TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT
BỘ MÔN TÂM LÝ GIÁO DỤC – CTĐ
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
GIÁO ÁN
HỌC PHẦN:
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC & HĐ GIÁO DỤC (THCS)
Giảng viên: Th.s Nguyễn Văn Thường
Đà Lạt - 2016
1
PHẦN I: HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở THCS
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
THCS
I. Qúa trình dạy học
1. Khái niệm chung
1.1. Khái niệm
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh,
trong đó dưới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã định.
1.2. Cấu trúc
Quá trình dạy học với tư cách là một hệ thống bao gồm những nhân tố cấu trúc cơ bản
như: Mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, thầy và hoạt động dạy, trò và hoạt động
học, các phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học, kết quả dạy học.
Các nhân tố trên đây tồn tại thống nhất trong mối quan hệ biện chứng với nhau, tác
động qua lại với nhau theo những quy luật nhất định dưới ảnh hưởng của môi trường kinh tế,
chính trị, văn hóa, cách mạng khoa học kỹ thuật trong đó hai mặt nổi lên rõ rệt nhất là giáo
viên và học sinh.
2. Các nhiệm vụ dạy học.
2.1. Căn cứ để xác định nhiệm vụ dạy học
- Mục đích giáo dục, mục tiêu của nhà trường phổ thông
- Nhận thức luận Mác xít
- Đặc điểm lứa tuổi
- Đặc điểm các loại trường, cấp học, môn học, hoàn cảnh thực tế của đất nước
2.2. Các nhiệm vụ dạy học
2.2.1.Võ trang cho học sinh một hệ thống những tri thức khoa học kỹ thuật cơ bản,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội, tư duy đồng thời rèn luyện
cho học sinh một hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Tri thức phổ thông cơ bản là những tri thức được lựa chọn từ các khoa học khác nhau.
Đó là những tri thức tối thiểu, cần thiết để làm nền tảng giúp các em bước vào đời hoặc học
tiếp lên lớp trên.
Tri thức hiện đại: Là những tri thức phản ánh thành tựu mới của khoa học - công nghệ,
của nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại.
Tri thức phù hợp với thực tiễn của đất nước:
Giúp học sinh hiểu được con người Việt Nam, điều kiện của đất nước và giải quyết được
các vấn đề thực tiễn của cách mạng và xã hội đề ra. Trên cơ sở đó rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
tương ứng.
Điều cần lưu ý là bên cạnh hệ thống kiến thức, cần trang bị cho học sinh những kỹ
năng, kỹ xảo, phương pháp nghiên cứu khoa học tương ứng giúp các em ngay trong qúa trình
học tập được rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề thực tiễn,
đồng thời rèn luyện phương pháp tư duy sáng tạo để sau này các em chủ động bước vào cuộc
sống sản xuất, hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội, hoặc tiếp tục học các trường chuyên nghiệp
hay các bậc học cao hơn. Như vậy, việc học sinh nắm vững tri thức có nghĩa là hiểu, nhớ và
vận dụng những tri thức đó vào thực tiễn, trong hoàn cảnh đã biết và trong hoàn cảnh mới.
2
2.2.2. Phát triển ở học sinh năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập,
sáng tạo.
Năng lực hoạt động trí tuệ thể hiện ở năng lực vận dụng thành thục các thao tác trí
tuệ, đặc biệt các thao tác tư duy.
Trong quá trình dạy học, dưới sự hướng dẫn của thầy, học sinh tự rèn luyện các thao tác
trí tuệ, dần dần hình thành các phẩm chất của hoạt động trí tuệ. Cụ thể là:
- Tính định hướng: Thể hiện ở chỗ học sinh nhanh chóng và chính xác xác định đối
tượng của hoạt động trí tuệ, mục đích phải đạt tới và con đường tối ưu để đạt mục đích đó.
Như vậy là nó chi phối hướng đi và cách đi của hoạt động trí tuệ, đồng thời còn giúp cho học
sinh có ý thức và khả năng ngăn ngừa sự chệch hướng cũng như kịp thời phát hiện lệch lạc và
điều chỉnh có hiệu quả hành động của mình.
- Bề rộng của hoạt động trí tuệ được thể hiện ở chỗ học sinh có thể tiến hành hoạt động
này trong nhiều lĩnh vực, nhất là những lĩnh vực có liên quan với nhau. Bề rộng trí tuệ giúp
cho học sinh có điều kiện thuận lợi tạo sự hỗ trợ giữa hoạt động trí tuệ thuộc lĩnh vực này đối
với lĩnh vực khác, ví như hoạt động trí tuệ trong toán giúp cho hoạt động trong vật lý, hoá
học…
- Chiều sâu của hoạt động trí tuệ thể hiện ở chỗ năng lực đi sâu tìm hiểu bản chất của
sự vật, hiện tượng khách quan. Nó giúp học sinh phân biệt được cái bản chất và không bản
chất, bản chất và hiện tượng, tránh suy nghĩ nông cạn có tính hình thức trong quá trình học tập.
- Tính linh hoạt thể hiện ở chỗ học sinh biết tiến hành hoạt động trí tuệ không những
nhanh chóng, có hiệu quả mà còn có khả năng di chuyển hoạt động tư duy từ tình huống này
sang tình huống khác một cách linh hoạt, sáng tạo. Nhờ đó, các em nâng cao khả năng thích
ứng nhanh và có hiệu quả các tình huống nhận thức khác nhau và đạt được kết quả tối ưu trong
học tập.
- Tính mềm dẻo trong hoạt động trí tuệ được thể hiện ở chỗ hoạt động tư duy của học
sinh được tiến hành theo các hướng xuôi và ngược chiều, từ cụ thể đến trừu tượng và ngược
lại, từ cái riêng đến cái chung và ngược lại. Nhờ tính mềm dẻo, học sinh có thể dễ dàng thích
ứng với các chiều hướng nhận thức đối ngược nhau. Với ý nghĩa đó, tính mềm dẻo được coi là
trường hợp đặc biệt của tính linh hoạt.
- Tính độc lập của hoạt động trí tuệ được thể hiện ở chỗ học sinh tự mình phát hiện vấn
đề, tự đề xuất cách giải quyết và tự giải quyết vấn đề. Nó giúp học sinh chủ động, linh hoạt và
sáng tạo trong hoạt động nhận thức. Tính độc lập nhận thức liên quan mật thiết với tính tự giác
và tính tích cực của học sinh, trong đó tính tự giác và cơ sở của tính tích cực và tính tích cực
phát triển cao sẽ hình thành tính độc lập.
- Tính nhất quán trong hoạt động trí tuệ phản ánh lôgíc hoạt động nhận thức của học
sinh, bảo đảm sự thống nhất tư tưởng chủ đạo từ đầu đến cuối, không mâu thuẫn.
- Tính phê phán trong hoạt động trí tuệ thể hiện ở chỗ, trong quá trình học tập, học sinh
biết nhận xét, đánh hgiá vấn đề, sự kiện, hiện tượng hoặc đánh giá, nhận xét quan điểm,
phương pháp, lý thuyết của người khác và nêu lên được ý kiến chủ quan của mình và bảo vệ ý
kiến đó. Điều này giúp cho học sinh tiếp thu kinh nghiệm của loài người một cách sáng tạo,
đồng thời đưa kinh nghiệm đó vào hệ thống kinh nghiệm bản thân, tránh giáo điều, mù quáng,
máy móc trong hoạt động nhận thức.
- Tính khái quát trong hoạt động trí tuệ được thể hiện khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ
nhận thức, học sinh có khả năng hình thành mô hình giải quyết một cách khái quát tương ứng.
3
Từ đó , các em có thể vận dụng giải quyết các nhiệm vụ cụ thể cùng loại và dễ dàng thích ứng
với việc giải quyết các nhiệm vụ tương tự.
Các phẩm chất hoạt động trí tuệ nói trên có mối liên hệ mật thiết với nhau đảm bảo cho
hoạt động này đạt kết quả cao nhất với sự tốn kém ít nhất về sức lực thời gian, hoàn cảnh điều
kiện nhất định.
2.2.3. Hình thành ở học sinh cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng cách mạng và
phẩm chất đạo đức của con người mới
Trên cơ sở học sinh nắm vững tri thức và kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức
mà hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học, lý tưởng, động cơ, những phẩm chất
đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung theo mục đích giáo dục đã đề ra. Có thể
nói, dạy học là con đường cơ bản và chính yếu thực hiện phát triển toàn diện nhân cách học
sinh. “phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em” như Bác Hồ đã nói.
Thế giới quan là hệ thống những quan điểm, quan niệm về thế giới tự nhiên, xã hội và
con người, các quan điểm về triết học, chính trị học, kinh tế, mỹ học…Nó chi phối cách nhìn
nhận, thái độ và hành động của cá nhân. Trong xã hội có giai cấp, thế giới quan của cá nhân
đều mang tính giai cấp. Có thể nói, thế giới quan cá nhân là động cơ chủ đạo của mỗi cá nhân.
Nó quy định xu hướng chính trị, đạo đức và các phẩm chất khác. Nói cách khác, nó là sự thể
hiện toàn bộ nhân cách của mỗi con người,
Ở nước ta, thế giới quan cần hình thành cho học sinh là thế giới quan của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là thế giới quan khoa học nhất, tiến bộ và văn
minh nhất.
Chính vì vậy, trong quá trình dạy học, cần phải quan tâm đầy đủ đến việc giáo dục cho
học sinh cơ sở thế giới quan khoa học để giúp các em có suy nghĩa đúng, có thái độ và hành
động đúng, đồng thời ngăn ngừa sự thâm nhập thế giới quan phản khoa học, bồi dưỡng cho các
em những phẩm chất đạo đức theo mục tiêu đề ra như trách nhiệm công dân, lòng yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội, năng động, sáng tạo, tiết kiệm, thích ứng nhanh với yêu cầu của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây là chức năng giáo dục của dạy học.
2.3. Mối quan hệ giữa ba nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học, ba nhiệm vụ trên đây có quan hệ mật thiết tác động, hỗ trợ lẫn
nhau để thực hiện mục đích giáo dục. Thiếu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, thiếu phương
pháp nhận thức đúng đắn thì không thể tạo điều kiện cho sự phát triển trí tuệ và thiếu cơ sở
hình thành thế giới quan khoa học.
