Tải bản đầy đủ (.doc) (181 trang)

KIẾN THỨC CƠ BẢN CHO THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG - BASICS FOR BANK DIRECTORS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 181 trang )

1
2
MỤC LỤC
1/ Giới thiệu bản dịch………………… 4
2/ Lời nói đầu ……………………………………………………………6
3/ Giới thiệu sự hình thành tài liệu …………………………………… 8
4/ Chương 1 : Thưa quý vị, đây là ngân hàng ………………………….12
5/ Chương 2 : Khung luật pháp và quy định quản lý và điều tiết
hoạt động ngân hàng…………………………………………………18
6/ Chương 3 : Tính an toàn và vững chắc của ngân hàng …………….32
• Vốn chủ sở hữu …………………………………………… 36
• Chất lượng tài sản có ………………………………….…… 52
• Quản trị điều hành ……………………………………………72
• Thu nhập … ……………………………………………… 98
• Tính thanh khoản ………………………………………… 110
• Tính nhạy cảm với rủi ro thị trường ……………………… 125

3
GIỚI THIỆU BẢN DỊCH
Cùng với đất nước đang tiến hành hội nhập quốc tế một cách mạnh mẽ, ngành ngân
hàng Việt Nam cũng đang trải qua nhiều thay đổi tích cực về vốn, mô hình tổ chức,
quản trị điều hành, công nghệ, cơ sở mạng lưới hoạt động và nhất là nguồn nhân lực
để có thể đạt được những thành quả cao trong hoạt động kinh doanh khi ngày càng
phải đối mặt với nhiều thách thức, cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh hoạt động hiện
nay và trong những năm sắp tới.
Với tinh thần chủ động và tư thế đón đầu, nhiều ngân hàng đã quan tâm tổ chức các
khóa đào tạo, huấn luyện trong và ngoài ngân hàng để làm thế nào có được nguồn
nhân lực thông thạo chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng, có năng lực cao trong tổ chức
quản trị điều hành, được trang bị những kiến thức cần thiết cho hoạt động kinh doanh
và tinh thông ngoại ngữ .
Trong việc tổ chức các khóa huấn luyện đào tạo nội bộ tại các ngân hàng, điều kiện


cần và đủ là giảng viên và học viên cần có những giáo trình, tài liệu mang tính chuyên
nghiệp, thực tiễn và cập nhật về các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại như tổ
chức quản trị điều hành, quản trị rủi ro, hoạt động tín dụng, nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế (tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ ), ngân hàng điện tử, chăm sóc khách
hàng, các nghiệp vụ của giao dịch viên ngân hàng, kế toán hiện đại…. Các tài liệu này
được phổ biến rộng rãi tại các nước phát triển và do Ngân hàng Trung ương hay Hiệp
hội ngân hàng tại các nước này xuất bản, nhằm đào tạo và truyền bá thêm kiến thức
chuyên sâu về nghiệp vụ ngân hàng và quản trị điều hành cho tất cả nhân viên ngân
hàng ở các cấp khác nhau có mối quan tâm sâu sắc về lĩnh vực ngân hàng.
Thực tế hiện nay tại Việt Nam, không có nhiều những tài liệu như vậy được soạn
thảo bằng tiếng Việt để đáp ứng nhu cầu đào tạo và tự đào tạo cho các nhân viên của
ngân hàng, và nếu có cũng ít nhiều mang tính hàn lâm mà mục đích chỉ phù hợp với
việc đào tạo sinh viên tại các trường Đại học . Trong khi đó, nhân viên ngân hàng
muốn tự nâng cao nghề nghiệp và cập nhật tri thức, thì phải tự lực tìm tài liệu nghiên
cứu. Một khó khăn của vấn đề này là hầu hết các tài liệu được phổ biến rộng rãi trên
mạng Internet đều bằng tiếng Anh nên phần nào làm hạn chế sự tiếp thu của người
học.
Với mong muốn chia sẻ chút thiện ý với cộng đồng, nhân dịp có được trong tay
một tài liệu mới được Ngân hàng Dự trữ Liên bang tại Thành phố Kansas (Hoa kỳ)
phổ biến trong tháng 1/ 2010 là “BASICS FOR BANK DIRECTORS” ( KIẾN THỨC
CƠ BẢN CHO THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG), chúng tôi
mạnh dạn gửi bản dịch cho các bạn đồng nghiệp để vừa nâng cao được trình độ am
hiểu và sử dụng tiếng Anh chuyên ngành tài chính – ngân hàng, vừa nâng cao được kỹ
năng biên dịch Anh – Việt, đồng thời học hỏi thêm được những kinh nghiệm thực tiễn
qua việc phân tích một mô hình đánh giá hoạt động của một ngân hàng dựa trên các
yếu tố CAMELS :
• Capital (Vốn tự có)
• Asset quality (Chất lượng tài sản có)
• Management (Quản trị điều hành)
4

• Earnings (Thu nhập)
• Liquidity (Thanh khoản)
• Sensitivity to market risk (Tính nhạy cảm đối với rủi ro thị trường)
Đây là nội dung chủ yếu của tập tài liệu này, được xuất bản lần thứ năm sau khi nền
kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ nói riêng trải qua cơn khủng hoảng
trầm trọng trong năm 2008 .
Do trình độ biên dịch còn hạn chế và một số thuật ngữ dùng trong tài liệu này
không thể dịch một cách chuẩn xác vì chưa được sử dụng phổ biến tại Việt nam, tài
liệu dịch này chắc chắn còn nhiều thiếu sót nhưng nhóm biên dịch chúng tôi cũng xin
được chia sẻ những kiến thức cập nhật và thực tiễn này đến các bạn đồng nghiệp để
tham khảo thêm.
Trong bản dịch này, nhóm biên dịch chỉ tập trung dịch các phần chính là : Giới
thiệu tổng quát, Chương 1, Chương 2 và Chương 3; không dịch Chương 4, Chương 5
và Chương 6 do đề cập đến những đặc thù của khung luật pháp về quản lý và điều tiết
hoạt động ngân hàng tại Hoa Kỳ.
Với ước muốn ngày càng được mở mang thêm kiến thức nghiệp vụ ngân hàng và
nâng cao được trình độ sử dụng tiếng Anh chuyên ngành hầu có thể đóng góp một
phần nhỏ vào thành quả chung của hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, chúng tôi xin
được gửi đến các bạn đồng nghiệp bản dịch này để tham khảo và phổ biến nội bộ.
Trân trọng.
Nhóm biên dịch
Nguyễn Hà Đại
Nguyễn Huỳnh Yến
Lý Thị Hiền
Nguyễn Thị Hồng
Biên tập bản dịch
Nguyễn Hữu Thư
5
KIẾN THỨC CƠ BẢN CHO
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG


