Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Nhiễm khuẩn đường sinh sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.27 KB, 8 trang )

NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG SINH SẢN
Mục tiêu:
1. Nêu 3 loại NKĐSS.
2. Kể các căn nguyên gây NKĐSS, mỗi nhóm căn nguyên kể một vài tác
nhân gây bệnh.
3. Nêu 4 hậu quả của NKĐSS.
4. Nêu 5 hội chứng thường gặp của NKĐSS .
5. Kể 6 nguyên tắc và điều kiện khám lâm sàng.
6. Nêu 6 nội dung cần tư vấn cho bệnh nhân NKĐSS/BLTQĐTD.
I. Đại cương
Nhiễm khuẩn đường sinh sản (NKĐSS) bao gồm 3 loại:
- Các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục như nhiễm chlamydia,
lậu, trùng roi sinh dục, giang mai, hạ cam, éc – péc sinh dục, sùi mào gà
sinh dục, HIV…
- Nhiễm khuẩn nội sinh do tăng sinh quá mức các vi sinh vật có trong đường
sinh dục của người phụ nữ bình thường như viêm âm đạo do vi khuẩn và
viêm âm đạo do nấm men.
- Các nhiễm khuẩn do thủ thuật y tế không vô khuẩn.
II. Căn nguyên thường gặp của nhiễm khuẩn đường sinh sản
Nhiễm khuẩn đường sinh sản do các tác nhân gây bệnh thuộc nhóm vi
khuẩn, nấm, đơn bào, kí sinh vật là các bệnh có thể phòng ngừa và chữa khỏi
được. Các tác nhân là vi rút hiện nay chưa chữa khỏi được nhưng có thể
phòng ngừa được.
- Vi khuẩn: lậu cầu khuẩn, chlamydia, xoắn khuẩn giang mai, trực khuẩn
gây bệnh hạ cam, Gardnerella vaginalis và các vi khuẩn kỵ khí…
- Vi rút: éc – péc sinh dục, vi rút gây bệnh sùi mào gà, HIV, virút viêm gan
A, B, C…
- Trùng roi âm đạo.
1
- Nấm men candida.
- Ký sinh vật ngoài da: ghẻ, rận mu.


III. Hậu quả của NKĐSS.
- Gây viêm tiểu khung (viêm vòi trứng, buồng trứng) dẫn đến nguy cơ chửa
ngoài tử cung, vô sinh. Tăng nguy cơ viêm cổ tử cung.
- Một số NKĐSS gây sẩy thai, đẻ non và trẻ đẻ thiếu cân.
- Lây nhiễm sang trẻ sơ sinh (trong quá trình thai nghén, trong thời kỳ chu
sinh, chuyển dạ, đẻ và cho con bú), các mầm bệnh nói trên có thể gây viêm
kết mạc mắt trẻ sơ sinh và biến chứng mù loà, viêm phổi, viêm màng não,
trì độn trí tụê ở trẻ em, giang mai bẩm sinh, nhiễm HIV bẩm sinh…
- Một số NKĐSS còn làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV, đặc biệt là các bệnh
loét ở đường sinh dục.
IV. Các hội chứng thường gặp và các tác nhân gây bệnh
- Hội chứng tiết dịch âm đạo thuộc về hội chứng này bao gồm: viêm âm đạo
do trùng roi, nấm men candida, do vi khuẩn. Viêm cổ tử cung mủ nhày do
lậu cầu khuẩn, C.trachomatis.
- Hội chứng tiết dịch niệu đạo ở nam: do lậu cầu , C.trachomatis.
- Đau bụng dưới ở phụ nữ (viêm tiểu khung) do các tác nhân: lậu cầu,
C.trachomatis, G.vaginalis và các vi khuẩn kị khí âm đạo.
- Loét sinh dục ở nam và nữ: do các tác nhân xoắn khuẩn giang mai, trực
khuẩn hạ cam, virút, éc – péc sinh dục.
V. Các nguyên tắc xử trí
- Tuyến xã/phường thường thiếu các điều kiện xét nghiệm để chẩn đoán
nguyên nhâ cho nên xử trí bệnh theo phương pháp tiếp cận hội chứng (đó
là sử dụng các sơ đồ xử trí). Nếu như thiếu các thuốc và phương tiện dụng
cụ điều trị ở tuyến xã/phường thì có thể chuyển bệnh nhân lên tuyến trên.
- Đối với tuyến quận/huyện, do được trang bị tốt hơn nên có thể xác định
được nguyên nhân thì điều trị nguyên nhân và là tuyến tiếp nhận các bệnh
nhân do tuyến xã/phường chuyển lên; nếu không đủ điều kiện xác định
nguyên nhân thì điều trị theo hội chứng.
2
- Đối với mọi trường hợp NKĐSS, cán bộ y tế cần xác định và điều trị cho