Phát triển trí tuệ vừa là kết quả, vừa là điều kiện của việc nắm vững tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, đồng thời là cơ sở để hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất đạo đức.
Nhiệm vụ thứ ba vừa là mục đích, vừa là yếu tố kích thích và chỉ đạo việc nắm tri thức,
hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực nhận thức ở học sinh.
3. Bản chất quá trình dạy học.
3.1. Những cơ sớ để xác định bản chất của quá trình dạy học
3.1.1. Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học
Trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và nhận thức của học sinh,
trong đó hoạt động nhận thức đi thức đi trước hoạt động dạy học. Song hoạt động nhận thức
của học sinh diễn ra trong điều kiện có sự tổ chức sư phạm đặc biệt, không lặp lại toàn bộ quá
trình nhận thức của loài người, vì thế tránh được những sai lầm, những bước đường quanh co,
khúc khuỷu của loài người.
3.1.2. Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò.
4
Quá trình dạy học có 2 nhân tố trung tâm, hoạt động dạy của thầy và học của trò. Hai
hoạt động này thống nhất với nhau, phản ánh tính hai mặt của quá trình dạy học.
Thầy giữ vai trò chủ đạo ( tổ chức, điều khiển, lãnh đạo học sinh và hoạt động nhận
thức của học sinh )
Trò: Vừa là đối tượng điều khiển, đối tượng dạy nhưng đồng thời vừa là chủ thể hoạt
động nhận thức.
Kết quả dạy học tập trung ở kết quả nhận thức của học sinh, như vậy chỉ có có thể tìm
thấy bản chất quá trình dạy học trong mối quan hệ giữa học sinh và tài liệu học tập, ở hoạt
động nhận thức của bản thân học sinh.
3.2. Bản chất quá trình dạy học
Quá trình dạy học về bản chất, là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự chỉ
đạo của giáo viên nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học
* Quá trình dạy học thực chất là quá trình nhận thức của học sinh
Quá trình nhận thức của học sinh có những nét tương tự như quá trình nhận thức của
nhà khoa học hay quá trình nhận thức có tính chất xã hội, lịch sử của loài người.
- Cũng là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức con người.
- Cũng diễn ra theo quy luật nhận thức chung: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”.
- Cũng dựa trên sự huy động các thao tác tư duy ở mức độ cao nhất.
- Cũng làm cho vốn hiểu biết của chủ thể được phong phú thêm, hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên quá trình nhận thức của học sinh lại có những nét độc đáo so với quá trình
nhận thức chung của loài người của các nhà khoa học.
- Học sinh chỉ phải nhận thức những cái mới đối với bản thân, những tri thức phổ thông
cơ bản phù hợp với thực tiễn của đất nước, được rút ra từ vốn kinh nghiệm chung của loài
người và được gia công về mặt sư phạm dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Do vậy, quá trình nhận
thức của học sinh diễn ra theo đường thẳng “thuận buồm xuôi gió”. Trong khi đó, các nhà khoa
học phải tìm ra được những cái mới đối với loài người với tính độc lập cao, bằng con đường
quanh co khúc khuỷu đầy khó khăn, gian khổ.
- Quá trình nhận thức của học sinh có chứa đựng các khâu củng cố, kiểm tra và đánh giá
tri thức kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến chúng thành vốn riêng của bản thân học sinh. Và bên cạnh
đó, quá trình nhận thức của học sinh lại có tính giáo dục, thông qua dạy chữ để dạy người.
Trong khi đó, những nét đặc biệt này không có trong quá trình nhận thức của các nhà khoa
học.
Trên cơ sở tính đến những nét tương tự, đặc biệt là những nét độc đáo của quá trình
nhận thức của học sinh so với quá trrình nhận thức chung của loài người, của các nhà khoa
học, trong quá trình dạy học, giáo viên cần có những biện pháp hợp lý để tổ chức điều khiển
hoạt động nhận thức của học sinh đạt được kết quả tối ưu, tuyệt đối không được cường điệu
hoá những nét tương tự và những nét độc đáo đó.
4. Động lực của quá trình dạy học.
4.1. Khái quát về động lực của quá trình dạy học:
Đứng trên quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin về sự vận động và phát triển của sự vật
và hiện tượng trong thế giới. Quá trình dạy học với tư cách là một hệ thống cũng vận động và
phát triển
Quá trình dạy học gồm nhiều nhân tố cấu trúc tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với
nhau, bản thân mỗi nhân tố cũng ở trạng thái vận động và phát triển
5
Chúng ta xét biểu hiện của các nhân tố trung tâm
4.1.1. Học sinh và hoạt động học
Dưới ảnh hưởng của các nhân tố khác đặc biệt nhân tố giáo viên và hoạt động dạy, học
sinh và hoạt động học không ngừng vận động và phát triển. Thể hiện:
+ Từ chỗ chưa ý thức đầy đủ, chính xác, sâu sắc đến chỗ ý thức đầy đủ, chính xác hơn mục
đích, nhiệm vụ học tập.
+ Từ chỗ chưa biết đến biết ngày càng nhiều
+ Từ chỗ nắm được tri thức đến hình thành kỹ năng ở mức độ cao hơn
+ Từ chỗ biết vận dụng những điều đã học vào các tình huống quen thuộc đến tình huống
mới.
Từ đó năng lực và phẩm chất trí tuệ ngày càng hoàn thiện.
4.1.2. Thầy và hoạt động dạy
Dưới ảnh hưởng của các nhân tố khác đặc biệt là sự tác động qua lại với học sinh và
hoạt động học, giáo viên và hoạt động dạy cũng vận động và phát triển
Cụ thể: Trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm, trình độ hoạt động sư phạm
và phẩm chất nhân cách của giáo viên không nggừng được nâng cao và hoàn thiện.
Như vậy các nhân tố trung tâm nói riêng và quá trình dạy học nói chung đều vận động
và phát triển theo chiều hướng đi lên, sự vận động và phát triển này diễn ra nhờ sự tác động
của những động lực nhất định
4.2. Động lực của quá trình dạy học
Theo chủ nghĩa Mác - Lê nin, sự vận động và phát triển có nguồn gốc ở sự đấu tranh và
thống nhất giữa các mặt đối lập, nghĩa là ở các mâu thuẫn của quá trình dạy học, các mâu
thuẫn bên trong và các mâu thuẫn bên ngoài.
4.2.1. Các mâu thuẫn bên trong bao gồm các mâu thuẫn giữa các nhân tố cấu trúc của
quá trình dạy học và mâu thuẫn giữa các yếu tố trong cùng một nhân tố cấu trúc đó
* Mâu thuẫn giữa các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học:
- Mâu thuẫn giữa mục đích, nhiệm vụ dạy học đã được nâng cao và hoàn thiện với nội
dung dạy học còn thấp và lạc hậu
- Nội dung dạy học mang tính chất hiện đại hóa >< phương pháp, phương tiện dạy học
cũ kỹ
- Mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập mới và trình độ hiện còn có hạn ở học sinh
* Mâu thuẫn giữa các yếu tố trong cùng một nhân tố cấu trúc đó:
- >< giữa yêu cầu đầy đủ về nắm tri thức với chưa đầy đủ về rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
- >< giữa nội dung kiến thức mới với kiến thức cũ và kinh ngiệm đã có của học sinh
- Trong các phương pháp cũng có ><
+ >< giữa phương pháp dạy của thầy và học của trò
+ >< giữa phương pháp thuyết trình với trực quan…
4.2.2. Mâu thuẫn bên ngoài của quá trình dạy học
Là điều kiện của sự phát triển nhưng không thể thiếu được. Đó là những mâu thuẫn giữa
các nhân tố cấu trúc của quá trình này với các nhân tố của môi trường xã hội - chính trị và môi
trường cách mạng khoa học - kỹ thuật. Như:
+ Mâu thuẫn giữa tiến bộ khoa học - kỹ thuật và nội dung dạy học lạc hậu
+ Mâu thuẫn giữa sự tiến bộ xã hội và nhiệm vụ dạy học lạc hậu
+Mâu thuẫn giữa sự tiến bộ xã hội và nhiệm vụ dạy học chưa được nâng cao….
6
Như vậy động lực của quá trình dạy học là sự thúc đẩy giải quyết những mâu thuẫn bên
trong và mâu thuẫn bên ngoài. Trong đó giải quyết >< bên trong có ý nghĩa quyết định
Nhưng để quá trình dạy học đạt hiệu quả cần phải xác định được >< cơ bản của nó.
Muốn xác định được >< cơ bản của quá trình dạy học phải dựa vào các dấu hiệu sau:
- Mâu thuẫn phải tồn tại suốt từ đầu đến cuối quá trình dạy học.
- Việc giải quyết các mâu thuẫn khác, xét cho cùng là để phục vụ cho việc giải quyết
mâu thuẫn này.
- Việc giải quyết mâu thuẫn này có liên quan trực tiếp đến sự vận động và phát triển của
nhân tốt học sinh và hoạt động học.
Căn cứ vào những dấu hiệu vừa nêu, mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là
mâu thuẫn giữa một bên là nhiệm vụ dạy học do tiến trình dạy học đề ra và một bên là trình độ
tri thức và kỹ năng, kỹ xảo, trình độ phát triển trí tuệ hiện có của học sinh. Bởi vì:
Đó là mâu thuẫn tồn tại từ đầu đến cuối quá trình dạy học và khi nó xuất hiện dưới sự chỉ
đạo của giáo viên học sinh tự lực giải quyết nó. Nhờ vậy trình độ nhận thức của học sinh ngày
càng được nâng cao
Khi >< này được giải quyết lập tức xuất hiện >< khác ở mức độ cao hơn và nhiệm vụ
nhận thức lại tiếp tục được giải quyết
Nhờ vậy, học sinh nâng cao được trình độ, đáp ứng được nhiệm vụ dạy học đề ra. Cứ
như vậy quá trình dạy học luôn luôn vận động và phát triển không ngừng.
* Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực của dạy học :
- Mâu thuẫn phải được học sinh ý thức đầy đủ, sâu sắc về yêu cầu, nhiệm vụ học tập, có
khó khăn trong nhận thức, từ đó xuất hiện nhu cầu giải quyết để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Mâu thuẫn phải vừa sức học sinh, đúng hơn là khó khăn phải vừa sức học sinh. Như
đã biết, nếu nhiệm vụ nhận thức được đề ra có mức độ tương ứng với vùng phát triển gần nhất
của học sinh thì họ có khả năng giải quyết được với sự huy động tối đa nỗ lực của mình trong
việc giải quyết nhiệm vụ nhận thức đó.
- Mâu thuẫn phải xuất hiện tự nhiên do lô gíc của tiến trình dạy học dẫn đến. Điều đó
có nghĩa là mâu thuẫn xuất hiện tại thời điểm nào đó là sự tất yếu trên con đường vận động đi
lên của quá trình dạy học nói chung và quá trình nhận thức của học sinh nói riêng. Không nên
nóng vội, đốt cháy giai đoạn khiến mâu thuẫn xuất hiện “non” mang tính chất gượng ép, giả
tạo hoặc áp đặt từ giáo viên. Học sinh thì vẫn thờ ơ, “vô cảm” trước những “bức xúc” của giáo
viên. Điều đó chỉ dẫn đến hậu quả là làm cho học sinh thụ động, bị “dắt mũi” trong suốt quá
trình dạy học. Do đó, vấn đề là làm thế nào để cho mâu thuẫn xuất hiện đúng lúc để kích thích
tối đa tiềm lực và sự chủ động sáng tạo của học sinh.
Tóm lại: Quá trình dạy học là quá trình liên tục giải quyết các mâu thuẫn bên trong và
bên ngoài luôn luôn nảy sinh trên con đường đi lên của nhận thức. Nhiệm vụ của giáo viên là
phải khai thác mâu thuẫn, đặc biệt mâu thuẫn cơ bản. Muốn vậy giáo viên phải nâng cao vai
trò tích cực, chủ động, độc lập của học sinh trong quá trình dạy học làm cho học sinh có động
cơ, thái độ học tập đúng đắn.
5. Lô gíc quá trình dạy học.
5.1. Khái niệm.
Lô gíc của quá trình dạy học là trình tự vận động hợp quy luật của nó, bảo đảm cho học
sinh đi từ trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng
với lúc ban đầu nghiên cứu môn học nào đó đến trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát
triển năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng với lúc kết thúc môn học nào đó.
7
Quá trình dạy học vận động theo 2 con đường:
- Vận động theo tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của chương trình, sách giáo khoa, đó là lô gíc
môn học
-Vận động theo trình độ nhận thức của học sinh. Đó là lô gíc quá trình nhận thức.
Như vậy: Lô gíc quá trình dạy học là hợp kim của lô gíc môn học và lô gíc quá trình
nhận thức
5.2. Lôgíc (các khâu) quá trình dạy học.
Quá trình dạy học diễn ra theo các khâu thống nhất sau đây:
5.2.1. Kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh:
Thái độ học tập tích cực là một điều kiện quan trọng để nắm vững tài liệu học tập
được tốt giúp học sinh có sự chú ý và hứng thú học tập, hình thành nhu cầu nhận thức, sẵn
sàng tích cực học tập.
Biện pháp:
- Ổn định tổ chức lớp, gây không khí hăng say học tập một cách nhanh chóng
- Xây dựng dần dần động cơ học tập cho học sinh đúng đắn cho học sinh
- Đặt nhiệm vụ nhận thức cho học sinh nhằm giúp các em định hướng đúng đắn và thực
hiện tốt đẹp hoạt động học tập của mình.
- Tổ chức quá trình học tập có nền nếp, có kỷ luật, không gò bó, gây được bầu không
khí học tập lành mạnh, sôi nổi.
- Gây hứng thú học tập bằng nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phong
phú, hấp dẫn, bằng thái độ, tác phong chan hoà, đúng mực, bằng sự thu hút học sinh vào việc
giải quyết tập trung những nhiệm vụ nhận thức chủ yếu và loại trừ những cái làm cho học sinh
chán học, ngại học
5.2.2. Tổ chức, điều khiển học sinh nắm tri thức mới.
Trong khâu này, học sinh phải tri giác tài liệu học tập, hình thành biểu tượng và khái
niệm về các sự vật, hiện tượng.
a. Tổ chức điều khiển học sinh nắm tài liệu cảm tính
Nội dung:
Học sinh dùng các giác quan tiếp xúc trực tiếp tài liệu học tập do giáo viên hướng dẫn,
qua đó hình thành được biểu tượng về đối tượng đó.
Giáo viên tùy theo tài liệu mới xa lạ hay gần gũi đối với học sinh mà để học sinh trực
tiếp quan sát hay đàm thoại gợi mở, giới thiệu đọc sách giúp học sinh nhớ lại những tri thức đã
có.
Ý nghĩa
Tài liệu cảm tính càng phong phú, đa dạng thì càng tạo cơ sở thuận lợi cho nhận thức lý
tính
Biện pháp
Đảm bảo nội dung bài giảng phong phú, hấp dẫn: sử dụng lời nói sinh động, giầu hình
tượng, gợi cảm.
Sử dụng hợp lý, đúng lúc đúng chỗ các loại hình phương tiện trực quan, không lạm
dụng chúng.
Hướng dẫn học sinh phương pháp quan sát nhằm giúp các em biết tập trung chú ý của
mình vào những dấu hiệu bản chất của sự vật hiện tượng và rút ra được những kết luận cần
thiết, đồng thời qua đó phát triển trí tò mò khoa học, óc tưởng tượng và đề phòng, khắc phục
8
tình trạng học sinh tập trung chú ý vào những dấu hiệu bề ngoài, không bản chất của sự vật,
hiện tượng.
Khai thác những kinh nghiệm sống của học sinh.
b. Tổ chức điều khiển học sinh hình thành khái niệm khoa học:
Nội dung
Trên cơ sở những tài liệu cảm tính đã thu được, học sinh tiến hành các thao tác tư duy,
liên hệ giữa tri thức mới với tri thức cũ, vốn kinh nghiệm sống, tách cái chủ yếu khỏi cái thứ
yếu, từ đó hình thành khái niệm khoa học.
Biện pháp
Kích thích các thao tác tư duy ở học sinh bằng các câu hỏi, các bài tập có tính vấn đề
(tránh lạm dụng những câu hỏi, những bài tập chỉ đòi hỏi học sinh tái hiện thuần tuý) đó
thường là những câu hỏi, những bài tập đòi hỏi học sinh phải biết phân tích và tổng hợp, biết
giải thích, chứng minh, biết rút ra kết luận khái quát, biết so sánh, phân loại, biết
kiểm tra tính đúng đắn của việc giải quyết các bài tập…
Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện sự tương tác giữa tư duy cụ thể và tư duy
trừu tượng giúp cho việc nắm tri thức được hoàn thiện.
Hướng dẫn học sinh độc lập hệ thống hoá các khái niệm đã tiếp thu được.
Ý nghĩa
Tổ chức tốt học sinh sẽ phát triển được tư duy lô gíc, khả năng độc lập nắm tri thức
c. Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức:
Nội dung:
Trong quá trình học tập, học sinh cần củng cố những tri thức đã thu lượm, làm cho
chúng được lưu trữ trong óc chính xác, đầy đủ và bền vững, đồng thời lại làm cho chúng được
mở rộng và đào sâu ở chừng mực nhất định, khi cần có thể tái hiện được nhanh chóng đầy đủ,
chính xác
Biện pháp:
Hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ có chủ định, có ý nghĩa, đề phòng và khắc phục cách
ghi nhớ không tự giác, máy móc, giáo điều thường thấy ở học sinh tiểu học.
Hướng dẫn các em cách thức ôn tập thường xuyên, tích cực, đề phòng và khắc phục tình
trạng ôn tập thụ động, không thường xuyên, gặp đâu hay đấy.
Tổ chức cho các em luyện tập, qua đó, củng cố và mở rộng những tri thức đã học.
Ý nghĩa:
Có tác dụng đào sâu tri thức đã tiếp thu, bổ xung mở rộng, đào sâu tri thức đã học
d. Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
Nội dung
Trong quá trình học tập, học sinh cần biết tri thức thành kỹ năng, kỹ xảo. Nhờ vậy, các
em mới có khả năng vận dụng những điều đã học vào các tình huống đa dạng.
Những kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh: Kỹ năng tóm tắt tài liệu học tập, kỹ năng
giải bài tập, kỹ năng tập làm văn, thí nghiệm, đo đạc, kỹ năng lao động…
Giáo viên cần giúp học sinh biến một số kỹ năng thành kỹ xảo và thói quen: Kỹ năng
đo đạc, tính nhẩm nhanh, đúng, thói quen làm việc có tổ chức, có kế hoạch theo thời gian biểu.
Biện pháp.
Giáo viên cần tổ chức, hướng dẫn các em luyện tập một cách có hệ thống, giải thích
hiện tượng, vận dụng tri thức khoa học chính xác, đúng đắn, rèn luyện kỹ năng từ thấp đến
9
cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ những tình huống quen thuộc sang những tình
huống mới…
e. Kiểm tra, đánh giá kết quả nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh:
Ý nghĩa:
Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược ngoài, biết được kết quả học tập của học sinh và
kết quả dạy của mình. Từ đó điều chỉnh và hoàn thiện hoạt động của mình và của học sinh
Học sinh thu được tín hiệu ngược trong và có thể điều chỉnh hoàn thiện mình, nâng cao tinh
thần trách nhiệm trong học tập, giúp nhà trường đánh giá hoạt động dạy và học nói chung
Biện pháp
Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh một cách
có hệ thống, có kế hoạch, với nhiều hình thức khác nhau.
Đảm bảo tính khách quan, tính giáo dục của kiểm tra, đánh giá.
