Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tỷ lệ mắc bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non nhập viện vào khu chuyên sâu sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.7 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

TỶ LỆ MẮC BỆNH LÝ VÕNG MẠC Ở TRẺ SINH NON NHẬP VIỆN
VÀO KHU CHUYÊN SÂU SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Tô Vũ Thiên Hương*, Trần Thị Hoài Thu**, Nguyễn Kiến Mậu*, Phạm Thị Thanh Tâm*

TÓMTẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non (ROP) nhập viện vào khu Chuyên sâu
Sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1.
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca bệnh. Có 78 trẻ sanh non thoả tiêu chí chọn mẫu.
Kết quả: 17/78 trẻ sinh non mắc ROP, chiếm tỷ lệ 20,5%. Trẻ có tuổi thai và cân nặng lúc sinh càng
nhỏ thì tỷ lệ mắc ROP cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có tuổi thai và cân nặng lúc sinh lớn. Tỷ
lệ mắc ROP cao có ý nghĩa thống kê khi trẻ có các tình trạng sau: bệnh màng trong (100%), nhiễm trùng
huyết (70,6%), tim bẩm sinh (64,7%), còn ống động mạch (35,3%), thiếu máu (41,18%), toan chuyển hóa
(17,6%), trẻ được bơm surfactant (23,5%), truyền máu (64,7%), thở máy (23,5%), thở oxy kéo dài.
Kết luận: Tỷ lệ mắc ROP tại bệnh viện Nhi Đồng 1 còn tương đối cao. Cần chú ý giảm thiểu những
yếu tố nguy cơ diễn tiến đến ROP, đặc biệt là việc theo dõi độ bão hòa oxy để quản lý tối ưu việc cung cấp
oxy cho trẻ sinh non.
Từ khóa: bệnh lý võng mạc trẻ sinh non, yếu tố nguy cơ.

ABSTRACT
THE INCIDENCE OF RETINOPATHY OF PREMATURITY ADMITTED TO NEONATAL
INTENSIVE CARE CENTER OF CHILDREN’S HOSPITAL 1
To Vu Thien Huong, Tran Thi Hoai Thu, Nguyen Kien Mau, Pham Thi Thanh Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 43 - 47
Purpose: The incidence of retinopathy of prematurity (ROP) in Neonatal intensive care center of
Children’s hospital 1.
Methods: The study design was prospective clinical case series, 78 preterm infants were enrolle in
this study.


Results: Seventeen neonates were diagnosed with ROP (20.5%). Base on this analysis, gestational
age and birth weight were significantly associated with the occurrence and progression of ROP. The higher
rates of ROP was significantly associated with: hyaline membrane disease (100%), sepsis (70.6%),
congenital heart disease (64.7%), patent ductus arteriosus (35.3%), anemia (41.18%), acidosis (17.6%),
surfactant therapy (23.5%), blood transfusion (64.7%), mechanical ventilation (23.5%), supplemental
oxygen therapy.
Conclusions: The higher rates of ROP in preterm infants was observed in Children’s hospital 1. To
prevent or limit the progression of ROP the oxygen saturation levels must be monitored and kept at less
than 95%.
Key words: retinopathy of prematurity, risk factor.

* Bệnh viện Nhi Đồng 1
** Bộ môn Nhi, Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Tô Vũ Thiên Hương ĐT: 0935050188
Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

43


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

ĐẶTVẤNĐỀ
Bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non là bệnh
tăng sinh mạch máu võng mạc bất thường ở trẻ
sinh thiếu tháng. Bệnh để lại di chứng trầm
trọng và là nguyên nhân hàng đầu gây mù ở có