NGÂN HÀNG DỰ TRỮ LIÊN BANG KANSAS CITY
VỤ GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
6
LỜI NÓI ĐẦU
Chào mừng các bạn đến với ấn bản lần thứ V “KIẾN THỨC CƠ BẢN CHO
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG”. Nhận thức được vai trò chủ
chốt mà các thành viên Hội đồng quản trị đóng góp trong các ngân hàng, Ngân hàng
Dự trữ Liên bang Thành phố Kansas đã xuất bản cuốn sách này từ hơn một thập kỷ
trước.
Mục tiêu chủ yếu của cuốn sách là cung cấp cho các thành viên HĐQT ngân hàng
những thông tin cơ bản nhằm xác định rõ vai trò của các thành viên và giúp họ đánh
giá các hoạt động của ngân hàng. Động lực để tạo nên cuốn sách này đến từ thập niên
1980, khi hệ thống tài chính của chúng ta đã trải qua những vấn đề nghiêm trọng trong
hoạt động ngân hàng và việc đóng cửa nhiều ngân hàng. Một trong những bài học rút
ra từ thời kỳ đó là những người thường được mời tham gia làm thành viên HĐQT
ngân hàng mà không được đào tạo , hoặc là về nghĩa vụ và trách nhiệm của họ với tư
cách là thành viên HĐQT ngân hàng, hoặc là về các hoạt động của ngân hàng. Việc
không được đào tạo đó có thể đưa đến kết quả hoặc là tạo ra những thành viên HĐQT
ngân hàng thiếu hiểu biết hoặc không khuyến khích họ tham gia làm thành viên
HĐQT ngân hàng.
Kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy những thành viên HĐQT ngân hàng nào hiểu
biết nhiều thường tham gia nhiều hơn trong hoạt động ngân hàng và đến lượt mình, họ
có tác động tích cực đến sức khỏe của một ngân hàng. Ở đâu mà việc giám sát của
HĐQT ngân hàng chặt chẽ, các vướng mắc trong hoạt động ngân hàng xảy ra ít hơn
và ít nghiêm trọng hơn. Bất kỳ vấn đề nào xảy ra đều được xử lý và chỉnh sửa kịp
thời. Ở đâu mà việc giám sát của HĐQT ngân hàng kém, các vấn đề xảy ra nhiều hơn
và nghiêm trọng hơn. Những vấn đề đó có thể trở đi trở lại hoặc vẫn không được sửa
chữa, có thể dẫn tới sự sụp đổ của một ngân hàng. Cuốn sách này là sự chia sẻ thông
tin có được từ những kinh nghiệm của chúng tôi, điều mà chúng tôi tin sẽ giúp cho các

thành viên hội đồng quản trị ngân hàng đáp ứng các trách nhiệm được ủy thác của họ.
Hệ thống dự trữ liên bang Hoa Kỳ cũng cung ứng một lớp đào tạo trực tuyến đồng
hành với cuốn sách này, truy cập không tốn phí tại địa chỉ
www.BankDirectorsDesktop.org. Chúng tôi hy vọng các kiến thức cơ bản và cuốn
giáo trình trên mạng này sẽ là nguồn tư liệu hữu ích cho các bạn.
THOMAS M.HOENIG
Tổng Giám đốc
Ngân hàng Dự trữ Liên bang Kansas City
Tháng 1/ 2010
7
FOREWORD
Welcome to the fifth edition of Basics for Bank Directors.Recognizing the key role
directors play in banks, the Federal Reserve Bank of Kansas City has offered this book
for more than a decade.
The primary goal of the book is to provide bank directors with basic information that
defines their role and helps them evaluate their institutions’ operations. The impetus to
do this came out of the 1980s, when our financial system experienced severe banking
problems and numerous bank closures. One of the lessons learned from that period was
that people are often asked to serve as directors without the benefit of any training,
either on their duties and responsibilities as directors, or on bank operations. That lack of
training can result in either uninformed directors or discouragement from even becoming
a director.
It is our experience that informed directors are more engaged and, in turn, have a
positive impact on the health of a bank. Where board oversight is strong, problems are
fewer and less severe. Those problems that do exist are addressed and corrected in a
timely fashion. Where oversight is weak, problems are more numerous and severe. They
may recur or remain uncorrected, possibly resulting in bank failure. Accordingly, this
book shares information gained from that experience, which we believe will help
directors meet their fiduciary responsibilities.
The Federal Reserve System also offers an online companion course to this book,

accessible at no charge, at www.BankDirectorsDesktop.org. We hope that Basics and the Bank
Director’s Desktop are useful resources for you.
THOMAS M. HOENIG
President
January 2010
8
GIỚI THIỆU
Trong thế giới ngày nay, các ngân hàng thương mại đang đấu tranh quyết
liệt để duy trì vai trò lịch sử của họ như là những người lãnh đạo của cộng
đồng tài chính. Họ phải đối mặt với sức ép ngày càng gia tăng từ các tổ chức
cạnh tranh đang nóng lòng cung ứng các dịch vụ mà cho đến nay vẫn chỉ dành
riêng cho ngân hàng;… Hiện nay, thành viên hội đồng quản trị ngân hàng, đặc
biệt là thành viên hội đồng quản trị không tham gia điều hành, có một cơ hội
lớn hơn và một trách nhiệm to lớn hơn bất cứ thời kỳ nào trong lịch sử gần
đây…
Những từ này được viết ra vào năm 1974. Tuy nhiên, chúng có một giọng điệu quen thuộc
và cũng dễ dàng mô tả những thách thức mà các ngân hàng và lãnh đạo của các ngân hàng
đang đối mặt trong thế kỷ 21. Những sự kiện trong 3 thập niên gần đây chỉ nhằm khẳng định
nhận xét trước đây: các ngân hàng phải hoạt động vất vả hơn để đáp ứng các kỳ vọng lợi
nhuận của cổ đông và các thành viên hội đồng quản trị ngân hàng còn được kỳ vọng
nhiều hơn nữa.
Sự cạnh tranh gia tăng từ các nhà cung ứng dịch vụ tài chính khác, sự nới lỏng các quy
định, sự cải tiến công nghệ và tài chính và những biến động của nền kinh tế tạo ra các khó
khăn ngày càng gia tăng cho ban lãnh đạo ngân hàng trong việc chỉ đạo một tiến trình sinh lời
một cách nhất quán. Kết quả là nhiều ngân hàng phải sáp nhập hay bị các ngân hàng khác
mua lại. Ngày nay chỉ còn hơn 7.400 ngân hàng thương mại hoạt động tại Hoa Kỳ so với con
số gần 14.500 giữa thập niên 1980.
Ngoài ra, các thay đổi về pháp lý, các hoạt động của tòa án cũng đặt ra trách nhiệm và
trách nhiệm giải trình to lớn hơn đối với các thành viên hội đồng quản trị ngân hàng. Ví dụ,
đạo luật Đổi mới, Hồi phục và Bắt buộc tuân thủ của các Định Chế Tài Chính năm 1989

