ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Minh Thiện
Sinh viên :
MSSV :
Lớp : DT03
Bài 1 : KÍNH HIỂN VI
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1 Nguyên tắc sử dụng kính hiển vi
Kính hiển vi là một dụng cụ quang học dùng để quan sát những vật nhỏ bé mà mắt
thường không thể thấy được. Độ phóng đại của kính hiển vi là tích số của độ phóng đại
của vật kính và thị kính.
1.2 Cấu tạo kính hiển vi
Các bộ phận quang học gồm: thị kính, vật kính , bộ phận tụ quang ,nguồn sáng (đèn hoặc
gương).
- Vật kính : quyết định khả năng nhìn rõ mẫu vật .Trên thị kính có khắc độ phóng đại của
vật kính (x4, x10, x40, x100).Vật kính x100 thường sử dụng với dầu soi kính.
- Thị kính : gắn ở đầu trên của ống kính. Thị kính có cấu tạo đơn giản hơn vật kính. Trên
thị kính có độ phóng đại x5, x6, x10 hoặc x15.
- Tụ quang và nguồn sáng: được sử dụng để thu thập và tập trung ánh sáng từ đèn chiếu
lên mẫu vật.
Các bộ phận cơ học : ốc thứ cấp ,vi cấp, thân kính, bàn kính (bàn sa trượt ) cùng thước
kẹp tiêu bản ,dầu xoay ,ốc chỉnh tụ quang.
- Bàn sa trượt: là nơi đặt mẫu vật cần quan sát ,trên đó bao gồm các bộ phận khác như
khẩu độ, kẹp giữ mẫu…
- Ốc chỉnh: bao gồm ống thứ cấp và ống vi cấp , được sử dụng để điều chỉnh tiêu cự
trong kính hiển vi.
2. Vật liệu và hóa chất
2.1 Vật liệu tươi
- Củ hành tím
- Khoai tây
- Nấm men
2.2 Hóa chất
- Thuốc thử Lugol
- NaCl 8%
3. Phương pháp thí nghiệm và kết quả
3.1 Tế bào động vật: tế bào biểu mô miệng
a) Thao tác
- Dùng tăm tre sạch cạo nhẹ lên niêm mạc miệng rồi nhúng đầu tăm vào một giọt Lugol
trên 1 lame sạch. Đậy lamelle và quan sát dưới kính hiển vi ở vật kính x40.
b) Kết quả
Tế bào biểu mô miệng ở vật kính x40
3.2 Tế bào thực vật: Tế bào vảy hành tím và Hiện tượng co nguyên sinh
a) Thao tác
- Dùng dao lam tách vài mảnh biểu bì vảy củ hành tím, ngâm trong nước. Chọn vài
mảnh mỏng đặt trên lame trong một giọt nước, đậy lamelle và quan sát dưới kính
hiển vi ở vật kính x10 và x40.
- Dùng giấy thấm rút nước dưới lamelle, nhỏ 1 – 2 giọt NaCl 8 % vào cạnh của
lamelle. Qua kính hiển vi, quan sát hiện tượng xảy ra trên mảnh biểu bì.
- Dùng giấy thấm rút dung dịch NaCl dưới lamelle, nhỏ 1 – 2 giọt nước cất vào một
cạnh lamelle. Qua kính hiển vi, quan sát hiện tượng xảy ra trên mảnh biểu bì.
b) Kết quả
Tế bào vảy hành tím lúc bình thường
quan sát ở vật kính x10
Tế bào vảy hành tím lúc bình thường
quan sát ở vật kính x40
Hiện tượng co nguyên sinh
Hiện tượng co nguyên sinh
quan sát ở vật kính x40
quan sát ở vật kính x10
Tế bào vảy hành tím khi phản co nguyên sinh
3.3 Tế bào vi sinh vật : nấm men
a) Thao tác
- Nhỏ một giọt canh trường nấm men lên lame. Đậy lamelle và quan sát dưới kính
hiển vi ở vật kính x40.
b) Kết quả
Tế bào nấm men quan sát ở vật kính x40
3.4 Hạt tinh bột : Hạt tinh bột khoai tây
a) Thao tác
- Dùng kim mũi giáo cạo nhẹ trên lát khoai tây (khoai lang/hạt đậu xanh/ đậu trắng).