thể phòng tránh được ở trẻ em(1).Với sự phát
triển của y học hiện đại trong những thập niên
gần đây, tỷ lệ trẻ sinh non được cứu sống ngày
càng nhiều(3). Hậu quả song song tất yếu là tần
suất mắc bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non (ROP)
cũng tăng theo. Do đó, bệnh lý này đang trở
thành một vấn đề kinh tế xã hội đáng quan tâm.
Riêng tại Việt Nam, hiểu biết về ROP mới phát
triển gần đây. Chính vì tỷ lệ bệnh ở nước ta còn
cao so với các nước phát triển nên vấn đề
nghiên cứu về các đặc điểm ở trẻ sinh non có
liên quan đến diễn tiến của ROP để hạn chế tối
đa khả năng mắc ROP cho trẻ sinh non càng có
giá trị. Với số lượng bệnh nhi đông đúc, mặt
bệnh đa dạng, các phương tiện, máy móc điều
trị hiện đại và đầy đủ tại BV Nhi Đồng 1, chúng
tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu xác định
tỷ lệ mắc bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non nhập
viện vào khu Chuyên sâu Sơ sinh bệnh viện Nhi
Đồng 1, đồng thời làm rõ tỷ lệ của một số đặc
điểm ở trẻ sinh non có thể liên quan đến ROP.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca bệnh.

Dân số nghiên cứu
Trẻ sinh non nhập viện khu chuyên sâu
Sơ sinh BV Nhi Đồng 1 TPHCM từ 1/12/2013
đến 31/07/2014.


Tiêu chuẩn chọn mẫu
Trẻ sinh non < 34 tuần
Trẻ có CNLS < 1800g
Trẻ sinh non 34-37 tuần được điều trị oxy
trên 7 ngày, có tiền căn hoặc đang nhiễm
trùng huyết, thở máy…

Tiêu chuẩn loại trừ
Trẻ nhập viện để điều trị ROP.

44

Trẻ đã được điều trị ở tuyến trước >24h,
không ghi nhận được chính xác phương thức
điều trị.
Trẻ tử vong trước lần khám ROP đầu tiên.
Trẻ có bệnh lý bẩm sinh tại mắt gây mờ
đục môi trường trong suốt không soi được
đáy mắt như: đục thủy tinh thể bẩm sinh, đục
giác mạc bẩm sinh…
Không có đủ thông tin lưu trữ các kết quả
cần đánh giá, hồ sơ thất lạc.

Tiến trình thực hiện
Ghi nhận các bệnh án thỏa tiêu chí chọn
mẫu
Thu thập các biến số đã có ban đầu dựa
trên bệnh án mẫu
Theo dõi và tiếp tục ghi nhận các biến số

mới xuất hiện dựa trên bệnh án mẫu đến thời
điểm trẻ được khám mắt lần đầu.
Trẻ được khám mắt lần đầu vào lúc:(2)
3 tuần đối với trẻ >30 tuần tuổi thai
4 tuần đối với trẻ 29-30 tuần tuổi thai
5 tuần đối với trẻ 27-28 tuần tuổi thai
6 tuần đối với trẻ < 26 tuần tuổi thai.
Tiếp tục ghi nhận các biến số nếu trẻ có
chỉ định tái khám mắt lần 2, lần 3… theo y
lệnh của bác sĩ nhãn khoa.
Thời điểm kết thúc nghiên cứu: khi trẻ có
kết luận có ROP hoặc không ROP (không tái
khám).

Thu thập và xử lý số liệu
Số liệu và thông tin của BN được thu thập
chi tiết qua bảng thu thập số liệu bằng cách
ghi lại dữ liệu trong hồ sơ bệnh án.
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm
R 3.2.1.

KẾTQUẢ
Từ 01/12/2013 đến 31/07/2014, chúng tôi
đã thu thập được 78 trường hợp trẻ sinh non
nhập viên khu Chuyên sâu sơ sinh bệnh viện
Nhi Đồng 1 thỏa tiêu chí chọn mẫu nghiên

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
cứu. Trong đó, nam chiếm tỷ lệ 58%, nữ là
42%.
Trẻ mắc ROP chiếm tỷ lệ 20,5% trong mẫu
nghiên cứu tại BV Nhi Đồng 1, đa số ROP ở
giai đoạn 1 (>70%), ROP giai đoạn 2 chỉ có
29,4% trẻ và không có trẻ nào trong mẫu
nghiên cứu ở ROP từ giai đoạn 3 trở lên.
Tuổi thai lúc sinh cao nhất là 36 tuần (có 1
trẻ), thấp nhất là 27 tuần (có 3 trẻ). Trung vị
tuổi thai lúc sinh là 32 tuần.