(FIRREA) đã tăng cường quyền lực bắt buộc thi hành và gia tăng các hình phạt mà các cơ
quan quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng của liên bang có thể áp đặt đối với các thành
viên HĐQT ngân hàng và các chức danh khác đối với các vấn đề xảy ra tại các ngân hàng.
Đạo luật Bổ sung của Công ty Bảo Hiểm Tiền Gửi Liên Bang Hoa Kỳ năm 1991 (FDICIA)
yêu cầu các thành viên HĐQT ngân hàng phải soát xét nhiều vấn đề hơn và áp đặt trách
nhiệm lớn hơn đối với các thành viên HĐQT không tham gia điều hành của các tổ chức ngân
hàng lớn.
Các quyết định nối tiếp của tòa án đã làm rõ những gì cấu thành sự cẩu thả / thiếu quan
tâm của các thành viên HĐQT ngân hàng, khiến cho việc khiếu kiện của công ty Bảo hiểm
tiền gửi Liên bang (FDIC) ở một số bang đối với các thành viên HĐQT ở các ngân hàng bị
thua lỗ được dễ dàng hơn. Đạo luật Sarbannes-Oxley năm 2002, các yêu cầu niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán và các sở giao dịch khác, hướng dẫn khung luật pháp và quy định về
quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng đã nhấn mạnh tính độc lập lớn hơn đối với các thành
viên HĐQT không tham gia điều hành và nói chung đã nâng cao sự kỳ vọng liên quan đến
việc giám sát của các thành viên này đối với việc quản lý điều hành ngân hàng.
Trong tương lai, các thành viên HĐQT không tham gia điều hành sẽ đóng một vai trò ngày
càng quan trọng trong việc chỉ đạo ngân hàng mà họ tham gia và có những đánh giá không
thiên vị về thành quả hoạt động của các ngân hàng này. Các thành viên HĐQT không tham
gia điều hành khác với các thành viên HĐQT tham gia điều hành ở chỗ họ không làm việc
như là “các viên chức điều hành ” của ngân hàng và họ sở hữu ít hơn 5% cổ phiếu của ngân
hàng đó.
9
INTRODUCTION
In today’s world, commercial banks are fighting hard to maintain their historic role
as leaders of the financial community. They are faced with increasing pressures from
competitive institutions which are eager to offer services that have heretofore been
restricted to banks; A bank director, particularly a non-management director, has
a greater opportunity and a greater responsibility today than at any period in recent
history
These words were written in 1974. Yet, they have a familiar ring and could just as easily

describe challenges facing banks and bank leadership in the 21st century. If anything,
events of the last three decades serve only to reinforce this earlier observation: Banks
must work harder to meet shareholder profit expectations, and more is expected from
bank directors.
Increased competition from other financial service providers, deregulation, financial
and technological innovations, and economic swings have made it increasingly difficult
for bank management to steer a consistently profitable course. As a result, many banks
have merged or been acquired by others. Today, slightly more than 7,400 commercial
banks operate in the United States, compared to nearly 14,500 in the mid-1980s.
Additionally, legal changes and court actions have placed greater responsibility and
accountability on bank directors. For example, the Financial Institutions Reform,
Recovery and Enforcement Act of 1989 (FIRREA) strengthened enforcement authority
and increased penalties the federal regulatory agencies can assess against directors and
others for problems at banks. The Federal Deposit Insurance Corporation Improvement
Act of 1991 (FDICIA) required board review of more matters, and placed greater
responsibility on outside directors of larger banking organizations.
Subsequent court decisions have clarified what constitutes director negligence, making
it easier for the Federal Deposit Insurance Corporation (FDIC) to pursue claims in some
states against directors of failed institutions. The Sarbanes-Oxley Act of 2002, stock and
other exchange listing requirements, and bank regulatory guidance stressed greater
independence of outside directors and generally raised expectations regarding their
oversight of bank management.
As the future unfolds, outside directors will play an increasingly important role in
guiding their banks and serving as unbiased judges of their operational performance.
Outside bank directors differ from “inside” or “management” directors in that they do
not also serve as officers and management officials of the bank and own less than 5
percent of its stock.
10
Thực hiện vai trò này sẽ không dễ dàng. Các nghiên cứu về các ngân hàng bị sụp đổ cho thấy
rằng nhiều ngân hàng được giám sát bởi các thành viên HĐQT không nhận được đầy đủ thông tin

hay nhận được các thông tin không kịp thời hoặc các thành viên này không quan tâm đến các
công việc của ngân hàng. Việc này làm giảm khả năng của họ trong việc đánh giá các hoạt động
ngân hàng, trong việc nhận diện và sửa chữa các vấn đề phát sinh.
Vì vậy, để đáp ứng các đòi hỏi đặt ra với các thành viên HĐQT không tham gia điều hành, họ
phải am hiểu các hoạt động của ngân hàng, được thông tin đầy đủ và chủ động trong việc giám
sát việc quản lý điều hành của ngân hàng. Đối mặt với những thách thức này, bạn có thể tự hỏi “
Tại sao lại phục vụ như là một thành viên HĐQT không tham gia điều hành?”. Câu trả lời là vì
ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của cộng đồng của họ. Là một
thành viên HĐQT ngân hàng, quý vị có thể có ảnh hưởng và giúp định hình nền kinh tế tại địa
phương của quý vị.
Thêm vào đó, nhiều người coi việc trở thành một thành viên HĐQT ngân hàng là một vinh dự.
Quý vị có thể được yêu cầu để trở thành một thành viên HĐQT ngân hàng vì nhiều lý do khác
nhau, bao gồm việc quý vị có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh hoặc sự nổi bật của
quý vị trong cộng đồng. Vì lý do gì đi nữa thì việc quý vị được mời vào vị trí thành viên HĐQT
ngân hàng là bằng chứng cho thấy cổ đông của ngân hàng tin vào sự đóng góp quý giá của quý vị
cho việc quản trị điều hành ngân hàng.
Trong khi công việc của một thành viên HĐQT là quan trọng và đầy trách nhiệm, nó cũng
không có vẻ đáng sợ như ấn tượng ban đầu. Kinh nghiệm quản lý cơ bản và các kỹ năng cần thiết
để thành công trong các công việc khác đều có thể áp dụng được vào ngân hàng. Vì vậy, kiến
thức và kinh nghiệm có được trong nghề nghiệp của mình có thể được sử dụng hiệu quả khi quý
vị là một thành viên HĐQT của ngân hàng. Thêm vào đó, với một tinh thần cầu thị tìm hiểu và sự
sẵn lòng cống hiến thời gian và năng lực cho hoạt động của ngân hàng, quý vị có nhiều tố chất để
trở thành một thành viên HĐQT ngân hàng có hiệu quả.
Điều duy nhất còn thiếu có thể là kiến thức cơ bản về ngân hàng và cái gì cần quan tâm trong
việc giám sát hoạt động ngân hàng. Nhiều cách tiếp cận có thể đem lại kiến thức này. Cách tiếp
cận được sử dụng ở đây là sử dụng nhiều phương pháp, kỹ thuật và báo cáo mà các thanh tra viên
sử dụng để đánh giá tình hình và sự tuân thủ pháp luật và quy định của ngân hàng.
Điều này không có nghĩa là các thành viên HĐQT ngân hàng nên cư xử như là thanh tra viên
ngân hàng. Ở một mức độ nào đó, giống như một thanh tra viên, quý vị phải có khả năng đưa ra
kết luận về tình trạng ngân hàng của quý vị trong một thời gian tương đối ngắn mà không có kiến