Bồi dưỡng dần dần cho học sinh ý thức và năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học
tập của mình.
f. Phân tích kết quả một bước (giai đoạn, chu trình nhất định của quá trình dạy học)
Sau khi tiến hành một bước nhất định của quá trình dạy học cả giáo viên và học sinh nhìn lại
toàn bộ bước giảng dạy và học tập vừa qua đối chiếu kết quả đã đạt được với mục đích và nhiệm vụ
đã đề ra phát hiện: nhiệm vụ chưa hoàn thành, nguyên nhân học yếu kém của học sinh, khẳng định
ưu và tồn tại của thầy và trò. Thực hiện tốt khâu này là hoàn thành mối liên hệ ngược cuối cùng.
Ý nghĩa
Thông báo kết quả dạy và học một bước giúp giáo viên tiến thêm một bước trong việc đề ra
nhiệm vụ dạy học mới, chuẩn bị cho một bước cao hơn.
Kết luận sư phạm
Một là, các khâu của quá trình dạy học hợp lại thành một thể thống nhất, chúng có liên quan
mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau và thâm nhập vào nhau.
Hai là, các khâu này được vận dụng linh hoạt: không nhất thiết phải được thực hiện theo
trình tự như đã trình bày mà tuỳ hoàn cảnh, điều kiện cụ thể, có thể thực hiện chúng xen kẽ
vào nhau, theo trình tự thích hợp. Bên cạnh đó, cũng tùy yêu cầu của tiết học, của hoạt động
học tập cụ thể, chúng không nhất thiết bao gồm đầy đủ các khâu nói trên.
II. Nguyên tắc dạy học
1. Khái niệm nguyên tắc dạy học
1.1. Khái niệm
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận dạy học, có
tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình giảng dạy và học tập phù hợp với mục tiêu dạy học nhằm
thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
* Ý nghĩa:
Nguyên tắc dạy học có giá trị thưc tiễn cao, nó hướng dẫn toàn bộ quá trình dạy học từ
việc xác định nội dụng phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ choc dạy học hướng dẫn
hoạt động của thầy và trò. Các nguyên tắc dạy học là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, dẫn đường đảm
bảo cho quá trình dạy học đi đúng hướng để đạt tới kết quả và chất lượng cao.
1.2. Những căn cứ xây dựng nguyên tắc dạy học.
1.2.1. Mục đích giáo dục
Nhà trường xã hội chủ nghĩa phải giáo dục và đào tạo học sinh trở thành những người
kế tục sự nghiệp cách mạng của thế hệ đi trước. Mục đích đó chi phối toàn bộ quá trình giáo
dục nói chung và dạy học nói riêng. Vì vậy quá trình đó phải thực hiện tốt mục đích giáo dục.
10
1.2.2. Nhận thức luận Mác – Lênin
Bản chất quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh được tiến hành
dưới vai trò chủ đạo của giáo viên.
Quá trình dạy học diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài người, do đó quy luật
này đòi hỏi phải xây dung được những nguyên tắc dạy học đảm bảo chỉ đạo quá trình dạy học
nói chung và quá trình nhận thức của học sinh nói riêng thu được kết quả cao nhất.
1.2.3. Xuất phát từ đặc điểm tâm lý học sinh.
Quá trình nhận thức của học sinh có những nét tương tự như quá trình nhận thức của
loài người nhưng cũng có những nét đặc thù riêng, tức là tùy vào đặc điểm tâm sinh lý của học
sinh
1.2.4. Được xây dựng trên cơ sở kế thừa có phê phán những di sản giáo dục tiến bộ
trước đây cũng như những kinh nghiệm tiên tiến của nhà trường phổ thông
1.2.5. Xuất phát từ những thành tựu của nhiều ngành khoa học có liên quan tới dạy
học và giáo dục như: tâm lý học, sinh lý học, điều khiển học, thông tin học… có thể vận dụng
vào quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.
2. Hệ thống các nguyên tắc dạy học.
2.1. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong
dạy học.
2.1.1. Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải võ trang cho học sinh những tri
thức khoa học chính xác, chân chính, phản ánh những thành tựu hiện đại của khoa học, kỹ
thuật, văn hoá. Mặt khác, phải giúp cho học sinh dần dần làm quen với phương pháp nghiên
cứu, có thói quen suy nghĩ và làm việc một cách khoa học. Thông qua đó hình thành thế giới
quan khoa học, phẩm chất và tình cảm cao quý của con người mới.
2.1.2. Cách thực hiện nguyên tắc.
Để thực hiện nguyên tắc này, cần áp dụng một số biện pháp sau đây:
Truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học đã được khẳng định vững chắc trong
khoa học hiện đại. Qua đó giúp các em nắm được các quy luật tự nhiên, xã hội, tư duy để có
cách nhìn, có thái độ và hành động đúng đắn, sâu sắc đối với hiện thực.
Làm cho học sinh hiểu được thiên nhiên, xã hội, con người Việt Nam, truyền thống
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, từ đó có trách nhiệm trong học tập, có tình cảm và
quyết tâm đem sức mình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phân tích, phê phán những hiện tượng phản khoa học
như: Mê tín dị đoan, những tệ nạn xã hội…
Cho học sinh làm quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học theo mức độ phức
tạp tăng dần, rèn luyện phẩm chất, tác phong của nhà nghiên cứu.
Vận dụng phương pháp và tổ chức dạy học theo quan điểm phát triển, tôn trọng và phát
huy năng lực độc lập tự chủ, tích cực, sáng tạo ở học sinh. Mặt khác khắc phục tình trạng học
vẹt, học tủ, học gạo, thụ động trong học tập.
2.2. Nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học.
2.2.1. Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm vững những
tri thức lý thuyết
Nhận rõ tác dụng của tri thức này đối với đời sống, đối với thực tiễn
11
Giúp học sinh cos được những kỹ năng vận dụng chúng góp phần vào cải tạo hiện thực,
cải tạo bản thân.
2.2.2. Cách thực hiện nguyên tắc.
Để thực hiện nguyên tắc này cần có các biện pháp sau đây:
Khi xây dựng kế hoạch và chương trình dạy học, cần lựa chọn những môn và những tri
thức phổ thông cơ bản phù hợp với điều kiện thiên nhiên, với thực tiễn xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, chuẩn bị cho học sinh tham gia xây dựng cuộc sống. Mặt khác, trong quá trình giảng dạy
cần đưa thêm những kiến thứcđịa phương nhằm giúp cho học sinh vừa nắm sâu kiến thức, vừa
hiểu biết thêm về địa phương mình.
Về nội dung dạy học, cần cho học sinh thấy rõ nguồn gốc thực tiễn của các tri thức khoa
học, xem thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, cần phản ánh được tình hình thực tiễn vào nội
dung dạy học và biết cách ứng dụng tri thức vào những hoàn cảnh cụ thể của đất nước, khai
thác được vốn sống của học sinh.
Về phương pháp dạy học: Cần vận dụng các phương pháp dạy họcphải thực hiện đầy đủ
các thí nghiệm, thực nghiệm, các bài luyện tập, thực hành theo quy định của chương trình, mặt
khác phải hết sức tạo điều kiện cho học sinh vận dụng tri thức vào nhiều tình huống khắc nhau
như: giải thích hiện tượng thực tiễn, giải bài tập có nội dung thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn…
Về hình thức tổ chức dạy học: Cần tận dụng các hình thức dạy học, ở vườn, ở trường,
xưởng trường, các cơ sở sản xuất công, nông nghiệp, các cơ sở kinh doanh…Đây là dịp học
sinh có điều kiện liên kết kiến thức với thực tiễn, học kết hợp với hành.
2.3. Nguyên tắc bảo đảm thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy
học.
2.3.1. Nội dung nguyên tắc.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với các sự vật,
hiện tượng hay những hình tượng, mô hình của chúng, từ đó đi đến chỗ nắm được những khái
niệm, những quy luật, những lý thuyết khái quát. Ngược lại, có thể cho học sinh nắm những
cái trừu tượng, khái quát rồi từ đó xem xét những sự vật, hiện tượng cụ thể.
Cần đảm bảo mối quan hệ giữa hai con đường nhận thức đó.
2.3.2. Cách thực hiện nguyên tắc.
Để thực hiện nguyên tắc trên, có thể áp dụng các biện pháp sau đây:
- Trong quá trình dạy học phải sử dụng nhiều phương tiện trực quan khác nhau như:
Các vật thật, vật tạo hình, các mô hình, sơ đồ, bản đồ… . Có thể sử dụng chúng khi trình bày
tri thức mới, khi rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, khi củng cố tri thức hoặc khi kiểm tra tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo.
- Kết hợp việc trình bày các phương tiện trực quan với lời nói. Nghĩa là kết hợp hai hệ
thống tín hiệu với nhau.
- Rèn luyện cho học sinh óc quan sát và năng lực tư duy. Mặt khác cho học sinh làm
các bài tập nhằm giải quyết mối quan hệ qua lại giãư tính cụ thể và trừu tượng
- Tổ chức cho học sinh sau khi nắm cái trừu tượng, nêu những ví dụ minh hoạ hoặc vận
dụng để giải quyết các bài toán thực tiễn. Mặt khác, cho học sinh làm những bài tập đòi hỏi
vận dụng kết hợp tư duy trừu tượng và tư duy cụ thể
2.4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vững chắc của tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo và tính mềm dẻo của tư duy.
2.4.1. Nội dung nguyên tắc.
12
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học cần phải làm cho học sinh nắm vững
chắc những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo khi cần có thể nhớ lại và vận dụng linh hoạt vào các tình
huống nhận thức hay thực tiễn
Trong quá trình học sinh nắm được tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phải phát triển được các phẩm
chất của tư duy nói chung, phẩm chất mềm dẻo của tư duy nói riêng.
2.4.2. Cách thực hiện nguyên tắc.
- Trong quá trình dạy học, cần làm nổi bật cái cơ bản, bản chất của vấn đề
- Trong tự học, học sinh phải biết sử dụng phối hợp các loại ghi nhớ: Ghi nhớ chủ định,
ghi nhớ không chủ định, ghi nhớ máy móc, ghi nhớ có ý nghĩa.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa, cách sưu tầm và tra cứu tài liệu tham
khảo.
- Trong quá trình dạy học, chú ý ôn tập cho học sinh. Song, trong ôn tập phải yêu cầu
học sinh nắm được tính hệ thống của kiến thức, thấy được cái mới, đồng thời tạo điều kiện cho
học sinh vận dụng kiến thức vào nhiều tình huống thực tiễn khác nhau. Điều đó có tác dụng
làm cho học sinh vừa nắm chắc kiến thức, vừa rèn luyện phẩm chất linh hoạt trong tư duy.
