sau lan xuống tay chân. Ban
kèm theo hạch ngoại biên to, gan lách to và một biểu hiện viêm gan
không vàng da. Toàn trạng nói chung tốt. Bệnh tiến triển 3 tuần.
+ Adenovirus typ 1, 2, 3, 4 và 7
Có thể xuất hiện ban dạng sởi. Cúm do virus á cúm typ 3 đôi khi kèm
theo dấu ban đỏ.
+ Arbovirus cú thể gõy ban dỏt sẩn.
Một ban dạng tinh hồng nhiệt có thể xuất hiện nhanh trước khi xuất
hiệnh ban thuỷ đậu hay nhiễm trùng do Herpes tiên phát.
- Ban do vi khuẩn:
+ Hội chứng phỏt ban do tụ cầu
Coi như một hội chứng chính nhiễm trùng, nhiễm độc tố tụ cầu tạo nờn
cỏc mảng chốc và nó cũng nằm trong khung cảnh hội chứng sốc độc tố tụ
cầu.
• Kiểu ban tinh hồng nhiệt có thể gặp ngay ở giai đoạn đầu của nhiễm
khuẩn huyết tụ cầu, liên cầu hay nóo mụ cầu.
• Ban hồng (tache rosộ) gặp ở tuần thứ 2 trong bệnh thương hàn
• Ngoại ban da dạng sởi gặp trong bệnh do Leptospira hay bệnh do
Brucella
• Nguyờn nhõn Ricketsia ban dạng nốt sẩn của sốt Địa Trung Hải hay
ban dỏt sẩn của Typhus hiếm gặp ban dạng tinh hồng nhiệt như sốt Q.
4
• Ban dỏt của giang mai II
• Hiếm gặp ban hồng của vi khuẩn lao ở giai đoạn tiờn phỏt.
• Ban vũng đặc trưng của thấp tim, ban quầng của liên cầu, ban quầng
như bệnh đóng dấu của lợn và viêm quầng mạn hướng nhiều đến
nguyên nhân do bệnh Lyme.
- Ban do ký sinh trựng
+ Kiểu ban dạng sởi là của Toxoplasma, ở mụng, mặt hay gan bàn tay,

chõn.
+ Kiểu ban mề đay khởi đầu đôi khi ban kiểu tinh hồng nhiệt là do
nang sán.
- Bệnh Kawasaki hay hội chứng sốt và viêm hạch, da, u mạch cấp. Căn
nguyên thường do nhiễm trùng, hay gặp ở trẻ nhỏ, có thể gây dịch nhỏ. Tiến
triển của bệnh kiểu 2 pha:
+ Pha đầu tiên: sốt liên tục 7 ngày hoặc 2- 3 tuần, kèm theo xung huyết
củng mạc, có ban miệng họng, môi khô nứt nẻ. Lưỡi viêm dầy, có hỡnh
phự nề dưới da lan đến tứ chi, ban dát sẩn mầu tím ở gan bàn tay, chân,
có ban tinh hồng nhiệt, ban dạng sởi đa hỡnh thỏi, hạch cơ ức đũn
chũm to. Cú thể cú tổn thương nội tạng: ỉa chẩy, đau bụng, đái máu vi
thể, hồng cầu tán huyết và ure máu cao, viêm tai, viêm mống mắt trước,
liệt dõy thần kinh sọ, viờm màng nóo tăng bạch cầu lympho, vàng da
nhẹ.
Xột nghiệm cận lõm sàng cho thấy rừ hội chứng viờm, tốc độ mỏu lắng
tăng rất cao 50- 80 mm, thiếu máu, tăng bạch cầu trung tính 30.000/ỡl,
tiểu cầu giảm.
+ Giai đoạn bán cấp: 15- 25 ngày. Khởi đầu là sự tróc vảy da ở chỗ mà
đầu tiên từ móng tay, chân, đau cơ, hay viêm khớp lớn, cuối cùng là tổn
thương ở tim- là dấu hiệu tiên lượng của bệnh: điện tim không bỡnh
thường, viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim (20%), hay tổn thương
mạch vành (phỡnh mạch, hẹp mạch) tăng cao khi chụp mạch vành và
có thể có những biểu hiện nặng nề tối cấp chiếm 1- 2% như viêm tắc
tĩnh mạch hay viêm động mạch ở thời kỳ khởi bệnh (28 ngày). Các
biến chứng này thường gặp ở trẻ sơ sinh bú mẹ, mặc dù sốt, biểu hiện
kéo dài trong các trường hợp cú mỏu lắng tăng hay tiểu cầu giảm là dấu
hiệu chỳ ý.
+ Giai đoạn lui bệnh: kéo dài 3- 6 tuần, mặc dù hết viêm nhưng bạch
cầu tăng cũn tồn tại 1 thỏng.
Điều trị bằng immunoglobulin tĩnh mạch và aspirin (80-100 mg/kg/24

giờ x 14 ngày).
5

×