thức chuyên biệt về các hoạt động thường nhật của ngân hàng. Phương pháp tiếp cận giống-như-
thanh-tra-viên cho phép quý vị làm điều này bằng cách tập trung sự chú ý vào các hoạt động chủ
yếu của ngân hàng và đem đến cho quý vị một cách thức có tổ chức để hiểu được công việc của
ngân hàng.
Trước khi chuyển tới phần chính của cuốn sách này, chúng tôi muốn quý vị lưu giữ tư tưởng
về sự cần thiết phải học những điều cơ bản. Huấn luyện viên huyền thoại Vince Lombardi của đội
bóng đá Green Bay Packer đã nhận ra tầm quan trọng trong việc dạy những điều cơ bản cho các
cầu thủ của mình. Ngay cả khi đoạt cúp vô địch và được vây quanh bởi các cầu thủ - sau này
được lưu danh trong Viện Bảo tàng lưu niệm bóng đá , ông Lombardi có truyền thống bắt đầu
mỗi kỳ tập trung huấn luyện trước mùa bóng bằng một cách thức giống nhau: đứng trước cầu thủ
của mình, giữ trái bóng trên một tay và nói “Các chàng trai, đây là quả bóng”. Ông giả định rằng
các cầu thủ của mình là một trang giấy trắng vào đầu mỗi mùa bóng.
Với tư tưởng đó, chúng ta bắt đầu chương 1 với việc thảo luận rất cơ bản: “Thưa Quý vị , đây
là ngân hàng”.
11
Fulfilling this role will not be easy. Studies of failed banks reveal that many were
supervised by directors who received insufficient or untimely information or were
inattentive to the bank’s affairs. This impaired their ability to judge bank operations and
to identify and correct problems.
Thus, for outside directors to meet the demands placed upon them, they must be
knowledgeable, well-informed, and active in overseeing the management of their banks.
In light of these challenges, you might ask, “Why serve as an outside bank director?” The
answer is that banks play an important role in the economic lives of their communities.
As a director, you can have influence over and help shape your local economy.
Further, many consider service as a bank director to be an honor.
You may be asked to
serve for a variety of reasons, including your business
expertise or prominence in your
community. Whatever the reason, your invitation to serve is testimony to the valuable
contribution the bank’s shareholders believe you can provide to its management.

While a director’s job is important and carries responsibility, it is not as daunting as it
first appears. Basic management experience and skills necessary to succeed in other
endeavors are equally applicable to banks. Thus, the knowledge and experience you have
developed in your profession can be effectively used in your role as a director. Add to this
an inquisitive attitude and willingness to commit time and energy to bank matters, and
you have many of the attributes of an effective bank director.
The only things missing may be a basic knowledge of banking and what to consider in
overseeing a bank. Many approaches could be followed to impart this knowledge. The
approach used here employs many of the methods, techniques, and reports used by
examiners to evaluate bank condition and compliance.
This is not to suggest that directors should behave as bank examiners. Rather, you, like
the examiner, must be able to draw conclusions about your bank’s condition in a relatively
short time without intimate knowledge of its daily operations. An examiner-like approach
lets you do this by focusing attention on key bank operations and giving you an organized
way to understand bank affairs.
Before we move into the main section of the book, we want to leave you with this thought on
the need to learn basics. No less than the legendary Green Bay Packers football coach Vince
Lombardi recognized the importance of teaching basics to his players. Even after winning
championships and being surrounded by future Hall of Fame players, Lombardi had a tradition
of beginning every preseason training camp the same way: standing before his players, holding a
football in one hand and saying, “Gentlemen, this is a football.”2 He assumed that his players
were a blank slate at the beginning of each season.
With that in mind, we begin in Chapter 1 with the very basic discussion, “Ladies and
gentlemen, this is a bank.”
12
CHƯƠNG 1
THƯA QUÝ VỊ, ĐÂY LÀ NGÂN HÀNG
Ngân hàng là gì? Đây dường như là một câu hỏi sơ đẳng, nhưng làm việc gì khi bắt
đầu trở thành một thành viên HĐQT ngân hàng và làm thế nào để phù hợp với cương
vị một thành viên HĐQT ngân hàng thì câu hỏi này lại trở nên quan trọng.

Từ “ngân hàng” gợi ra những hình ảnh khác nhau trong tâm trí của nhiều người.
Đối với một số người, họ sẽ nghĩ đến các tòa nhà ngân hàng khang trang với những
cây cột bằng đá lớn và một kho tiền rộng rãi . Những người khác lại nghĩ tới bảng
Tổng kết tài sản với tài sản có, tài sản nợ và vốn sở hữu của một ngân hàng. Còn một
số người khác sẽ tìm đến định nghĩa về quy định quản lý & điều tiết hoạt động của
một ngân hàng, nói chung, đó là một tổ chức được chính quyền bang hoặc liên bang
chấp nhận điều lệ hoạt động nhằm mục đích nhận tiền gửi của khách hàng. Các ngân
hàng cũng có thể cho vay và đầu tư vào chứng khoán.
Tuy nhiên, đối với quý vị, ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính. Điều đó
có nghĩa rằng ngân hàng hoạt động như là một nhà trung gian giữa những người tiết
kiệm tiền để gửi vào ngân hàng và những người cần tiền yêu cầu một khoản tín dụng
từ ngân hàng. Ngân hàng tạo thuận lợi cho những người này bằng cách cho vay một
phần của khoản tiền gửi cho những người đủ điều kiện đi vay với hi vọng rằng lãi suất
cho vay sẽ cao hơn lãi suất phải trả cho các khoản tiền gửi. Ngân hàng cũng có thể
đầu tư một số khoản tiền gửi đó vào công trái , trái phiếu đô thị hoặc các khoản đầu tư
khác. Việc sử dụng các khoản tiền gửi như thế này tạo sự khác biệt giữa ngân hàng và
các ngành khác, khi các ngành này dựa chủ yếu vào vốn của mình để hỗ trợ các hoạt
động của chính họ.
Vai trò trung gian này làm cho ngân hàng trở nên rất quan trọng với cộng đồng.
Thông qua các khoản cho vay và đầu tư, ngân hàng đẩy mạnh phát triển kinh tế, tạo
công ăn việc làm và một hệ thống giúp chuyển tiền giữa các cá nhân và doanh nghiệp
một cách dễ dàng. Thực vậy, ngân hàng là một đầu máy của nền kinh tế phục vụ cộng
đồng.
Tuy nhiên, chính đầu máy đó lại tạo ra rủi ro. Rủi ro được định nghĩa một cách
tổng quát là một khả năng mà các sự kiện - đã được hoạch định hay không dự báo
được - có thể có một tác động bất lợi đối với vốn tự có và thu nhập của ngân hàng.
Ngân hàng dự trữ liên bang (FED) đã xác định 6 loại rủi ro như sau:
1. Rủi ro tín dụng phát sinh từ khả năng người đi vay không hoàn trả lại
tiền cho ngân hàng như đã cam kết.
2. Rủi ro thị trường là rủi ro cho hoạt động của ngân hàng do các biến