2.5. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức
riêng trong dạy học.
2.5.1. Nội dung nguyên tắc.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong dạy học phải vận dụng nội dung phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học sao cho phù hợp với trình độ phát triển của học sinh chung trong lớp, đồng
thời phù hợp với trình độ phát triển của từng loại đối tượng, với từng học sinh, bảo đảm mọi
học sinh đều được phát triển tối đa khả năng của mình.
Dạy học vừa sức có nghĩa là yêu cầu, nhiệm vụ học tập đề ra phải phù hợp với “vùng
phát triển gần nhất” của học sinh, mà học sinh có thể hoàn thành với sự nỗ lực cao nhất về trí
tuệ và thể lực.
2.5.2. Cách thực hiện nguyên tắc.
- Trước khi tiến hành giảng dạy, cần nắm đặc điểm chung cũng như đặc điểm riêng của
từng học sinh, nhất là về trình độ nhận thức, tinh thần, thái độ, động cơ học tập, hoàn cảnh gia
đình để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp.
- Trong
quá trình dạy học phải đi từ dễ đến khó, từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp
- Trong tiến trình dạy học phải kịp thời điều chỉnh hoạt động nhận thức của học sinh, đặc
biệt là những học sinh yếu kém.
- Cần cá biệt hoá việc dạy học, sử dụng những tác động thích hợp để nâng cao năng lực
của học sinh khá, đồng thời dẫn dắt học sinh yếu kém.
- Cần tổ chức cho học sinh giỏi giúp học sinh yếu kém.
2.6. Nguyên tắc bảo đảm thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập của học sinh
và vai trò chủ đạo của giáo viên trong dạy học.
2.6.1. Nội dung nguyên tắc.
Trong quá trình dạy học đòi hỏi phải phát huy được tính tự giác, tích cực, độc lập của
học sinh dưới vai trò chủ đạo của giáo viên trong mọi khâu của quá trình dạy học
* Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ học sinh ý thức được mục đích nhiệm vụ học
tập, có ý thức trong việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, có ý thức kiểm tra, tự
kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá quá trình và kết quả học tập của mình.
13
* Tính tích cực nhận thức thể hiện ở thái độ cải tạo của chủ thể đối với đối tượng nhận
thức. Nghĩa là tài liệu học tập được hoà vào vốn kinh nghiệm của mình và được vận dụng linh
hoạt vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện thực và bản thân.
Tính tích cực nhận thức còn thể hiện ở chỗ: Các em biết khắc phục khó khăn, nâng cao
hứng thú học tập, phát triển mọi choc năng tâm lý, đặc biệt là choc năng tư duy.
* Tính độc lập nhận thức được thể hiện ở chỗ:
- Các em đi từ chỗ bắt chước đến chỗ suy luận và làm theo ý mình có tính chất sáng tạo,
tự mình phát hiện vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề. Như vậy, đòi hỏi học sinh có năng lực
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của bản thân.
Ba phẩm chất nêu trên có quan hệ mật thiết với nhau: tính tự giác là cơ sở để hình thành
tính tích cực, tính tích cực đến mức độ nào đó làm nảy sinh tích độc lập.
Như vậy, tính độc
lập chứa đựng trong nó tính tự giác và tính tích cực. Chúng được hình thành và phát triển dưới
sự chỉ đạo của giáo viên.
2.6.2. Cách thực hiện nguyên tắc.
- Trong quá trình dạy học, cần giáo dục cho các em ý thức được đầy đủ mục đích, nhiệm
vụ học tập, từ đó có động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
- Cần sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề .
- Cần bồi dưỡng cho học sinh thói quen hoài nghi khoa học, không lĩnh hội và không tin
mù quáng vào những vấn đề mà bản thân chưa hiểu, không làm bài tập khi chưa nắm chắc
những vấn đề lý thuyết.
- Cần duy trì thường xuyên mối liên hệ ngược trong và liên hệ ngược ngoài trong
quá trình dạy học. Nhờ đó, giáo viên và bản thân học sinh có thể điều chỉnh hoạt động nhận
thức của mình nhằm làm cho tri thức, kỹ năng, kỹ xảo được lĩnh hội một cách vững chắc.
2.7. Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự học.
2.7.1. Nội dung nguyên tắc.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải hình thành cho học sinh nhu cầu,
năng lực, phẩm chất tự học để có thể chuyển dần từ quá trình dạy học sang tự học. Bởi vậy,
ngày nay quan niệm quá trình dạy học là quá trình dạy - tự học. Trong thời đại khoa học - kỹ
thuật phát triển như vũ bão, thời đại mà nền kinh tế tri thức đã và đang hình thành ở nhiều
nước và ở nước ta, Đảng và Nhà nước đang chủ trương tăng dần các yếu tố của nền kinh tế tri
thức trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội thì việc học hỏi suốt đời có tầm quan trọng
mang tính chất sống còn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Học hỏi là một công việc phải tiếp
tục suốt đời” trong đó phải “Lấy tự học làm cốt”
2.7.2. Cách thực hiện nguyên tắc.
- Trong quá trình dạy học phải chú ý rèn kỹ năng học tập, kỹ năng tự học cho học sinh
như: Kỹ năng đọc sách, kỹ năng tra cứu, kỹ năng lập kế hoạch học tập, kỹ năng tự tổ chức và
thực hiện việc học tập, kỹ năng tự kiểm tra…
- Làm tăng tỷ trọng hoạt động tự lực của học sinh trong tiến trình dạy học, tránh tình
trạng thầy đọc, trò chép ở trên lớp.
- Nêu những gương tự học của cha ông và những người đi trước những danh nhân và cả
gương tự học trong học sinh để khích lệ học sinh tự học.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm học tập trong tập thể học sinh.
- Chú ý xây dựng thư viện nhà trường và khuyến khích học sinh sử dụng, khai thác một
cách tốt nhất tài liệu trong thư viện phục vụ cho học tập.
14
Trên đây là các nguyên tắc chủ yếu của dạy học. Chúng làm thành một hệ thống có liên
quan chặt chẽ với nhau, chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học với tinh thần phát huy vai trò chủ
thể của học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên.
HƯỚNG DẪN HỌC
Câu hỏi ôn tập
1. Thế nào là quá trình dạy học? Phân tích các nhiệm vụ của quá trình dạy học và mối
quan hệ giữa các nhiệm vụ. Lấy ví dụ minh hoạ.
2. Phân tích bản chất của quá trình dạy học. Từ đó, rút ra những kết luận sư phạm .
. 3. Trình bày các khâu của quá trình dạy học và mối liên hệ giữa chúng.
15
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC Ở TRƯƠNG THCS (6:3)
2.1. Khái niệm chung về nội dung dạy học.
2.1.1. Nội dung dạy học là gì?
Nội dung dạy học là một bộ phận được chọn lọc trong nền văn hoá của dân tộc và của
loài người (bao gồm văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần) mà người giáo viên cần tổ chức
cho học sinh lĩnh hội để đảm bảo hình thành nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã định.
Nội dung dạy học là hệ thống kiến thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh cần nắm
vững, đảm bảo hình thành ở học sinh cơ sở thế giớ quan khoa học và phẩm chất của con người
mới chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống và hoạt động lao động.
Văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần là hình thức đặc biệt thể hiện những kinh nghiệm xã
hội mà loài người đã tích lũy được. Nớ gồm 4 yếu tố cơ bản:
+ Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, về kỹ thuật và cách thức hoạt động mà
xã hội thu được.
+ Hệ thống những kinh nghiệm thực hiện những cách thức hoạt động đã biết
+ Kinh nghiệm tìm kiếm sáng tạo
+ Kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người
2.1.2. Những thành phần của nội dung dạy học.
2.1.2.1 Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy về kỹ thuật và cách thức hoạt động
- Các tri thức này gồm nhiều dạng khác nhau
- Các sự kiện thông thường và các sự kiện khoa học
- Các khái niệm cơ bản và các thuật ngữ khoa học
- Các quy luật, định luật và các học tuyết
- Những tri thức về cách thức hoạt động, về các phương pháp nhận thức và lịch sử thu
lượm tri thức cũng như lịch sử khoa học
2.1.2.2. Hệ thống những kinh nghiệm thực hiện những cách thức hoạt động đã biết.
Đó là những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động thực tiễn, hoạt động trí óc có liên quan đến từng
môn học hoặc liên quan tới tất cả các môn
2.1.2.3. Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Hệ thống kinh nghiệm này được con người tích lũy trong quá trình phát triển các hoạt
động thực tiễ và đảm bảo cho học sinh có năng lực tiếp tục sáng tạo nền văn hóa xã hội
2.1.2.4. kinh ngiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người.
Đó là những kinh nghiệm về thái độ đánh giá đối với các tri thức khoa học, đối với các
chuẩn mực đạo đức, đối với sự thể hiện về các mặt thẩm mỹ của hiên thực, đối với lý tưởng xã
hội chính trị.
2.2. Kế hoạch dạy học, chương trình dạy học, sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác
2.2.1. Kế hoạch dạy học ở trường trung học cơ sở.
Kế hoạch dạy học là văn kiện do nhà nước ban hành trong đó quy định mục tiêu các bậc
học, cấp học, số lượng môn học, trình tự giảng dạy và học tập các môn qua từng năm học, số
giờ dành cho mỗi môn trong một tuần, việc tổ chức năm học
( số tuần thực học, số tuần lao động, chế độ học tập hàng ngày, hàng tuần …)
2.2.2. Chương trình dạy học.
16
Là văn kiện do nhà nước ban hành trong đó quy định một cách cụ thể: vị trí, mục đích
môn học, nội dung chi tiết môn học, thời gian thực hiện cho từng đơn vị kiến thức của bộ môn
và kèm theo đó là hướng dẫn thực hiện chương trình
2.2.3. Sách giáo khoa và các tài liệu dạy học khác.
a. Sách giáo khoa:
Là văn bản thể hiện nội dung chi tiết của chương trình môn học, là tài liệu chính để thầy
dạy và học sinh học
* Chức năng của sách giáo khoa
- Phải trình bầy những nội dung của từng môn một ccách rõ ràng, cụ thể, chi tiết và theo
cấu trúc của nó.