Đặt một ít (rất ít) bột này trên lame, trong một giọt nước. Đậy lamelle và quan sát
dưới kính hiển vi ở vật kính x10 và x40. Lắc nhẹ ốc vi cấp để thấy vòng tròn đồng
tâm hạt tinh bột.
b) Kết quả
Tế bào hạt tinh bột khoai tây
Tế bào hạt tinh bột khoai tây
quan sát ở vật kính x10
quan sát ở vật kính x40
4. Giải thích hiện tượng
4.1 Tế bào biểu mô miệng: Tế bào biểu mô miệng người khó quan sát được
ở vật kính x10 mà chỉ có thể quan sát rõ ở vật kính x40. Do Tế bào biểu mô
miệng không màu nên dung dịch nhuộm Lugol giúp việc quan sát dễ dàng .
Sau khi nhuộm và chỉnh kính thích hợp, ta thấy các tế bào biểu bì mô miệng
có hình dạng rất không tương đồng nhau. Điều này là do các tế bào động vật
không có vách tế bào nên không có hình dạng nhất định. Sau khi phóng to có
thể phân biệt rõ nhân, nguyên sinh chất và màng ngoài của tế bào.
4.2 Tế bào thực vật: Tế bào vảy hành tím và Hiện tượng co nguyên sinh
- Tế bào ở điều kiện bình thường : Tế bào vảy hành tím ở điều kiện bình thường các
tế bào cách đều nhau do là tế bào thực vật có vách tế bào nên hình dạng tế bào vảy
hành tím là khá tương đồng nhau.
- Hiện tượng co nguyên sinh : hiện tượng xảy ra khi môi trường xung quanh tế bào
là môi trường ưu trương; khi đó nồng độ chất tan ngoài môi trường cao hơn trong tế
bào; nước theo cơ chế thẩm thấu sẽ đi từ trong tế bào ra ngoài môi trường để hòa
tan các chất; tế bào mất nước co lại tạo ra những khoảng không giữa vách tế bào với
màng tế bào.
- Hiện tượng phản co nguyên sinh : hiện tượng xảy ra khi môi trường xung quanh tế
bào là môi trường nhược trương; khi đó nồng độ chất tan trong tế bào cao hơn ngoài
môi trường; nước theo cơ chế thẩm thấu sẽ đi từ ngoài môi trường vào tế bào; tế bào
ngấm nước trương lên .
Bài 2 : MÀNG NGUYÊN SINH CHẤT
1. Tóm tắt lý thuyết
- Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Mỗi tế bào là một đơn vị cấu trúc và chức
năng của cơ thể sống. Tế bào thực vật được bao bọc bởi một vách cellulose. Vách
cellulose giúp tế bào có hình dạng và bảo vệ tế bào. Màng tế bào là lớp ngăn cách
giữa vách với nguyên sinh chất. Các bào quan chứa trong nguyên sinh chất, mỗi bào
quan đảm nhiệm một vai trò khác nhau trong quá trình sống và họat động của tế
bào.
-Tế bào, cũng như các bào quan bên trong nó, đều có một màng lipoprotein bao bọc,
ngăn cách chúng với môi trường xung quanh. Màng này, nếu nguyên vẹn, có tính
chất thấm chọn lọc, nhờ đó tế bào giữ được các chất biến dưỡng hữu cơ và chất
khoáng cần thiết, kiểm soát hiệu quả sự trao đổi chất với môi trường, duy trì áp suất
thẩm thấu riêng và vì thế có thể bảo đảm sự trao đổi nước qua màng bởi hiện tượng
thẩm thấu.
- Mọi yếu tố ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của cấu trúc màng đều ảnh hưởng đến
chức năng nêu trên của tế bào.
2. Vật liệu và hóa chất
2.1 Vật liệu tươi
- Củ dền đỏ
2.2 Hóa chất
- Cồn tuyệt đối
3. Phương pháp thí nghiệm và kết quả
a) Thao tác
- Cắt củ dền thành 7 miếng đều nhau có kích thước 4 cm x 1 cm x 0,5 cm. Cho
các miếng củ dền vào becher và rửa dưới dòng nước chảy trong vài phút để lôi đi tất
cả sắc tố từ những tế bào bị vỡ (dừng khi nước rửa không còn sắc tố), sau đó ngâm
mẫu vào nước.
- Ghi các ống nghiệm từ 1 → 7:
+ Ống 1 - 6: 15 ml nước cất/ống.