động bất lợi về giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá hối đoái hoặc giá cổ phiếu.
3. Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không có khả năng đáp ứng
các nghĩa vụ trả nợ khi các khoản nợ đến hạn vì không có khả năng thanh lý
các tài sản hoặc nhận được các khoản vốn khác.
13
CHAPTER 1
LADIES AND GENTLEMEN, THIS IS A BANK
What is a bank? This may seem like an elementary question, but it is important to start
at the begining of what being a bank director is all about and where you fit in.
The word “bank” evokes different mental pictures for different individuals. Some will
think of the quintessential bank building with the big stone columns and a large vault.
Others will envision a balance sheet showing a bank’s assets, liabilities, and capital. Still
others will fall back on the regulatory definition of a bank, which is, generally, an
organization that is chartered by either a state or the federal government for the purpose
of accepting deposits. Banks may also make loans and invest in securities.
For your purposes, however, a bank is a financial intermediary. That means the bank
acts as a financial go-between. People who save money put it on deposit in a bank.
People who need money ask for loans. A bank facilitates this by lending out a portion of
the deposits to qualified borrowers, hopefully for a higher interest rate than is paid on the
deposits. The bank may also invest some of those deposits in U.S. government securities,
municipal bonds, or other investments. This use of deposits, by the way, distinguishes
banks from other industries that rely solely on their capital to support their activities.
This intermediary role is what makes a bank so important to its community. Through
loans and investments, a bank fosters economic development, job creation, and a system
to easily transfer money between individuals or businesses. A bank is, in effect, a
community’s economic engine.
However, that engine generates risk. Risk is generally defined as the potential that
events—planned or unanticipated—may have an adverse impact on capital and earnings.
The Federal Reserve has identified six categories of risk:
1. Credit risk arises from the potential that a borrower will fail to repay the bank as

agreed.
2. Market risk is the risk to a bank’s condition resulting from adverse movements in
market rates or prices, such as interest rates, foreign exchange rates, or equity prices.
3. Liquidity risk is the potential that a bank may be unable to meet its obligations as
they come due, because of an inability to liquidate assets or obtain other funding.
14
4. Rủi ro vận hành xuất phát từ khả năng hệ thống thông tin không thích
ứng, các vấn đề trong vận hành, các vi phạm trong kiểm soát nội bộ, gian lận
hoặc các thiên tai không thể dự báo được sẽ làm gián đoạn các hoạt động của
ngân hàng hoặc có thể gây ra các khoản lỗ không mong đợi.
5. Rủi ro pháp lý xuất phát từ khả năng gián đoạn vận hành hoặc tác động
bất lợi từ các hợp đồng không thể thi hành được, các vụ kiện tụng, các phán
quyết bất lợi hoặc việc không tuân thủ luật pháp và các qui định quản lý. Rủi ro
về tuân thủ nằm trong khung rủi ro pháp lý.
6. Rủi ro về danh tiếng là khả năng về hình ảnh, ấn tượng không tốt của
công chúng về thông lệ kinh doanh của ngân hàng gây ra sự sụt giảm khách
hàng, tốn kém chi phí kiện tụng hoặc giảm doanh thu hoạt động.
Quản trị rủi ro
Chấp nhận và quản trị rủi ro là nền tảng cho việc kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân
hàng dự trữ liên bang (FED) nhấn mạnh tầm quan trọng của các qui trình quản trị rủi ro vững
chắc và kiểm soát nội bộ chặt chẽ khi đánh giá các hoạt động của các ngân hàng mà FED
giám sát.
Quản trị rủi ro một cách thích đáng là vấn đề sống còn để đảm bảo việc tuân thủ luật và
các qui định về ngân hàng và đáp ứng nhu cầu của các khách hàng của ngân hàng. Quản trị
rủi ro ngày càng trở nên quan trọng hơn vì các công nghệ mới, sự đổi mới sản phẩm và qui
mô, tốc độ của các giao dịch tài chính đã thay đổi bản chất của các thị trường dịch vụ tài
chính.
Đây là nơi mà quý vị tham gia với tư cách là thành viên HĐQT ngân hàng. Ngoài việc là
một tổ chức trung gian tài chính, ngân hàng còn là một doanh nghiệp được quản lý điều hành
bởi HĐQT ngân hàng do các cổ đông bầu ra nhằm đại diện và bảo vệ các lợi ích của họ. Vì

thế, các thành viên HĐQT ngân hàng là một phần quan trọng của hệ thống quản trị điều hành
ngân hàng, là người có trách nhiệm cuối cùng trong việc chỉ đạo thực hiện các công việc của
ngân hàng.
Trách nhiệm chính của một thành viên HĐQT ngân hàng liên quan đến rủi ro là phải cung
ứng một cơ cấu quản trị nhằm nhận diện, đo lường, kiểm soát và theo dõi rủi ro một cách
thích ứng. Các thanh tra viên đánh giá tầm quan trọng đáng kể trong chất lượng của hoạt
động quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ khi đánh giá việc quản trị điều hành và tình hình tài
chính tổng thể của các ngân hàng. Thất bại trong việc thiết lập một cơ cấu quản trị rủi ro
được coi như là việc chỉ đạo không an toàn và không vững chắc. Bất cứ khi nào quý vị thấy
hoặc nghe cụm từ “không an toàn và không vững chắc” từ các thanh tra viên ngân hàng thì
vấn đề đang rất nghiêm trọng và sẽ yêu cầu một hành động sửa chữa hay đáp ứng ngay lập
tức từ hội đồng quản trị và ban điều hành ngân hàng. Hành động hoặc đáp ứng đó có thể
được mô tả là hành động bắt buộc phải được thực hiện ngay. Việc này sẽ được thảo luận ở
chương 5.
15
4. Operational risk emanates from the potential that inadequate information
systems, operational problems, breaches in internal controls, fraud, or unforeseen
catastrophes will disrupt bank operations or otherwise result in unexpected losses.
5. Legal risk comes from the potential for operational disruption or other
negative effects from unenforceable contracts, lawsuits, adverse judgments, or
noncompliance with laws and regulations. Compliance risk falls under the legal
risk umbrella.
6. Reputational risk is the potential for negative publicity from a bank’s
business practices to cause a decline in the customer base, costly litigation, or
revenue reductions.
Risk Management
Taking and managing risks are fundamental to the business of banking. Accordingly,
the Federal Reserve emphasizes the importance of sound risk management processes and
strong internal controls when evaluating the activities of the institutions it supervises.
Properly managing risks is critical to ensuring compliance with banking laws and