- Trình bày những nội dung cơ bản, những thông tin cần thiết vừa sức đối với học sinh và
theo một hệ thông chặt chẽ
- Có chức năng chủ yếu là giúp học sinh lĩnh hội, củng cố, đào sâu những tri thức tiếp thu
được trên lớp, phát triển năng lực trí tuệ và có tác dụng giáo dục họ.
*Yêu cầu đối với sách giáo khoa:
- Những tri thức trình bày trong sách giáo khoa phải đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng,
tính hệ thống, tính vừa sức và phù hợp với chương trình quy định.
- Phải giúp học sinh dần dần nắm được phương pháp học tập độc lập qua đó giúp họ biết
học tập liên tục, suốt đời qua sách báo và hoạt động thực tiễn. Vì vậy cần phải có
những chỉ dẫn, những bài tập quan sát và luyện tập, những câu hỏi ôn tập và tự kiểm tra.
- Phải kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức, đặc biệt là hoạt động tư duy, mở rộng
tầm hiểu biết cho học sinh.
- Ngôn ngữ trong sách giáo khoa phải chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu
- Phải đảm bảo những yêu cầu sư phạm về vệ sinh và thẩm mỹ.. Hình thức sách giáo khoa
phải đẹp, những kiến thức trọng tâm phải trình bày nổi bật.
b. Những tài liệu học tập khác
Nhằm giúp giáo viên tiến hành công tác giảng dạy thuận lợi, giúp học sinh mở rộng, bổ
xung, đào sâu kiến thức phù hợp với trình độ và hứng thú của mình
HƯỚNG DẪN HỌC
Câu hỏi ôn tập
1. Nguyên tắc dạy học là gì? Kể tên các nguyên tắc dạy học
2. Trình bày những yêu cầu và biện pháp thực hiện từng nguyên tắc dạy học.. Lấy ví dụ
minh họa.
II. Phương pháp dạy học
4.1. Khái niệm chung.
4.1.1.Khái niệm
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò (trong đó thầy
đóng vai trò chủ đạo) được tiến hành trong quá trình dạy học, nhằm thực hiện các nhiệm vụ
dạy học.
Từ định nghĩa trên ta thấy, phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương
pháp học với sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy học đóng vai trò chủ đạo, còn
17
phương pháp học có tính độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp dạy. Song, nó
cũng có ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy.
4.1.2. Đặc điểm
- Là phương pháp của hai chủ thể nên chúng có tính độc lập tương đối song chúng được
thực hiện trong cùng một nội dung với cùng một mục đích cho nên hai loại phương pháp này
hòa quyện, phối hợp và thống nhất với nhau dưới sự chỉ đạo của phương pháp dạy
- Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của chủ thể nên chứa đựng những dấu ấn chủ
quan: Phương pháp giảng dạy thể hiện trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, là khoa học
trong nội dung, là kỹ thuật trong các thao tác, là nghệ thuật trong thể hiện.
- Phương pháp dạy học bao giờ cũng mang mục đích rõ rệt. Nó gắn với mục đích dạy học
bao gồm cả mục đích giáo dục và giáo dục học sinh. Phương pháp dạy học phục vụ cho mục
đích môn học, bài học, đồng thời giáo dục cả tính sáng tạo, kiên trì thúc đẩy hứng thú học tập
của học sinh.
- Phương pháp dạy học phụ thuộc một cách khách quan vào mục đích và nhiệm vụ
dạy học, chịu sự chi phối của nội dung dạy học, nó thay đổi cùng với sự thay đổi của điều kiện
xã hội chính trị và sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
4.2. Hệ thống các phương pháp dạy học.
Dưới góc độ xem xét hoạt động dạy học như là một dạng hoạt động lao động nên phương
pháp dạy học được phân chia thành 2 nhóm
+ Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức học tập
+ Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động nhận thức học tập
4.2.1. Nhóm phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động nhận thức- học tập.
Nhóm này gồm:
+ Nhóm các phương pháp dạy học dùng lời
+ Nhóm phương pháp dạy học trực quan
+ Nhóm phương pháp dạy học thực hành
4.2.1.1 Nhóm phương pháp dạy học dùng lời.
a. Các phương pháp thuyết trình.
a.1 Định nghĩa: Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học giáo viên dùng lời nói sinh
động để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách chi tiết, dễ hiểu cho học sinh tiếp thu
và để hệ thống hóa những tri thức mà học sinh đã thu lượm được.
a.2 Các phương pháp thuyết trình
* Giảng thuật: Là dùng lời nói để trần thuật và mô tả một hiện tượng, một sự kiện .
Giảng thuật không chỉ được sử dụng trong việc dạy học các môn học xã hội - nhân văn mà còn
cả những bộ môn khoa học tự nhiên. Nó được sử dụng khi mô tả những thí nghiệm, hiện tượng
hoặc trình bày cuộc đời và sự nghiệp của nhà bác học lỗi lạc, những thành tựu nổi tiếng trong
khoa học - công nghệ…
Khi sử dụng giảng thuật, giáo viên có thể trích những đoạn văn, thơ ngắn, những câu
nói hay những đoạn trích từ các tác phẩm văn học, các văn kiện lịch sử…để làm bài giảng sinh
động, giầu hiện tượng, xúc cảm. Cũng có thể sử dụng kết hợp các phương tiện trực quan,
phương tiện kỹ thuật dạy học để minh hoạ cho việc trình bày của mình. Cũng có thể đặt ra
những câu hỏi hoặc tạo ra các tình huống có vấn đề nhằm thu hút sự chú ý, định hướng sự lắng
nghe hoặc kích thích tính tích cực cũng như để kiểm tra hiệu quả việc lĩnh hội tri thức của học
sinh.
18
* Giảng giải: Là hình thức của phương pháp thuyết trình, thể hiện bằng việc dùng những
luận cứ, số liệu để chứng minh một hiện tượng, sự kiện, quy tắc, định lý, định luật, công thức,
nguyên tắc trong các môn học. Giảng giải chứa đựng các yếu tố phán đoán, suy lý nên có
nhiều khả năng phát triển tư duy lô gíc của học sinh. Trong quá trình dạy học, giảng giải
thường kết hợp với giảng thuật.
* Giảng diễn: Là một hình thức của phương pháp thuyết trình, nhằm trình bày một vấn đề
hoàn chỉnh, có tính phức tạp, trừu tượng và khái quát trong một thời gian tương đối dài ).
a.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình..
- Ưu điểm: Phương pháp thuyết trình có những ưu điểm sau:
+ Là phương pháp được sử dụng lâu đời nhất trong lịch sử dạy học, nó là phương pháp dễ
thực hiện đối với giáo viên vì không đòi hỏi bất cứ một phương tiện kỹ thuật nào
+ Giúp học sinh nắm tri thức một cách có hệ thống, hoàn chinh phát triển được tư duy lô
gíc
+ Cho phép giáo viên truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp, chứa
đựng nhiều thông tin mà học sinh tự mình không dễ dàng tìm hiểu được một cách sâu sắc.
+Tạo cho học sinh nắm được hình mẫu về cách tư duy lô gíc, cách đặt và giải quyết vấn đề
khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những vấn đề khoa học một cách chính xác, rõ
ràng, súc tích thông qua cách trình bày của giáo viên.
+Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm của học
sinh qua việc trình bày tài liệu với giọng nói, cử chỉ, điệu bộ thích hợp và diễn cảm.
+Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý kích thích tính tích cực tư duy của học sinh, vì
như vậy họ mới có thể cải biến lời nói của giáo viên thành ý của mình để ghi chép.
+ Giáo viên bằng phương pháp thuyết trình có thể truyền đạt một khối lượng thông tin khá
lớn cho nhiều học sinh trong cùng một lúc, vì vậy đảm bảo tính kinh tế cao.
- Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm, phương pháp thuyết trình cũng có những hạn chế,
nếu sử dụng không đúng có thể:
+ Làm cho học sinh thụ động, dễ mệt mỏi
+ Làm cho học sinh thiếu tích cực trong việc phát triển ngôn ngữ nói.
+ Thiếu điều kiện cho phép giáo viên chú ý đầy đủ đến trình độ nhận thức cũng như
kiểm tra đầy đủ lĩnh hội tri thức của từng học sinh.
a.4. Những yêu khi sử dụng phương pháp thuyết trình.
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần:
- Đảm bảo tính giáo dục, tính khoa học, tính thực tiễn của người thuyết trình
- Trình bày chính xác các sự kiện, hiện tượng, khái niệm, định luật vạch ra được bản chất của
vấn đề, ý nghĩa tư tưởng chính trị và thực tiễn của tài liệu học tập.
- Trình bày phải đảm bảo tính tuần tự lô gíc, rõ ràng, dễ hiểu với lời nói rõ, gọn, sáng
sủa, giầu hình tượng, chuẩn xác, súc tích.
- Trình bày phải thu hút và duy trì sự chú ý, gây được hứng thú hướng doẫn tư duy của
học sinh thông qua giọng nói, tốc độ nói, âm lượng thay đổi thích hợp, qua các mẩu chuyện
vui đúng mức, qua cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, kết hợp lời nói và điệu bộ, nét mặt,
biết đưa vào lời trích dẫn đúng chỗ, đúng lúc.
Trình bày phải đảm bảo cho học sinh ghi chép được những vấn đề cơ bản và qua đó dạy
cho họ biết cách vừa ghi, vừa tập trung nghe giảng.
b. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
19
b.1. Định nghĩa: Phương pháp vấn đáp là phương pháp giáo viên khéo léo đặt ra hệ
thống câu hỏi để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới, tự khai phá
những tri thức mới bằng cách tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích
luỹ được trong cuộc sống, nhằm củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá những tri
thức đã tiếp thu được và nhằm kiểm tra, đánh giá, giúp họ tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội
tri thức.
b.2. Các phương pháp vấn đáp:
Dựa vào mục đích dạy học, có thể phân ra vấn đáp gợi mở, vấn đáp củng cố, vấn đáp
tổng kết, vấn đáp kiểm tra.
