Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Viên nén Strychnine Sulfate

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.15 KB, 3 trang )

Viên nén Strychnine Sulfate
Công thức chung cơ bản cho 100 viên
Strychnine sulfate Năm mươi miligam
Thiamin hydrochlorid 1g
Tá dược độn
Tá dược dính
Tá dược rã
Acid tartaric 0.25g
Talc 0.5g
I/ Các yêu cầu cơ bản cuả dạng bào chế
Đối với dạng bào chế viên nén tuân theo yêu cầu chung trong SGK
II/ Tính chất lý hoá và tác dụng dược lý của hoạt chất
1/ Strychnine sulfate:
Bột kết tinh trắng, khá bền, tan trong nước,kích thích thần kinh trung ương, tăng
trương lực cơ. Kích thích tiêu hoá.
Bột nguyên liệu là bột strychnine nồng độ 1% gồm
Strychnine sulfat Một trăm miligam
Lactose 9.65g
Đỏ carmin 0.25g
Được chỉ định trong các trường hợp điều trị nhược cơ, mệt mỏi, mới ốm dậy, ăn kém
ngon, yếu co thắt, liệt dương.
Strychnin có tác dụng ưu tiên trên tuỷ sống. Kích thích phản xạ tuỷ, tăng dẫn truyền
thần kinh cơ, tăng dinh dưỡng và hoạt động cơ cho nên thường dùng điều trị các
trường hợp tê liệt, suy nhược, đái dầm, liệt dương.
Thuốc gây kích thích tiêu hoá, tăng tiết dịch vị, tăng nhu động ruột, giúp ăn ngon dễ
tiêu.
Thuốc làm tăng nhạy cảm của các cơ quan cảm giác: do kích thích vào trung tâm
nghe, nhìn, ngửi.
Cơ chế: strychnin tác dụng chọn lọc và đối kháng cạnh tranh với glycin trên receptor
glycin ở tuỷ sống. Liều cao tác động cả lên receptor glycin ở não.
Độc tính của thuốc đã ghi nhận qua nhiều nghiên cứu cũng như trên lâm sàng bệnh


viện như viêm cơ tim cấp (L.Q.Hung và cs., 1997), rối loạn nhịp, đối khi gây tăng
huyết áp nhẹ (H.H.Quang., 2004)
/>area=58&cat=1174&ID=1764
Liều cao kích thích cả vỏ não, hành não. Làm tăng biên độ và tần số hô hấp, tăng tuần
hoàn khi các trung tâm này bị ức chế. Liều cao, kích thích mạnh tuỷ sống làm tăng
phản xạ và gây cơn co giật giống như co giật uốn ván. Cơn co giật do strychnin có tính
chất phản xạ, chỉ xuất hiện khi có kích thích từ bên ngoài như tiếng động, ánh sáng...
Vì vậy, khi bị ngộ độc strychnin cần để bệnh nhân vào buồng tối tránh mọi kích thích
và dùng các thuốc ức chế cơn co giật như ether, thuốc ngủ
/>Liều gây chết trung bình vào khoảng 100 -120 mg trên người trưởng thành, thuốc
được hấp thu nhanh qua dạ dày và hệ hô hấp. Triệu chứng có thể gặp khi ngộ độc bao
gồm cả nôn mửa, co giật, tiêu chảy …..
/>2/ Thiamin hydrochlorid
Có màu trắng hoặc gần như trắng, dạng bột hoặc tinh thể không màu, tan hoàn toàn
trong nước, ít tan trong cồn, có tan trong glycerol và không tan trong ether và
benzen. Dạng bột bình thường ngoài không khí chứa khoảng 4% nước. Dung dịch 2%
trong nước có pH từ 2.7 đến 3.4. Giữ trong hộp không phải là hộp kim loại, tránh ánh
sáng.
Hấp thu: vitamin B1 hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hoá. Mỗi ngày có khoảng 1mg
vitamin B1 được sử dụng.
Thải trừ: qua nước tiểu.Điều trị các trường hợp đau nhức dây thần kinh lưng, hông và
dây thần kinh sinh ba (phối hợp với các vitamin B6 và B12)Có tác dụng bồi bổ thần
kinh, tăng tính dẫn truyền thần kinhCác trường hợp mệt mỏi, kém ăn, suy dinh dưỡng
và rối loạn tiêu hoáQuá mẫn với thành phần thuốc. Không nên tiêm tĩnh mạchVitamin
B1 dễ dung nạp và không tích luỹ trong cơ thể nên không gây thừa. Tác dụng không
mong muốn dễ gặp là dị ứng, nguy hiểm nhất là shock khi tiêm tĩnh
mạch />Tương tác đặc biệt: Thận trọng khi dùng với sữa />prescribing-database/thiamine-hydrochloride--2146.htm
3/ Acid tartric
Ngoài việc tạo vi pH giúp cho Strychnine không tủa dạng base trong pH kiềm ở ruột
non dẫn đến việc ảnh hưởng đến sự hấp thu thì acid này còn có tác dụng như một chất