regulations and meeting the needs of the bank’s customers. Risk management has
become even more important as new technologies, product innovation, and the size and
speed of financial transactions have changed the nature of financial services markets.
This is where you come in as a director. In addition to being a financial intermediary, a
bank is also a corporate entity governed by a board of directors elected by the
shareholders to represent and protect their interests. Thus, directors are an important
part of a bank’s governance system, possessing ultimate responsibility for the conduct of
the bank’s affairs.
A director’s major responsibility regarding risk is to provide a management structure
that adequately identifies, measures, controls, and monitors risk. Examiners give
significant weight to the quality of risk management practices and internal controls when
evaluating management and the overall financial condition of banks. Failure to establish a
risk management structure is considered unsafe and unsound conduct. Whenever you see
or hear the term “unsafe and unsound” from a bank examiner, the issue is very serious
and will require some immediate corrective action or response from the board of
directors and management. That action or response may be prescribed in something
called an enforcement action, which is discussed in Chapter 5.
16
Là một thành viên HĐQT ngân hàng, quý vị sẽ không phải tham gia điều hành công việc
hằng ngày của ngân hàng nhưng quý vị sẽ tham gia thông qua việc chấp nhận một kế hoạch
chiến lược cho ngân hàng. Việc này sẽ xác lập định hướng của ngân hàng, chỉ đạo ngân hàng
sẽ kinh doanh như thế nào và đưa ra các sản phẩm mà khách hàng có thể chấp nhận . Các
chính sách mà quý vị chấp nhận sẽ đặt ra mức độ rủi ro cho các sản phẩm này.
Việc tham gia của quý vị cũng thực hiện từ việc tham dự các cuộc họp của hội đồng quản
trị, đọc nhiều báo cáo khác nhau được trình bày tại các buổi họp, giám sát ban điều hành ngân
hàng và hiểu biết tình hình tài chính của ngân hàng. Tóm lại, quý vị và ban điều hành ngân
hàng sẽ nhận diện, đo lường, kiểm soát và theo dõi rủi ro ngân hàng của quý vị để đạt được
lợi nhuận.
Đây là nơi mà quý vị dấn thân nhưng chúng ta chỉ mới đề cập đến những mô tả tổng quát
về trách nhiệm và nghĩa vụ của quý vị. Phần thảo luận chi tiết hơn sẽ được đề cập ở phần

Quản lý điều hành của chương 3.
Trước khi chúng ta tiếp tục, dưới đây là một lời nhắc nhở. Các thành viên HĐQT ngân
hàng thường nhận được lời mời tham gia HĐQT từ tổng giám đốc (CEO) ngân hàng . Điều
đó thường dẫn đến phần nào sự ủng hộ vị tổng giám đốc đó của các thành viên của HĐQT
ngân hàng. Tuy nhiên, điều quan trọng cần phải nhớ là ban điều hành ngân hàng phục vụ cho
hội đồng quản trị chứ không phải là điều ngược lại. Điều này có tầm quan trọng như nhau cho
cả hội đồng quản trị lẫn ban điều hành ngân hàng để thấu hiểu quan niệm này.
17
As a director, you won’t be involved in the day-to-day management of the bank, but
you will be involved through the strategic plan you adopt for the bank. This will
determine the bank’s direction, how it will conduct its business, and address acceptable
products the bank may offer. The policies you adopt will set the risk limits for those
products.
Your involvement will also come from your participation in the board of directors
meetings, reading the various reports that are reviewed at the meetings, supervising bank
management, and knowing the bank’s financial condition. In short, you and your
management team will identify, measure, control, and monitor your bank’s risk to achieve
profitability.
This is where you fit in, but we have just covered a general description of your duties
and responsibilities. A more detailed discussion occurs in the Management section of
Chapter 3.
Before we move on, here is a word of caution. Directors are typically asked to serve
on a board by the bank’s chief executive officer (CEO). That often engenders some
allegiance to that CEO; however, it is important to remember that management works
for the board of directors, not the other way around. It is equally important for both the
board and management to understand this concept.
18
CHƯƠNG 2
KHUNG LUẬT PHÁP VÀ QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TIẾT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

Vì quý vị đã biết ngân hàng là gì và các rủi ro liên quan đến ngân hàng, chương này sẽ mô
tả khung luật pháp và quy định liên quan đến việc thành lập và giám sát các ngân hàng. Các
trách niệm chính của một thành viên HĐQT liên quan đến các cơ quan quản lý và điều tiết
hoạt động ngân hàng bao gồm:
• Hiểu biết về cơ quan quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng của quý vị;
• Xem xét các báo cáo và các văn bản giao dịch khác từ cơ quan quản lý và điều
tiết hoạt động ngân hàng;
• Đưa ra các biện pháp chỉnh sửa về bất kỳ vấn đề nào đã được xác định trong
các báo cáo và văn bản giao dịch của cơ quan quản lý và điều tiết hoạt động ngân
hàng;
• Giao trách nhiệm cho ban điều hành hoặc nhân viên thích hợp để thực hiện các
hành động chỉnh sửa; và
• Theo dõi và quản lý tiến trình thực hiện biện pháp chỉnh sửa đảm bảo hoàn
thành đúng thời gian quy định.
Các nhà quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng của quý vị được xác định bởi điều lệ của
ngân hàng quý vị. Hoa Kỳ sử dụng mô thức hệ thống ngân hàng song hành, theo đó các ngân
hàng được một chính quyền trong số 50 tiểu bang hoặc chính quyền liên bang cấp điều lệ
hoạt động. Xem bảng tham khảo 2.1 dưới đây minh hoạ về hệ thống ngân hàng song hành.
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG SONG HÀNH VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ &
ĐIỀU TIẾT HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
LOẠI NGÂN HÀNG- Types Of Banks
19
THAM KHẢO 2.1
Hệ thống Ngân hàng Song hành
Dual Banking System
Các Ngân hàng hoạt động trên toàn quốc
- National Banks
Các Ngân hàng hoạt động trong
phạm vi tiểu bang- State banks
Cơ quan quản lý ngân

hàng tiểu bang và FED
– State banking
authority and Federal
Reserve
Cơ quan quản lý ngân
hàng tiểu bang và FED
– State banking
authority and Federal
Reserve
Cơ quan Kiểm soát
tiền tệ - Office of the
Comptroler of the
Currency (OCC)
Cơ quan Kiểm soát
tiền tệ - Office of the
Comptroler of the
Currency (OCC)
Cơ quan quản lý
ngân hàng tiểu bang
và FDIC – State
banking authority
and FDIC
Cơ quan quản lý
ngân hàng tiểu bang
và FDIC – State
banking authority
and FDIC
Các ngân hàng là
thành viên của FED
– State Member

Banks (SMB)
Các ngân hàng không là
thành viên của FED –
State Nonmember Banks
(SNMB)
CHAPTER 2
REGULATORY FRAMEWORK
Now that you know what a bank is and the associated risks, this chapter will describe
the regulatory framework in which banks are created and supervised. A director’s major
duties regarding regulators include:
• knowing your bank’s regulator;
• reviewing reports and other correspondence from the regulator;
• formulating corrective action of any issues identified in those regulatory
reports and correspondence;
• assigning responsibility to appropriate bank management or staff for
implementing corrective action; and
• monitoring and managing the progress of corrective action to its timely
completion.
Your bank’s regulator is determined by the charter of your bank. The United States
employs what is called a dual banking system in which banks can be chartered by either
one of the 50 states or the federal government. See Reference 2.1 below depicting the
dual banking system.
T HE D UAL B ANKING S YSTEM AND I TS R EGULATORS