- Vấn đáp gợi mở: Là phương pháp giáo viên khéo léo đặt câu hỏi hoặc một chuỗi câu
hỏi nhằm dẫn dắt học sinh giải quyết một câu hỏi cơ bản, từ đó rút ra kết luận, nhờ vậy mà họ
lĩnh hội được tri thức mới.
- Vấn đáp củng cố: Là phương pháp giáo viên khéo léo đặt ra một câu hỏi hoặc hệ thống
câu hỏi nhằm giúp học sinh củng cố những tri thức cơ bản hoặc giúp họ mở rộng, đào sâu
những tri thức đã thu lượm được.
- Vấn đáp tổng kết: Là phương pháp vấn đáp nhằm giúp học sinh khái quát, hệ thống
hoá những tri thức sau khi đã học một số bài, một chương, một bộ môn nhất định.
- Vấn đáp kiểm tra: Là phương pháp vấn đáp nhằm kiểm tra những tri thức đã học,
đã được củng cố, khái quát, hệ thống hoá. Qua câu trả lời của học sinh mà giáo viên có thể
đánh giá và họ cũng tự kiểm tra, tự đánh giá những tri thức đã được lĩnh hội một cách kịp thời,
nhanh gọn. Vấn đáp này được sử dụng trước, trong và sau khi học xong một chương hay nhiều
bài
Dựa vào tính chất nhận thức của học sinh có thể phân ra vấn đáp giải thích - minh hoạ,
vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi - phát hiện.
Vấn đáp giải thích minh hoạ: Là phương pháp mà giáo viên đặt ra những câu hỏi đòi
hỏi học sinh giải thích, nêu lên dẫn chứng để minh hoạ, làm sáng tỏ cho sự giải thích của mình.
Trong câu trả lời của học sinh không chỉ đòi hỏi nhớ lại tri thức mà phải có sự cấu trúc lại tri
thức để có sự suy luận cần thiết.
Vấn đáp tái hiện: Là phương pháp mà giáo viên đặt ra những câu hỏi đòi hỏi học sinh
phải nhớ lại tri thức đã học và vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ học tập trong
hoàn cảnh đã biết.
Vấn đáp tìm tòi - phát hiện: Là phương pháp mà giáo viên đặt ra những câu hỏi có tính
chất vấn đề gây cho học sinh gặp phải tình huống vấn đề và qua đó họ có nhu cầu phải lĩnh hội
tri thức mới để giải quyết vấn đề đó.
b.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp vấn đáp.
*Ưu điểm:
Nếu vận dụng khéo léo, phương pháp vấn đáp sẽ có tác dụng sau:
- Làm cho lớp học sinh động, tạo nên một không khí học tập thoải mái. Kích thích học
sinh tự giác, tích cực học tập, hào hứng học tập, tiếp thu tri thức không thụ động.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học một cách
chính xác, đầy đủ, súc tích.
- Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược từ học sinh một cách nhanh, gọn, kịp thời để
điều chỉnh hoạt động của mình và của học sinh. Đồng thời qua đó học sinh cũng thu được tín
hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động nhận thức - học tập của mình. Ngoài ra, thông qua
đó giáo viên cũng có khả năng chỉ đạo hoạt động nhận thức của cả lớp và từng học sinh.
20
* Hạn chế:
- Nếu vận dụng thiếu khéo léo sẽ dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch lên lớp,
biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa giáo viên và một vài học sinh, không thu hút toàn lớp
tham gia vào hoạt động chung.
- Nếu câu hỏi đặt ra chỉ đòi hỏi nhớ lại tri thức một cách máy móc thì sẽ làm ảnh hưởng
đến sự phát triển tư duy lôgíc, tư duy sáng tạo của học sinh.
b.4. Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp vấn đáp.
Đối với giáo viên:
- Cần xây dựng một hệ thống câu hỏi phù hợp với nội dung bài
- Nội dung câu hỏi phải chính xác, rõ ràng, gọn, phù hợp với các loại đối tượng học sinh,
kích thích học sinh tích cực tư duy: tránh những câu hỏi khó quá hoặc dễ quá, không có tác
dụng kích thích tính tích cực của học sinh.
- Cần nêu câu hỏi chung cho toàn lớp chú ý, sau mới gọi học sinh nào đó trả lời. Khi
học sinh không trả lời được, tránh để thời gian chết, giáo viên cần có những câu hỏi gợi mở
hoặc gọi học sinh khác tiếp sức.
- Khi học sinh trả lời, giáo viên phải chú ý lắng nghe, có nhận xét, có động viên, nhất là
với những học sinh ít phát biểu.
Đối với học sinh:
- Cần yêu cầu các em trả lời rõ ràng, ngắn gọn, cố gắng nói sao cho các bạn dễ hiểu, nêu
được bản chất vấn đề và phải bình tĩnh, dõng dạc, chống hiện tượng nói lý nhí, khó nghe.
4.2.1.2. Nhóm phương pháp dạy học trực quan
a.. Khái niệm:
Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng những
phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học nhằm tổ chức cho học sinh tri giác có chủ
đích, có kế hoạch, tạo khả năng cho họ theo dõi tiến trình và sự biến đổi diễn ra trong đối
tượng quan sát trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, kho ôn tập, củng cố, hệ thống hoá và
kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
b. Các phương pháp cụ thể:
- Quan sát:
Phương pháp quan sát là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh độc lập xem xét
sự vật, hiện tượng, từ đó rút ra những kết luận cần thiết.
- Trình bày trực quan:
Phương pháp trình bày trực quan là phương pháp giáo viên trình bày, biểu diễn các
phương tiện trực quan để học sinh quan sát nhằm rút ra những tri thức cần thiết.
Những phương tiện trực quan thường dùng bao gồm: các vật thật, các vật tượng trưng
(sơ đồ, biểu đồ, đồ thị…) và các vật tạo hình (tranh ảnh, mô hình, phim…)
c. Ưu nhược điểm:
Ưu điểm: Nếu sử dụng khéo sẽ:
- Huy động được sự tham gia của nhiều giác quan kết hợp chặt chẽ hai hệ thống tín hiệu
với nhau tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, giảm độ mệt nhọc, gây được mối liên hệ
thần kinh tạm thời phong phú
- Phát triển ở học sinh năng lức chú ý, năng lực quan sát, óc tò mò khoa học, tạo điều kiện
cho học sinh lên hệ học tập với thực tiễn.
Nhược điểm: Nếu sử dụng không đúng, lạm dụng dễ làm học sinh phân tán chú ý, không tập
trung vào dấu hiệu cơ bản và hạn chế năng lực tư duy trừu tượng.
21
d. Một số yêu cầu khi sử dụng
- Lựa chọn phương tiện trực quan sao cho phù hợp với mục đích và nhiệm vụ học tập
- Trình bầy phương tiện trực quan theo trình tự, theo yêu cầu của nội dung bài
- Phương tiện trực quan phải được cả lớp nhìn thấy. Khi cần thiết và có điều kiện cần cho
học sinh quan sát những sự vật hiện tượng trong sự vận động và phát triển của nó.
- Các phương tiện trực quan phải rõ ràng, chính xác, không được gây biểu tượng sai lệch.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh tập trung chú ý vào những cái chủ yếu để xem xét, ghi chép,
biết mô tả bằng lời đối tượng được trình bày và tự rút ra kết luận.
- Phương tiện trực quan phải được đưa ra đúng lúc, dùng xong cất đi ngay để học sinh
không bị phân tán tư tưởng.
- Phương tiện trực quan phải đảm bảo yêu cầu về thẩm mỹ, về độ lớn, về an toàn lao
động, về kỹ thuật, về kinh tế
4.2.1.3. Nhóm phương pháp dạy học thực hành
Bao gồm: Ôn tập, luyện tập, công tác độc lập, tạo tình huống
a. Phương pháp ôn tập.
a.1 Định nghĩa:
Ôn tập là phương pháp dạy học giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát, hệ thống hoá
tri thức đã học, nắm vững những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành, phát triển trí nhớ, tư duy
của họ. Đồng thời qua đó có thể điều chỉnh, sửa chữa những sai lầm trong hệ thống tri thức của
họ.
a.2. Các loại ôn tập
- Ôn tập bước đầu: Hình thức ôn tập này thường được sử dụng ngay sau khi lĩnh hội tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo. Hình thức này diễn ra thường ngày nhằm củng cố sơ bộ những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo vừa lĩnh hội.
- Ôn tập khái quát hoá, hệ thống hoá tri thức: Hình thức ôn tập này thường diễn ra sau
khi học xong một số chương, một môn học, nhằm khái quát hoá, hệ thống hoá, đào sâu, mở
rộng tri thức, hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo. Nó cũng được sử dụng trong quá trình lĩnh
hội tri thức mới, luyện tập, vận dụng tri thức để giải những bài toán, những vấn đề thực tế.
a.3. Ưu nhược điểm
Ưu điểm:
- Giúp học sinh nắm vững, mở rộng, hệ then hóa những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
- Giúp cho giáo viên có điều kiện sửa chữa sai sót trong tri thức học sinh
- Phát triển được trí nhớ, tư duy, nâng cao được hứng thú học tập cho học sinh, trên cơ sở
đó chuẩn bị tốt cho việc học tri thức mới, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
Nhược điểm:
Nếu sử dung không khéo, không có kế hoạch ôn tập sẽ không đạt yêu cầu, sẽ làm mất
thời gian, không mang lại hiệu quả ôn tập
a.4. Những yêu cầu sử dụng phương pháp ôn tập:
- Ôn tập phải có kế hoạch, có hệ thống và kịp thời.
- Ôn tập phải bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Ôn tập thường xuyên, ôn rải ra, ôn xen kẽ nhiều môn.
- Ôn tập phải có tính chất tích cực: ôn tập bằng cách tái hiện lại, cấu trúc lại tri thức để
giải quyết vấn đề nhằm lĩnh hội tri thức mới, vận dụng tri thức trong hoàn cảnh đã biết và hoàn
cảnh mới.
b. Phương pháp luyện tập.