hỗ trợ cho sự bền vững của thyamin hydrochlorid
4/ Talc
Bột talc giúp tạo độ trơn chảy của viên thuốc giúp thuốc không bị dính cối hay giúp
cho việc chia liều dễ dàng
III/ Các loại tá dược cần thiết
Tá dược độn và rã : Người ta có thể độn bằng nhiều thứ nhưng thông dụng và hợp lý
về kinh tế thì có thể chọn tinh bột ( khoai tây, bắp, sắn …), Tinh bột đồng thời làm tá
dược rã vì tính hút nước và trương nở của nó
Tá dược dính: Nhằm tạo ra một sản phẩm có thời gian tương đối dài, ta đề ra 3 cặp tá
dược như sau:
Hồ tinh bột/ lactose
Hồ tinh bột/ gelatin
Gôm arabic/gelatin
( chú ý Vitamin B1 rất nhạy cảm với ẩm )
IV/
Cặp 1: Tinh bột chiếm 80% , Hồ tinh bột 7%, lactose 13% tá dược
Cặp 2: Tinh bột 85%, Hồ tinh bột 10%, Gelatin 5% tá dược
Cặp 3: Tinh bột 85%, Gôm arabic 10%, gelatin 5% tá dược
Chọn công thức 1 bởi vì 2 công thức sau sử dụng gelatin với ý định nhằm mục đích
kiềm chế sự trương nở của tinh bột kéo theo giảm phóng thích tức thời hoạt chất
nhằm tạo sự phóng thích kéo dài nhưng có thể nó sẽ không đủ liều điều trị hoặc không
phóng thích được hoạt chất. Đồng thời cặp này có sử dụng các loại tá dược dễ kiếm và
có sẵn ở bộ môn
Như vậy ta chọn công thức như sau:
Strychnine sulfate Năm mươi miligam
Thiamin hydrochlorid 1g
Tinh bột 160
Hồ tinh bột 14
Lactose 26
Acid tartaric 0.25g

Talc 0.5g
V/ Xây dựng công thức và quy trình điều chế cơ bản
Hoạt chất là phần không thể thay đổi, ta chỉ có thể thay thế phần hoạt chất nhằm đạt
được địa điểm thuốc rã và rã nhanh hay chậm, ở bậc cao hơn tá dược còn được xem
như là khung dẫn thuốc.
Quy trình điều chế cơ bản thep phương pháp xát hạt từng phần
Chọn và cân nguyên liệu
Nghiền và cân nguyên liệu trong cối cà rây qua rây mịn f=0.5mm
Nấu hồ trong chén sứ với tinh bột, acid tartric và lượng nước vừa đủ
Troonj bột kép 3 nguyên liệu lactose, bột strychnine và tinh bột
Làm ẩm hỗn hợp trong cối với một lượng vừa đủ hồ tinh bột
Xát cốm qua rây 2mm
Sấy cốm ở 50-60 oC trong5 – 7 giờ đến độ ẩm ≤2%
Sửa hạt qua rây 1mm và cân hạt
Tính và cân lượng talc, vitamine B1 tương ứng
Trộn hạt nhẹ nhàng với vitamine B1, sau đó với talc
Chuẩn bị máy dập viên, lắp chày f=9mm
Dập viên và kiểm tra khối lượng, độ cứng của viên
Đóng thuốc vào chai và dán nhãn
Các chỉ tiêu để so sánh và lựa chọn công thức phù hợp nhất
Chỉ tiêu về bào chế : độ dính, độ bóng, sinh khả dụng, khối lượng, cảm quan, độ bền
vững
Chỉ tiêu về hoá học: Tương tác giữa các thành phần của thuốc
Chỉ tiêu khác: Tuân theo quy định của dược điển và của cơ sở sản xuất
Tiêu chuẩn đánh giá thành phẩm
Viên màu hồng đồng nhất, mùi đặc trưng và đạt các tiêu chuẩn chung của viên nén
trong DĐVN III PL 18-20, 132-133, 133-135

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×