Types Of Banks
20
REFERENCE 2.1
Dual Banking System
National Banks
State banks

State banking authority
and Federal Reserve
State banking authority
and Federal Reserve
Office of the Comptroler
of the Currency (OCC)
Office of the Comptroler
of the Currency (OCC)
State banking
authority and FDIC
State banking
authority and FDIC
State Member Banks
(SMB)
State Nonmember Banks
(SNMB)
Mỗi tiểu bang có cơ quan chuyên trách cấp điều lệ hoạt động cho các ngân hàng
như Bộ Phận Định Chế Tài Chính, Cơ quan quản lý hoạt động ngân hàng, Uỷ ban
ngân hàng hoặc một cái tên tương tự khác. Các ngân hàng được các tiểu bang cấp điều
lệ hoạt động gọi là các ngân hàng tiểu bang mặc dù chữ “tiểu bang” không cần phải
kèm với tên ngân hàng.
Các ngân hàng tiểu bang có thể lựa chọn là thành viên của hệ thống ngân hàng dự
trữ liên bang (FED) hoặc không. Nếu họ chọn tham gia vào FED, các ngân hàng thành
viên của FED này được cơ quan quản lý hoạt động ngân hàng tiểu bang và FED thực
hiện giám sát / điều tiết hoạt động, trong đó FED là cơ quan quản lý và điều tiết chính.
Nếu họ chọn không tham gia vào FED, các ngân hàng không phải là thành viên của
FED này được giám sát bởi cơ quan quản lý hoạt động ngân hàng tiểu bang và công ty
bảo hiểm tiền gửi liên bang (FDIC), trong đó FDIC là cơ quan quản lý và điều tiết
hoạt động chính. Các cơ quan quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng ở tiểu bang và
liên bang phối hợp với nhau trong hoạt động thanh tra bằng cách thay phiên nhau hoặc

cùng nhau thực hiện thanh tra.
Cơ quan quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng liên bang cấp điều lệ hoạt động
cho các ngân hàng là Cơ quan quản lý tiền tệ (OCC), một bộ phận của bộ tài chính
Mỹ. Những ngân hàng hoạt động trên toàn quốc này phải có từ “National” hay chữ
“N.A.,” với ý nghĩa đây là các tổ chức hoạt động trên toàn quốc. Ví dụ, bây giờ quý vị
sẽ biết rằng Ngân hàng First National hoặc Ngân hàng XYZ, N.A., được cấp điều lệ
và giám sát bởi OCC và đây cũng là cơ quan quản lý và điều tiết hoạt động chính của
liên bang đối với các ngân hàng này.
Các ngân hàng cũng thường được sở hữu và kiểm soát bởi các công ty khác gọi là
công ty mẹ / chủ quản ngân hàng ( bank holding companies - BHCs). Trước đây, các
BHC được thành lập nhằm tránh các hạn chế về sản phẩm và địa điểm trong hoạt động
ngân hàng. Sau này, các BHC mang lại cho các chủ sở hữu ngân hàng một số lợi thế
nhất định về thuế. Các BHC là một đặc tính quan trọng của hệ thống ngân hàng hoạt
động trên toàn quốc vì các công ty này nắm phần lớn tài sản của các ngân hàng ở Hoa
Kỳ.
FED thực hiện việc giám sát hợp nhất đối với các BHC, nghĩa là FED “giám sát
tổng thể” các công ty này bất kể cơ quan nào quản lý theo quy định và pháp luật các
ngân hàng trực thuộc. Tuy nhiên, các cơ quan quản lý và điều tiết hoạt động ngân
hàng theo chức năng lại giữ trách nhiệm giám sát đối với các bộ phận trực thuộc của
BHC thuộc thẩm quyền phán quyết của mình. Ví dụ, OCC giám sát các ngân hàng
trực thuộc hoạt động trên phạm vi liên bang, FDIC và cơ quan quản lý và điều tiết
hoạt động ngân hàng tiểu bang giám sát các ngân hàng tiểu bang không phải là thành
viên của FED, cơ quan bảo hiểm tiểu bang giám sát các cơ quan bảo hiểm trực thuộc
và Uỷ ban giao dịch và chứng khoán giám sát các công ty môi giới/giao dịch trực
thuộc.
21
Each state has its own department that charters banks, called something like the
Financial Institutions Division, Department of Banking, the Banking Commission, or
other similar name. Banks chartered by the states are called state banks, although the
word “state” is not required to be in the bank name.

State banks have a choice on whether to become a member of the Federal Reserve
System (Federal Reserve). If they choose to join the Federal Reserve, these state member
banks are supervised by their state banking agency and the Federal Reserve, with the
Federal Reserve being the primary federal regulator. If they elect not to join the Federal
Reserve, these state nonmember banks are supervised by their state banking agency and
the FDIC, with the FDIC being the primary federal regulator. State and federal regulators
coordinate their examination efforts, either rotating examination responsibilities or
conducting joint examinations.
The federal banking authority that charters banks is the Office of the Comptroller of
the Currency (OCC), a bureau of the United States Department of Treasury. These
national banks must have the word “national,” or the letters “N.A.,” meaning national
association, in their names. For example, you will now know that First National Bank of
Anywhere, or XYZ Bank, N.A., are chartered and supervised by the OCC as the primary
federal regulator.
Banks are often owned and controlled by other corporations called bank holding
companies (BHCs). BHCs were originally formed to avoid location and product
restrictions on banks. Later, they provided bank owners with certain tax advantages.
BHCs are an important feature of the nation’s banking system, controlling the vast
majority of U.S. banking assets.
The Federal Reserve exercises consolidated supervisory oversight of BHCs, meaning
that it is the “umbrella supervisor” for these companies, regardless of which agency
regulates the subsidiary banks. Functional regulators, however, retain supervisory
responsibility for the portions of BHCs that fall within their jurisdiction. For example,
the OCC supervises national bank subsidiaries, FDIC and state banking agencies
supervise state nonmember bank subsidiaries, state insurance commissioners supervise
insurance subsidiaries, and the Securities and Exchange Commission supervises
broker/dealer subsidiaries.
22
Mục đích của quy định pháp lý
Khung pháp lý và các quy định quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng đã diễn tiến

qua nhiều năm và đạt được nhiều mục đích rộng lớn. Những mục tiêu này bao gồm việc
duy trì và xúc tiến một hệ thống ngân hàng:
• An toàn, vững chắc và ổn định;
• Hiệu quả và mang tính cạnh tranh;
• Công bằng, không thiên vị.
Một hệ thống ngân hàng an toàn, vững chắc và ổn định
Việc xúc tiến một hệ thống ngân hàng an toàn, vững chắc và ổn định là một trong
những lý do cơ bản nhất cho việc quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng. Một hệ thống
ngân hàng ổn định cung cấp cho những người gửi tiền một nơi an toàn để họ giữ tiền của
mình; cung cấp cho các doanh nghiệp và các cá nhân một khung pháp lý đáng tin cậy để
thực hiện các giao dịch tiền tệ và cuối cùng, nó cung cấp cho FED một kênh đáng tin
trong việc thực hiện chính sách tiền tệ.
Bảo hiểm tiền gửi, tiếp cận với bộ phận chiết khấu của FED và những bảo đảm hệ
thống thanh toán và việc ngầm chứng nhận tính vững chắc – mà đối tác tin cậy- đi kèm
với sự quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng theo quy định của liên bang đều là các
công cụ quan trọng nhằm đạt tới sự ổn định trong hoạt động ngân hàng. Tổng hợp lại,
chúng là một phần quan trọng của một mạng lưới an toàn liên bang cho hệ thống ngân
hàng, bảo hiểm tiền gửi và giúp các ngân hàng có khả năng thanh toán tiếp cận với thanh
khoản khi nhu cầu phát sinh.
Nhằm giúp giảm thiểu rủi ro cho mạng lưới an toàn liên bang, chính phủ sử dụng một
hệ thống quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng . Các quy định quản lý và điều tiết hoạt
động ngân hàng đặt ra các hạn chế hoặc cấm các thông lệ thực hiện mà kinh nghiệm cho
thấy có thể gây ra các vấn đề cho hoạt động ngân hàng, bao gồm:
• Các chính sách và quy trình tín dụng không thích ứng hoặc không cẩn
trọng, việc phân tích tín dụng thiếu sót, quản lý thực hiện cho vay yếu kém và các
hồ sơ vay không đầy đủ và phù hợp;
• Việc giám sát sơ sài của hội đồng quản trị;
• Phụ thuộc nặng nề vào các nguồn vốn không ổn định;
• Không thiết lập một khoản dự phòng mất vốn phù hợp;
• Lạm dụng trong nội bộ và gian lận; và