bạn tình để tránh tái nhiễm, trừ trường hợp viêm âm đạo do nấm hoặc vi
khuẩn.
- Tư vấn là một phần bắt buộc của điều trị.
VI. Khai thác tiền sử và bệnh sử
Các thông tin sau cần được khai thác:
- Triệu chứng hiện tại.
- Thời gian xuất hiện triệu chứng bệnh.
- Thuốc và các biện pháp điều trị đã và đang sử dụng.
- Tiền sử dị ứng thuốc.
- Lần giao hợp cuối cùng.
- Liên quan giữa triệu chứng và giao hợp: gây đau hoặc làm triệu chứng
nặng lên.
- Tiền sử kinh nguyệt và thai nghén.
- Đã có vợ, chồng hay bạn tình thường xuyên chưa?
- Vợ chồng hoặc bạn tình có triệu chứng, được chẩn đoán hoặc có nguy cơ
viêm nhiễm đường sinh sản không?
- Đã có lần nào ra khí hư hoặc bị bệnh tương tự/BLTQĐTD chưa? Nếu có là
mấy lần?
- Tiền sử hoặc hiện đang nghiện, chích ma tuý, xăm trổ.
VII. Khám lâm sàng
7.1. Nguyên tắc và điều kiện
- Nơi khám đủ ánh sáng, kín đáo, yên tĩnh và đảm bảo bí mật.
- Đảm bảo khám toàn bộ da dẻ và niêm mạc của người bệnh.
- Bệnh nhân đứng (nam) hoặc nằm trên bàn (nữ), bộc lộ toàn bộ vùng sinh
dục.
- Người thầy thuốc đảm bảo tác phong nghề nghiệp, tôn trọng bệnh nhân và
phong tục tập quán của họ. Nếu bệnh nhân là nữ, thầy thuốc nên cùng giới
với bệnh nhân. Nếu thầy thuốc là nam, cần có trợ thủ là nữ.
3
- Đi găng tay vô khuẩn khi khám bệnh.

- Chuẩn bị dụng cụ: mỏ vịt, kẹp, găng tay, dụng cụ lấy bệnh phẩm, lam
kính, bông, cồn.
7.2. Khám bệnh
7.2.1. Khám bệnh nhân nữ:
- Khám toàn thân để phát hiện những thương tổn bệnh lý. Cần chú ý hơn ở
các vùng hay có thương tổn bệnh như miệng, nách, bẹn, hậu môn, lòng
bàn tay, bàn chân:
+ Tư thế: Bệnh nhân nằm, che các vùng cơ thể chưa khám, chỉ bộc lộ các
vùng đang khám bệnh.
+ Khám toàn bộ da và niêm mạc miệng, mũi.
+ Khám phát hiện các tổn thương: sẩn, vết loét, hạch bẹn, và các thương
tổn bệnh lý khác.
- Khám sinh dục và hậu môn:
+ Tư thế: Bệnh nhân nằm ở tư thế sản khoa, chỉ bộc lộ vùng sinh dục, che
các vùng cơ thể khác.
+ Khám bộ phận sinh dục ngoài: môi lớn, môi bé và vùng hậu môn, niệu
đạo. Phát hiện các tổn thương: sẩn, vết loét, sùi, tổn thương ghẻ, hạch bẹn,
rận mu và trứng rận.
+ Dịch âm đạo: màu sắc, mùi, tính chất (trong, màu đục hay vàng, mủ, có
lẫn máu không).
+ Khám hậu môn và vùng quanh hậu môn tìm các thương tổn sẩn, sùi, vết
loét, dịch tiết.
- Khám trong:
+ Đặt mỏ vịt: đặt mỏ vịt vào trong âm đạo, mở mỏ vịt và định vị cổ tử
cung vào giữa hai ngành mỏ vịt. Kiểm tra kỹ cổ tử cung và các thành âm đạo.
Đánh giá tính chất khí hư (màu, số lượng, mùi). Đánh giá dịch ở trong ống cổ
tử cung: dịch trong, dịch mủ hoặc mủ có lẫn máu. Phát hiện các tổn thương
loét, hột hoặc sùi trong cổ tử cung và thành âm đạo.
4
+ Khám bằng hai tay: đưa hai ngón tay vào âm đạo, ấn lên xem niệu đạo

có mủ hoặc dịch không? Tay kia ấn nhẹ bụng dưới để xem có khối cứng hoặc
đau vùng bụng không khi đẩy cổ tử cung và di động tử cung có đau, có nhạy
cảm không? Đó là các dấu hiệu của viêm tiểu khung.
7.2.2. Khám bệnh nhân nam
- Tư thế: bệnh nhân đứng.
- Khám toàn bộ da, chú ý vùng mặt, thân, cánh tay, bàn tay và bàn chân để
phát hiện các thương tổn bệnh lý, các ban và các đám thay đổi màu sắc của
da. Khám miệng, mắt, mũi để phát hiện các thương tổn. Khám phát hiện
hạch ở bẹn, nách, cổ, thượng đòn, mỏm trên ròng rọc.
- Khám dương vật, miệng sáo, lộn bao quy đầu và vuốt dọc niệu đạo xem có
dịch niệu đạo (màu sắc, số lượng, và các tính chất khác). Khám bìu, kiểm
tra tinh hoàn, mào tinh hoàn về mật độ, kích thước.
- Khám hậu môn và vùng quanh hậu môn.
VIII. Thông tin và tư vấn về bệnh lây truyền qua đường tình dục (Nhiễm
khuẩn LTQĐTD)
Giáo dục và tư vấn về hành vi tình dục an toàn cần được áp dụng với
mọi trường hợp mắc BLTQĐTD. Các vấn đề chính cần tư vấn cho người mắc
bệnh BLTQĐTD là:
- Các hậu quả của BLTQĐTD đối với nam và nữ, đặc biệt là trong trường
hợp không được điều trị đúng.
- Tuân thủ phác đồ điều trị, đến khám lại theo lịch hẹn.
- Khả năng lây truyền cho bạn tình và điều trị cho bạn tình.
- Tình dục an toàn và sử dụng bao cao su để tránh lây nhiễm bệnh lây truyền
qua đường tình dục, đồng thời phòng tránh có thai ngoài ý muốn.
- Nguy cơ lây nhiễm HIV, tư vấn trước khi xét nghiệm HIV.
- Địa điểm tư vấn và xét nghiệm HIV.
IX. Các trường hợp cần tư vấn về xét nghiệm HIV.
5

×