+ Ống 7 : 15 ml cồn tuyệt đối (đậy miệng ống nghiệm bằng nylon).
- Xử lý nhiệt: xử lý nhiệt 5 miếng củ dền ở các nhiệt độ 40, 50, 70, 100 và 10°C.
Cách xử lý nhiệt: cho mỗi miếng củ dền vào một túi nylon nhỏ, bấm miệng túi
nylon bằng kim bấm rồi nhúng vào nước có nhiệt độ chỉ định trong 10 phút. Lưu ý:
đuổi hết không khí trong túi để miếng củ dền ép sát vào túi nylon.
- Cho mẫu vào ống nghiệm: ngâm các miếng củ dền sau khi xử lý nhiệt vào
các ống nghiệm đã đánh số:
+ Ống 1: cho miếng củ dền không qua xử lý nhiệt (ống chuẩn).
+ Ống 2: cho vào miếng dền đã xử lý ở 40°C.
+ Ống 3: cho vào miếng dền đã xử lý ở 50°C.
+ Ống 4: cho vào miếng dền đã xử lý ở 70°C.
+ Ống 5: cho vào miếng dền đã xử lý ở 100°C.
+ Ống 6: cho vào miếng dền đã xử lý ở - 10°C.
+ Ống 7: cho miếng củ dền không qua xử lý nhiệt ( ống chứa cồn )
- Tất cả ống nghiệm đặt vào giá, để yên 15 phút. Sau đó vớt bỏ miếng dền ra, lắc
đều, so sánh màu của dung dịch trong các ống nghiệm và so với ống chuẩn.
b) Kết quả
ống
nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
cường
+
++
độ màu
4. Giải thích hiện tượng
++
+++
++++
++++
+
++++
++
- Ở nhiệt độ -10oC : nhiệt độ thấp làm thay đổi tính lỏng của tế bào, tinh thể nước đá
đâm thủng lớp màng tế bào khiến sắc tố màu thẩm thấu ra ngoài rất nhiều.
- Từ nhiệt độ phòng đến 50oC : nhiệt độ chênh lệch nhau không đáng kể nên độ
đậm của màu sắc tăng cũng không đáng kể.
- Ở nhiệt độ 70oC : ở nhiệt độ cao màng tế bào bị hư hại, các tế bào dao động làm
tăng khoảng cách giữa các tế bào dẫn đến việc sắc tố màu thẩm thấu ra môi trường
ngoài làm cho ống 4 đậm hơn 3 ống kia rất nhiều.
- Ở nhiệt độ 100oC : ở nhiệt độ này màng tế bào bị hư hại nhiều hơn, dẫn đến việc
sắc tố màu thẩm thấu ra môi trường ngoài nhiều hơn nên ống 5 có màu đậm hơn
ống 4.
- Ống nghiệm có chứa cồn : vì tác dụng của dung môi hữu cơ (cồn) vào sắc tố và
tính thấm của nó mạnh hơn hẳn so với nước. Mặt khác, khả năng tan của sắc tố
trong dung môi hữu cơ này cũng tốt hơn.
Bài 3 : THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO
1. Tóm tắt lý thuyết
- Tế bào có chứa một lượng lớn nước, ngoài ra còn có các chất khoáng và các thành
phần hữu cơ như carbohydrate, lipid, protein và các acid nhân.
- Tinh bột, glycogen : Chúng có thể được nhận ra nhờ thuốc thử Lugol, thuốc thử
này tạo màu xanh tím với tinh bột hoặc đỏ với glycogen. Những carbohydrate này
sẽ bị thủy phân thành đường đơn (monosaccharide) để cung cấp cho các họat động
biến dưỡng của tế bào.
- Đường khử : sự xuất hiện của những đường đơn (mang tính khử) sẽ được nhận
biết nhờ dung dịch Fehling: khi được đun nóng trong môi trường kiềm của dung
dịch Fehling, các monosaccharide có mang gốc C=O trong cấu trúc sẽ khử Cu 2+
thành Cu+ tạo trầm hiện đỏ (Cu2O) hay vàng (CuOH).
- Lipid : khi có thuốc thử Soudan III, sẽ thấy màu cam.
- Protein : Được cấu tạo từ những amino acid trùng hợp do liên kết peptide. Protein
có thể được nhận định bởi nhiều lọai thuốc thử do chúng tạo phản ứng màu với sự
có mặt của các amino acid hoặc các amino acid vòng.