• Sự hiện diện của một nhân vật có ảnh hưởng lớn trong hội đồng quản trị,
thường là CEO.
Thông qua luật pháp và các quy định quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng và các
cuộc thanh tra ngân hàng tại chỗ, các cơ quan quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng có
các công cụ giám sát để giải quyết các vấn đề nêu trên. Việc giám sát cũng bao gồm giám
sát từ xa các khuynh hướng tài chính của ngân hàng và các hành động khác được ban lãnh
đạo ngân hàng thực hiện có thể ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của ngân hàng.
23
Purpose of Regulation
The laws and regulations that govern banking have evolved over the years and accomplish
several broad purposes. These purposes include maintaining or promoting a banking system
that is:
• safe, sound, and stable;
• efficient and competitive; and
• “even-handed” or “fair.”
A safe, sound, and stable banking system
The promotion of a safe, sound, and stable banking system is one of the most basic
reasons for bank supervision and regulation. A stable banking system provides depositors
with a secure place to keep their funds. It provides businesses and individuals with a
dependable framework for conducting monetary transactions. Finally, it provides the Federal
Reserve with a reliable channel through which to conduct monetary policy.
Deposit insurance, access to the Federal Reserve’s discount window and payment system
guarantees, and the implicit certification of soundness that counterparties believe
accompanies federal supervision and regulation are all important tools for achieving banking
stability. Together, they are a significant part of a federal safety net for banking, insuring
deposits, and giving solvent banks access to liquidity when the need arises.
To help reduce risk to the federal safety net, the government uses a system of bank
regulation and supervision. Regulations place limits or prohibit practices that experience
indicates may cause banking problems, including:
• inadequate or imprudent loan policies and procedures, poor credit

analysis, weak loan administration, and poor loan documentation;
• inadequate supervision by the board of directors;
• heavy reliance on volatile funding sources;
• failure to establish an adequate loan loss reserve;
• insider abuse and fraud; and
• the presence of a dominant figure on the board of directors, usually the CEO.
Through laws, regulations, and on-site examinations, regulators have the supervisory tools
to address such issues. Supervision also includes off-site monitoring of a bank’s financial
trends and other actions taken by bank management that could affect the bank’s condition.
24
Một hệ thống ngân hàng hiệu quả và có tính cạnh tranh
Một mục đích quan trọng khác của việc quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng là
duy trì một hệ thống ngân hàng có tính cạnh tranh. Một hệ thống như vậy mang lại cho
khách hàng các hàng hóa và dịch vụ có giá thấp nhất và có tính hiệu quả nhất.
Có nhiều bộ luật và quy định quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng ảnh hưởng đến
tính cạnh tranh của hoạt động ngân hàng. Các luật và quy định quản lý và điều tiết hoạt
động ngân hàng về cấp điều lệ hoạt động và mở chi nhánh xác lập các tiêu chuẩn tối thiểu
trong việc mở các ngân hàng mới và các cơ sở chi nhánh ngân hàng và như thế ảnh
hưởng tới tính cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, các quy chế trong hoạt động ngân hàng khác nghiêm cấm các giao dịch sáp
nhập và mua lại tạo ra sự tập trung quá mức các ngân hàng ở bất cứ phần lãnh thổ nào của
đất nước. Luật ngân hàng (bộ luật chống móc ngoặc của ban lãnh đạo ngân hàng) cũng
nghiêm cấm ban lãnh đạo móc ngoặc với các tổ chức không cùng cơ quan chủ quản tọa
lạc trong cùng một cộng đồng nhằm làm giảm các hành vi phi cạnh tranh có thể xảy ra.
Hệ thống ngân hàng công bằng, không thiên vị
Một mục tiêu quan trọng khác của quy định quản lý và điều tiết hoạt động ngân hàng
là nhằm bảo vệ người tiêu dùng. Một số bộ luật như Bộ Luật Trung Thực trong Cho Vay,
Bộ Luật Trung Thực trong gửi tiền Tiết Kiệm yêu cầu ngân hàng công bố thông tin giúp
khách hàng đánh giá được các lựa chọn về sản phẩm mà ngân hàng cung ứng cho họ. Bộ
Luật Cơ Hội Tín Dụng Ngang Bằng yêu cầu ngân hàng phải công bằng trong các giao

dịch với khách hàng của họ, trong khi Bộ Luật Tái Đầu Tư Cho Cộng Đồng (CRA) lại
khuyến khích ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Các bộ luật khác như
Bộ Luật Báo Cáo Lưu trữ Tín Dụng Công Bằng, Luật Nghiệp Vụ Thu Nợ Công Bằng,
GLBA, và Bộ Luật Giao Dịch Tín Dụng Công Bằng Và Chính Xác cung cấp sự bảo vệ
cho khách hàng trong việc cấp, thu hồi, và báo cáo tín dụng tiêu dùng. Những luật này
thiết lập sự bảo vệ an toàn về mặt hành chính, kỹ thuật và vật thể cho các báo cáo lưu trữ
và thông tin của khách hàng, bao gồm cả việc chia sẻ thông tin khách hàng.
Thanh tra ngân hàng
Mỗi cơ quan quản lý và và điều tiết hoạt động ngân hàng lại sử dụng một nhóm các thanh
tra viên của mình để thanh tra các ngân hàng mà cơ quan này cấp điều lệ hoạt động hoặc có
các trách nhiệm khác. Thỉnh thoảng quý vị sẽ nghe thấy từ “quy định” hoặc “giám sát” được
sử dụng nhằm thay thế cho từ “thanh tra”.
Các cuộc thanh tra ngân hàng là một công cụ giám sát quan trọng. Các cơ quan quản lý và
điều tiết hoạt động ngân hàng sử dụng các cuộc thanh tra nhằm đánh giá định kỳ tình hình
tổng thể của một tổ chức tín dụng, các rủi ro gặp phải và việc tuân thủ các luật và quy định
của tổ chức này. Tùy theo từng trường hợp, một ngân hàng sẽ được thanh tra mỗi 12-18
tháng.
25

×