22
b.1.Định nghĩa:
Luyện tập là phương pháp dạy học mà dưới sự chỉ dẫn của giáo viên, học sinh lặp đi lặp
lại nhiều lần những hành động nhất định trong hoàn cảnh khác nhau nhằm hình thành và phát
triển những kỹ năng, kỹ xảo.
b.2. Các dạng luyện tập
- Dựa trên cơ sở sự thể hiện của nó:
+ Luyện tập nói
+ Luyện tập viết
- Dựa theo các khâu của quá trình dạy học:
+ Luyện tập nhằm tiếp thu tri thức mới
+ Luyện tập nhằm hình thành kỹ năng, kỹ xảo
+ Luyện tập nhằm vận dụng tri thức
+ Luyện tập nhằm ôn tập, củng cố tri thức
- Dựa trên mức độ tính chất hoạt động người ta phân ra:
+ Luyện tập có tính chất tái hiện
+ Luyện tập vận dụng
+ Luyện tập sáng tạo.
b.3.Ưu nhược điểm.
Ưu điểm:
Nếu tổ chức tốt sẽ giúp học sinh củng cố được tri thức, rèn luyện được kỹ năng, kỹ xảo,
phát triển được năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt rèn luyện được năng lực hoạt động độc lập,
thói quen lao động sáng tạo, tính kiên trì nhẫn nại.
Nhược điểm:
Nếu không có kế hoạch luyện tập dễ làm mất thời gian, không mang lại kết quả luyện
tập.
b.4. Những yêu cầu cơ bản của vận dụng phương pháp luyện tập.
- Luyện tập phải nhằm mục đích, yêu cầu nhất định.
- Luyện tập phải tiến hành theo một trình tự chặt chẽ. Lúc đầu đơn giản, theo mẫu, có
chỉ dẫn, sau tăng dần tính phức tạp của hành động và sự tự lực luyện tập.
- Phải nắm lý thuyết rồi mới luyện tập và qua luyện tập để hiểu sâu lý thuyết.
- Luyện tập phải đảm bảo tính khó khăn vừa sức trong những hoàn cảnh khác nhau và
theo nhiều phương án.
- Học sinh phải biết tự kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập của mình
- Luyện tập phải đảm bảo tính giáo dục
c. Phương pháp công tác độc lập
c.1. Khái niệm:
Là phương pháp học sinh thực hiện hoạt động học tập của mình không có sự điều khiển
trực tiếp của giáo viên theo nhiệm vụ học tập do giáo viên đề ra
c.2. Các phương pháp cụ thể:
c.2.1. Sử dụng sách giáo khoa và các tài liệu khác
*Là phương pháp giúp học sinh sử dụng sách giáo khoa ở trên lớp cũng như ở nhà
* Việc dùng sách giáo khoa ở trên lớp:
Giáo viên giảng kỹ phần trọng tâm, quan trọng, giải thích những danh từ mới, hướng dẫn
học sinh gạch chân những phần quan trọng, đọc phần dễ hiểu
* Việc dùng sách giáo khoa ở nhà
23
Để việc sử dụng sách giáo khoa và các tài lệu khác có kết quả cần hình thành cho học
sinh một số kỹ năng, kỹ xảo sau:
- Kỹ năng, kỹ xảo đọc: Đọc lướt để tìm ý chính, để biết bố cục, đọc kỹ để đi sâu nắm vững
chủ đề, các luận điểm chính, các phương pháp nghiên cứu những sự kiện cụ thể của tài liệu
- Kỹ năng, kỹ xảo lập dàn ý, xây dung đề cương nhằm giúp học sinh phát triển năng lực
khái quát hóa, hệ thống hóa, dựa trên những điểm ghi nhớ để khi cần có thể viết tóm tắt hoặc
trình bày lại.
* Các hình thức:
- Trích ghi: Ghi lại những câu, những đoạn văn ( Cần ghi rõ địa chỉ, tên tác giả, tên sách,
nhà xuất bản, trang… )
- Lập dàn ý, xây dựng đề cương: Giúp học sinh có điểm tựa để ghi nhớ khi cần có thể tóm
tắt và trình bày lại
- Ghi tóm tắt: dựa trên dàn ý ghi lại những ý cơ bản nhất, chủ yếu phản ánh được nội dung
cơ bản của tài liệu dưới dạng ngắn gọn nhất.
- Kể lại: Kể lại cả một đoạn, một bài hoặc một cuốn sách
* Ưu, nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
+ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng, kỹ xảo sử dụng sách giáo khoa
+ Bồi dưỡng vốn ngữ pháp, vốn sống, óc nhận xét, phê phán
+ Bồi dưỡng hứng thú học tập, giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh
+ Góp phần mở rộng, củng cố tri thức đã học
Nhược điểm:
Nếu quá miệt mài đọc sách, dẫn đến xa rời cuộc sống, xa rời thự tế
*Yêu cầu khi sử dụng
- Về phía học sinh:
Trước khi lên lớp cần đọc bài mà thầy giáo giảng để nắm sơ bộ dàn ý, nội dung bài mới,
cần tích cực tư duy khi đọc sách
- Về phía giáo viên:
Khi chuẩn bị lên lớp cần nghiên cứu kỹ sách giáo khoa để tìm phần học sinh có thể tự
hiểu được để mở rộng đào sâu tri thức, tránh xa rời sách giáo khoa hoặc quá phụ thuộc vào
sách giáo khoa.
c.2.2 Phương pháp công tác thí nghiệm, thực hành
* Khái niệm:
Phương pháp công tác thí nghiệm thực hành là phương pháp dạy học dưới sự chỉ đạo
của giáo viên học sinh sử dụng những thiết bị và phương pháp làm thí nghiệm, tiến hành công
tác thực hành nhằm làm sáng tỏ, khẳng định những vấn đề lý thuyết mà giáo viên đã trình bày
nhằm củng cố, mở rộng, đào sâu những tri thức đã lĩnh hội hoặc vận dụng lý luận để nghiên
cứu những vấn đề do thông qua công tác này mà hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
* Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm
Phương pháp này giúp cho học sinh có niềm tin khoa học, nắm tri thức dược vững chắc,
rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo quan sát, sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, bồi dưỡng óc tò
mò khoa học và thói quen làm việc khoa học.
Hạn chế: Nếu sử dụng dụng cụ thí nghiệm không then trọng dễ gây tai nạn
Việc cung cấp tri thức có hệ thống cho học sinh bị hạn chế
24
* Yêu cầu sử dụng:
- Xác định rõ mục đích, nhiệm vụ thực hành thí nghiệm, đảm bảo thực hiện thành công, an
toàn, tiết kiệm và rút ra được kết luận khoa đúng với bản chất vấn đề học tập
- Giáo viên giải thích rõ đề tài, mục đích, yêu cầu, nội dung thí nghiệm, các công cụ và vật
liệu cần thiết, các bước thí nghiệm và cách thức tiến hành.
- Giáo viên phân chia học sinh thành nhóm (nếu cần) và học sinh độc lập làm thí nghiệm,
quan sát, ghi chép kết quả: giáo viên theo dõi giúp đỡ kiểm tra.
- Học sinh báo cáo kết quả.
- Giáo viên đánh giá, tổng kết chung.
d. Phương pháp dạy học tình huống
d.1 Khái niệm:
Dạy học tình huống là phương pháp dạy học nhằm giới thiệu cho học sinh một tình huống
cụ thể có thực hoặc có tính chất hư cấu đòi hỏi phải giải quyết như một bài toán hoặc một vấn
đề. Các giải pháp tình huống đó được người học nêu lên căn cứ vào những nguyên tắc nhất
định.
d.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tình huống
Tình huống ở đây có thể là tình huống bài toán và tình huống có tính chất vấn đề. Tình
huống vấn đề đòi hỏi chủ thể nhận thức tham dự vào những điều đã cho và yêu cầu của bài
toán và chuyển chúng thành mối quan hệ giữa điều đã biết.
Tình huống bài toán không đòi hỏi điều đó
Với phương pháp dạy học tình huống có thể người học khám phá ra tri thức hoạc theo
cách thức hành động mới dưới hình thức cá nhân hoặc hình thức nhóm nhằm hợp tác với nhau
bằng cách so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát các sự kiện, hiện tượng hoặc tìm ra tri thức
mới khác thông qua thực hành. Nhờ đó học sinh nắm được khái niệm, lý thuyết sâu săc, tạo cơ
hội cho người học áp dụng lý thuyết đã học để giải quyết các tình huống thực tế, cụ thể, Đồng
thời làm giảm khoản cách giữa kiến thức sách vở với thực tế cuộc sống.
4.2.2 Nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá tri thức kỹ năng, kỹ xảo của học sinh.
a. Khái niệm.
Đây là phương pháp xác nhận khả năng tiếp thu tri thức kỹ năng, kỹ xảo và phát triển
trí tuệ của học sinh, thông qua đó người giáo viên bổ sung các thiếu sót và sửa chữa những sai
lầm lệch lạc trong tri thức kỹ năng, kỹ xảo, đồng thời giáo dục tư tưởng chính trị đạo đức, tinh
thần, thái độ học tập cho học sinh.
b. Các dạng kiểm tra cơ bản.
- Kiểm tra thường ngày: Chính là nhằm xem xét kết quả học tập ở học sinh một cách
thường xuyên liên tục, đồng thời khôi phục kiến thức cũ ở các em, chuẩn bị cho việc học kiến
thức mới. Qua đó, kích thích các em không ngừng chăm chỉ, tích cực học tập. Khi kiểm tra
hàng ngày, giáo viên quan sát các hoạt động của học sinh trong học tập, xem bài làm ở nhà, hỏi
miệng về những điều đã học.
- Kiểm tra định kỳ: Dạng kiểm tra này thường được thực hiện sau khi đã học một
chương, một số chương, do đó khối lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong nội dung kiểm tra
khá lớn và có tính tổng quát hơn so với kiểm tra thường ngày.
- Kiểm tra tổng kết: Dạng kiểm tra này được thực hiện vào cuối học kỳ, cuối năm học
nhằm đánh giá kết quả chung những tri thức đã học hoặc một bộ phận giáo trình hoặc toàn bộ
giáo trình.
c. Các phương pháp kiểm tra.
25