Nghiên cứu Y học

Sự khác biệt yếu tố về tuổi thai lúc sinh và
ROP là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Qua biểu
đồ 1, có thể nhận thấy những trẻ sinh càng
non thì mắc ROP nhiều hơn những trẻ có tuổi
thai lúc sinh lớn.
Cân nặng lúc sinh trung bình của trẻ
trong nghiên cứu là 1700g + 375g, chủ yếu tập
trung trong khoảng 1500g đến 2000g. Cân
nặng nhẹ nhất chỉ có 1 trẻ 900g, cân nặng lớn
nhất có 1 trẻ 2400g.
So sánh về trung bình cân nặng lúc sanh
trong nhóm trẻ có và không có ROP bằng
phép kiểm t cho kết quả p<0,05, có nghĩa là sự
khác biệt về cân nặng lúc sanh của những trẻ
sinh non đối với ROP là có ý nghĩa thống kê.
Qua biểu đồ 2 ta thấy ROP chiếm tỷ lệ cao ở

những trẻ có cân nặng lúc sanh thấp.
Bảng 1: Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ
của ROP

Biểu đồ 1: Phân bố trẻ trong mẫu nghiên cứu
theo tuổi thai lúc sanh

Biểu đồ 2: Phân bố cân nặng lúc sinh của trẻ
trong nghiên cứu

Vàng da sơ sinh
Bệnh màng trong
Nhiễm trùng huyết
Sốc
Viêm phổi
Viêm ruột hoại tử
Cơn ngưng thở
Xuất huyết quanh
não thất
Còn ống động
mạch
Tim bẩm sinh
Cấy máu dương
tính
Toan chuyển hóa
Giảm Hb/Hct
Bơm surfactant
Truyền máu
Thở máy
Thời gian thở máy

(ngày)
Trung vị thời gian
thở oxy (ngày)

Có ROP
(n=17)
14 (82,4%)
17 (100%)
12 (70,6%)
1 (5,9%)
8 (47,1%)
3 (17,6%)
3 (17,6%)

Không
ROP (n=61)
51 (83,6%)
44 (72,1%)
24 (39,3%)
2 (11,8%)
26 (42,%6)
3 (4,9%)
7 (11,5%)

1
0,03324*
0,04442*
0,5269
0,9604
0,6062

0,6817

2 (11,8%)

9 (14,8%)

1

6 (35,3%)

16 (26,2%) 0,01718*

p

11 (64,7%) 34 (55,7%) 0,01797*
0 (0%)

2 (3,3%)

1

3 (17,6%) 17 (27,9%) 0,01747
11 (64,7%) 14 (23%)
<0,05
4 (23,5%)
14 (23%)
<0,05
11 (64,7%) 14 (23%)
<0,05
4 (23,5%) 20 (32,8%) 0,01844

5,3+2,2

4,9+4,2

0,2524

20+18

7+12,5

<0,05

Trong những yếu tố nguy cơ ghi nhận ở
bảng 1, bệnh màng trong, nhiễm trùng huyết,
tim bẩm sinh, còn ống động mạch, toan

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

45


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

chuyển hóa, giảm Hb/Hct, bơm surfactant,
truyền máu, thở máy, thở oxy dài ngày là
những yếu tố được kiểm định là có liên quan
mật thiết đến tỷ lệ mắc ROP của trẻ (p<0,05).
Những yếu tố còn lại không liên quan đến

ROP (p>0,05).

