Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

BGD ĐT : VSMT trong truong hoc tai VN (Huê 24-26,8.2009)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 37 trang )


VỆ SINH CÁ NHÂN VÀ
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
TRONG TRƯỜNG HỌC
Ở VIỆT NAM
TP HCM, 1-5/4/2008

NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. Một số vấn đề về nước và vệ sinh và trẻ
em ở VN
2. Các cơ hội về nước và vệ sinh trong
trường học ở VN
3. Các hoạt động cấp nước và vệ sinh trong
trường học trong chương trình Nước, Vệ
sinh và Môi trường do UNICEF tài trợ giai
đoạn 2006-2010
4. Một số thông tin về năm Quốc tế về Vệ
sinh 2008

Tình hình về nước và vệ sinh với trẻ em
ở Việt Nam

Trung bình mỗi trẻ dưới 5 tuổi ở VN bị tiêu chảy
khoảng 3 lần trong 1 năm, tại 1 số khu vực con số
này có thể lên đến 6-8 lần

44% trẻ em bị nhiễm giun, chủ yếu trong độ tuổi 5-
15) (Trẻ bị nhiễm giun nguy cơ gấp 3,7 lần bị suy
dinh dưỡng theo cân nặng, bị thiếu máu và còi cọc
hơn trẻ không bị nhiễm giun)


25% trẻ em bị suy dinh dưỡng

17 triệu trẻ em (52%) chưa được tiếp cận với
nước sạch và 20 triệu trẻ em (59%) chưa được
tiếp cận với các phương tiện vệ sinh đảm bảo

Một số vấn đề về nước và vệ sinh trong
trường học ở Việt Nam

Nhiều trường học thiếu nước và vệ sinh

65% trường có công trình nước và 42% trường
có công trình vệ sinh (Khảo sát của Bộ GD-ĐT
năm 2003)

80% điểm trường có công trình nước. 75%
điểm trường có công trình vệ sinh nhưng chỉ có
12% đạt tiêu chuẩn vệ sinh của Bộ Y tế (Khảo
sát của Bộ Y tế năm 2006)

Nhiều công trình đã được xây không đúng
kỹ thuật và không được sử dụng và bảo
quản hợp vệ sinh

Tỷ lệ điểm trường có nhà tiêu hợp
vệ sinh theo bậc học

% điểm trường có nhà tiêu hợp vệ
sinh theo vùng sinh thái


Bậc học Tỷ lệ điểm
trường có
bình quân ≤
200 HS
trên một bệ
tiêu
Tỷ lệ điểm
trường có
bình quân >
200 HS
trên một bệ
tiêu
Tỷ lệ điểm
trường có
nhà tiêu
hiện đang
được
sử dụng
Mầm non
47,4 2,5 49,9
Tiểu học
61,0 12,5 73,5
THCS
56,2 30,4 86,6
Tổng
54,8 12,9 67,7
Tỷ lệ điểm trường có nhà tiêu bị quá
tải

Khu tiểu tiện


70% số điểm trường có khu tiểu tiện

12% số điểm trường có khu tiểu quá tải
(50 HS/1m chiều dài hố tiểu)

12% số điểm trường có khu vực tiểu tiện
riêng cho học sinh nam/nữ

Tỷ lệ điểm trường có kinh phí quét dọn nhà vệ sinh
Bậc học Tần suất quét dọn
Hàng ngày Hàng tuần Hàng tháng
Mầm non
44,0 4,5 1,4
Tiểu học
55,3 15,1 3,1
THCS
59,0 24,4 3,2
Tổng
52,0 13,3 2,5
Tỷ lệ điểm trường quét dọn nhà vệ sinh theo tần suất

Tỷ lệ điểm trường có học sinh đi đại tiện ra môi trường
Đặc trưng cơ bản Rừng/vườn/ruộng/
bãi biển/sông/suối
Bậc học
Mầm non 28,8
Tiểu học 20,2
THCS 11,1
Vùng sinh thái

Đông Bắc 11,4
Tây Bắc 31,7
ĐBSH 6,1
Bắc Trung Bộ 8,1
Nam Trung Bộ 36,8
Tây Nguyên 62,4
Đông Nam Bộ 10,2
ĐBSCL 17,8
Tổng 21,3


46,4 % số điểm trường có cung cấp nước
uống cho học sinh

35,5% số điểm trường có khu rửa tay

29% số điểm trường có khu vực rửa tay và
có đủ nước để rửa tay

4,6% số điểm trường có xà phòng tại khu
rửa tay

4,6% số học sinh rửa tay sau khi đi tiểu tiện
và 11,5% rửa tay sau khi đi đại tiện

Cơ cấu nguồn nước sinh hoạt trên
tổng số điểm trường điều tra

1 số lý do về tình hình vệ sinh trong
trường học còn kém

1. Nhận thức của các nhà lãnh đạo và toàn xã hội về vấn đề
vệ sinh còn thấp:

Các nhà lãnh đạo đã chưa thực sự coi VS trường học là quan
trọng (Chương trình kiên cố hóa trường học)

Toàn xã hội coi vệ sinh là bẩn và tránh đề cập đến

Chưa nhận thức đầy đủ ích lợi của việc cung cấp các công trình
nước sạch và VS và giáo dục vệ sinh, đặc biệt là trong trường học
(đảm bảo môi trường học tập lành mạnh, tạo nhu cầu trong tương lai về
nước sạch và vệ sinh đảm bảo, học sinh là tác nhân của sự thay đổi).
2. Ý thức sử dụng và bảo quản CTVS của học sinh kém do
thiếu hướng dẫn của người lớn
3. Các trường chưa có phân công trách nhiệm quét dọn và
thiếu kiểm tra nhắc nhở.
4. Thiếu các phương tiện và điều kiện cho học sinh thực hành
các hành vi vệ sinh được học
…..

Các hoạt động cấp nước và vệ sinh
làm giảm bệnh tiêu chảy

×