BÀNLUẬN
Qua rất nhiều y văn và công trình nghiên
cứu trên thế giới cho thấy tuổi thai và cân
nặng lúc sinh là 2 yếu tố nguy cơ quan trọng
nhất có ảnh hưởng đến khả năng mắc ROP và
độ nặng của bệnh lý. Cân nặng và tuổi thai
càng thấp thì nguy cơ tổn hại càng cao. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, trẻ có tuổi thai lúc
sinh <28 tuần có tỷ lệ mắc ROP cao nhất
(45,5%) sau đó là trẻ có tuổi thai lúc sinh 28-30
tuần (41,7%) Về tỷ lệ mắc ROP theo cân nặng
lúc sinh thì trẻ có cân nặng lúc sinh <1000g có
tỷ lệ mắc ROP đến 50%, cân nặng lúc sinh
1000-1500g thì tỷ lệ mắc ROP thấp hơn 47,6%
và đối với những trẻ có cân nặng lúc sinh
càng lớn hơn thì tỷ lệ mắc ROP giảm dần.
Kết quả tuổi thai và cân nặng lúc sinh của
chúng tôi xấp xỉ với nghiên cứu của tác giả
trong nước nhưng trẻ trong nghiên cứu của
chúng tôi có tuổi thai và cân nặng lúc sinh cao
hơn so với nghiên cứu của nước ngoài Điều
này có thể giải thích rằng phát xuất từ trình
độ y học của các nước phát triển trên thế giới
cao, họ có khả năng cứu sống những trẻ cực
non và cực nhẹ cân hơn so với nước ta(5). Tuy
nhiên chúng ta đều nhận thấy trẻ có tuổi thai
và cân nặng lúc sinh càng nhỏ thì nguy cơ
mắc ROP càng cao. Điều này hoàn toàn phù

hợp với sinh lý bệnh của ROP. Giảm thiểu
nguy cơ sinh non nhẹ cân sẽ làm giảm tỷ lệ
mắc ROP cho trẻ.
Tỷ lệ mắc ROP ngày càng có khuynh
hướng giảm. Bắt đầu bước qua thế kỉ 21, tỷ lệ
này giảm càng mạnh. Các nước phát triển có
tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn các nước đang phát
triển. So sánh về tỷ lệ mắc ROP, nghiên cứu
của chúng tôi tại BV Nhi Đồng 1 cho kết quả

46

xấp xỉ hoặc tương đối thấp hơn so với các
nghiên cứu trong nước và còn cao với các
nghiên cứu của nước ngoài có thể là do (1)
Thời gian và mẫu nghiên cứu của chúng tôi
có quy mô nhỏ chưa phản ánh được hết thực
trạng của tỷ lệ mắc bệnh, (2) Phương tiện
theo dõi và kiểm soát yếu tố nguy cơ ROP còn
thiếu thốn, đặc biệt là máy theo dõi SpO2 để
kiểm soát sử dụng oxy ở trẻ sinh non.
Bảng 2: So sánh tuổi thai và cân nặng trung bình
lúc sinh với các nghiên cứu khác
Tuổi thai
trung bình
lúc sinh
(tuần)
(9)
Cryo-Rop (1993)
26,3

(4)
ET-ROP (2003)
25,3
(7)
Nguyễn Xuân Tịnh (2007)
31,8
(10)
V.N.Uyên Thảo (2009)
29,1
Tô Vũ Thiên Hương (2014)
31

Cân nặng
trung bình
lúc sinh
(gram)
800
1118
1474
1331
1700

Theo y văn chúng ta có rất nhiều yếu tố
nguy cơ của ROP. Tuy nhiên các kết quả
nghiên cứu về yếu tố nguy cơ của ROP lại
khác nhau theo từng quốc gia, có những tình
trạng thật sự rõ ràng là yếu tố nguy cơ của
ROP như nhiễm trùng huyết, lại có những
tình trạng như cơn ngưng thở, xuất huyết não
được y văn cũng như một số nghiên cứu

chứng minh là yếu tố nguy cơ nhưng trong
nghiên cứu của chúng tôi thì lại không thấy
có sự khác biệt trong tỷ lệ mắc ROP ở 2 nhóm
có và không có tình trạng này.
Nghiên cứu của Qing Liu và cộng sự tìm
thấy các yếu tố tuổi thai, cân nặng lúc sinh
thấp, thở oxy kéo dài và tổn thương cơ tim là
những yếu tố mật thiết với ROP(6). Tác giả
Krish A Rao cùng cộng sự thực hiện nghiên
cứu lại đưa ra kết quả tình trạng tuổi thai, cân
nặng lúc sinh thấp, cơn ngưng thở, xuất huyết
quanh não thất, thở áp lực dương liên tục kéo
dài cũng là yếu tố nguy cơ của ROP(8). Với
phân tích đơn biến, chúng tôi ghi nhận được
bệnh màng trong, nhiễm trùng huyết, tim
bẩm sinh, còn ống động mạch, toan chuyển
hóa, giảm Hb/Hct, bơm surfactant, truyền

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
máu, thở máy, thở oxy dài ngày là những yếu
tố có liên quan đến tỷ lệ mắc ROP. Có lẽ cần
có thêm nghiên cứu với quy mô lớn hơn để
xác định tương quan thật sự của các yếu tố
nguy cơ với tỷ lệ mắc ROP ở trẻ sinh non tại
Bv Nhi Đồng 1.

4.


5.

KẾTLUẬN
Tỷ lệ mắc ROP tại bệnh viện Nhi Đồng 1
còn tương đối cao so với các nước phát triển.
Cần chú ý giảm thiểu những yếu tố nguy cơ
diễn tiến đến ROP, đặc biệt là việc theo dõi
độ bão hòa oxy để quản lý tối ưu việc cung
cấp oxy cho trẻ sinh non.
Cám ơn: Xin chân thành cám ơn ThS.BS. Nguyễn Kiến Mậu
cùng tập thể khoa Sơ sinh, TS.BS. Cam Ngọc Phượng cùng
tập thể khoa Hồi sức Sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1, quý thầy
cô cùng các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ để chúng
tôi hoàn thành nghiên cứu này một cách thuận lợi nhất.

TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.

2.

3.

Coats DK et al. (2005), "Involution of retinopathy of
prematurity after laser treatment: factors associated with
development of retinal detachment", Am J Ophthalmol.
140(2), pp. 214-22.
Deborah K, VanderVeen, John A.F. Zupancic (2009),
Retinopathy of Prematurity. In: John P., Eric C., Ann R.,
Manual of Neonatal Care, 6 edition, pp. 642-644

Domanico R et al. (2011), "Documenting the NICU design
dilemma: comparative patient progress in open-ward
and single family room units", J Perinatol. 31(4), pp. 2818.

6.

7.

8.

9.

10.

Nghiên cứu Y học

Early Treatment For Retinopathy Of Prematurity
Cooperative, Group (2003), "Revised indications for the
treatment of retinopathy of prematurity: results of the
early treatment for retinopathy of prematurity
randomized trial", Arch Ophthalmol. 121(12), pp. 168494.
Gilbert C et al. (2005), "Characteristics of infants with
severe retinopathy of prematurity in countries with low,
moderate, and high levels of development: implications
for screening programs", Pediatrics. 115(5), pp. e518-25.
Liu Q., et al. (2014), "Incidence of retinopathy of
prematurity in southwestern China and analysis of risk
factors", Med Sci Monit. 20, pp. 1442-51.
Nguyễn Xuân Tịnh (2007), Nghiên cứu đặc điểm tổn
thương bệnh võng mạc trẻ sinh non và hiệu quả điều trị

của Laser, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
Rao KA et al. (2013), "Analysis of prenatal and postnatal
risk factors of retinopathy of prematurity in a tertiary
care hospital in South India", Indian J Ophthalmol.
61(11), pp. 640-4.
Schaffer DB et al. (1993), "Prognostic factors in the natural
course of retinopathy of prematurity. The Cryotherapy
for Retinopathy of Prematurity Cooperative Group",
Ophthalmology. 100(2), pp. 230-7.
Võ Nguyễn Uyên Thảo, Trần Thị Phương Thu (2010),
"Đánh giá kết quả chức năng thị giác sau một năm điều
trị bệnh lý võng mạc trẻ sinh non bằng Laser quang
đông", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 14(1), pp.
31-35.

Ngày nhận bài báo:

25/11/2015

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

03/12/2015

Ngày bài báo được đăng:

15/04/2016

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016

47




×