Liên kết peptide: protein hay những hợp chất có chứa 2 hay nhiều nhóm peptide
(- CONH-) trong môi trường kiềm đậm sẽ tạo với Cu 2+ một phức hợp gọi là biuretCu có màu hồng tím đặc trưng (phản ứng Biuret).
2. Vật liệu và hóa chất
2.1 Vật liệu tươi
- Khoai tây
- Đậu xanh ngâm nước
- Cây mầm đậu xanh (giá)
- Đậu trắng ngâm nước
- Sữa tươi
- Dung dịch lòng trắng trứng.
2.2 Hóa chất
- Thuốc thử Fehling
- Thuốc thử Soudan III
- Thuốc thử Lugol
- Dung dịch CuSO4 5%
- NaOH 30%
3. Phương pháp thí nghiệm và kết quả
3.1 Tinh bột
a) Thao tác
Chuẩn bị 2 ống nghiệm:
- Ống 1: chứa 10 ml nước cất. Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 1 giọt Lugol.
- Ống 2: nghiền 1 mẫu khoai tây nhỏ với 10 ml nước cất, loại bỏ bã bằng vải lọc.
Cho dịch dưới lọc vào ống nghiệm ( ống dùng để đối chiếu ).
Lắc đều. Quan sát và ghi nhận hiện tượng.
b) Kết quả
3.2 Đường khử
a) Thao tác
- Ly trích đường tan: giã nát 20 cây mầm đậu xanh trong cối. Thêm vào 20 ml nước,
cà đều. Để lắng 10 phút, lọc qua vải lọc. Làm tương tự với 20 hột đậu xanh đã ngâm
nước trong 1 giờ.
Chuẩn bị 3 ống nghiệm như sau :
- Ống 1 đựng 3 ml dd Fehling, 3 ml nước cất.
- Ống 2 đựng 3 ml dd Fehling và 3ml dịch lọc cây mầm giá.
- Ống 3 đựng 3 ml dd Fehling và 3 ml dịch lọc hạt đậu xanh.
Đặt cả 3 ống trong nước sôi 5 phút. Quan sát và ghi nhận hiện
tượng.
b) Kết quả
Trước khi đặt trong nước sôi
Sau khi đặt trong nước sôi
3.3 Lipid
a) Thao tác
Chuẩn bị 2 ống nghiệm:
- Ống 1: chứa 2 ml nước cất ( ống dùng để đối chiếu ).
- Ống 2: chứa 2 ml dầu ăn.
Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 5 giọt soudan III. Quan sát hiện tượng ở cả 3 ống nghiệm.
b) Kết quả
3.4 Protein
Thực vật
a) Thao tác
- Đặt 1 lát cắt dày hột đậu trắng đã ngâm nước lên lame. Nhỏ 2 giọt CuSO4 và đậy
lại bằng lamelle. Sau 10 phút dở lamelle lên, nhỏ 1 giọt NaOH. Quan sát màu xuất
hiện trên lát cắt.
b) Kết quả
Động vật
a) Thao tác
Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
- Ống 1: chứa 5 ml dung dịch lòng trắng trứng.
- Ống 2: chứa 5 ml sữa.
- Ống 3: chứa 5 ml nước cất ( ống dùng để đối chiếu )
- Nhỏ vào mỗi ống nghiệm 5 giọt CuSO4, để yên 5 phút, tiếp theo cho vào 2 giọt
NaOH. Lắc nhẹ. Quan sát sự thay đổi màu sắc.
b) Kết quả
4. Giải thích hiện tượng
4.1 Tinh bột
- Ống nghiệm chứa khoai tây nghiền chuyển sang màu xanh tím do
Lugol tạo phức với tinh bột, do đó kết luận trong khoai tây có tinh
bột.
4.2 Đường khử
- Ống chứa cây mầm giá sau khi đun xuất hiện màu đỏ gạch và một chút màu vàng
nằm phía trên do Fehling cho kết tủa đỏ gạch (vàng gạch) với đường
khử có nối đôi C=O, do trong Fehling có chứa Cu(OH) 2 sẽ cho kết
tủa đỏ gạch Cu2O với đường khử, CuOH không kết tủa màu vàng,
phản ứng xảy ra khi đun nóng.
- Ống chứa hạt đậu xanh sau khi đun có xuất hiện màu xanh tím,
một ít màu đỏ dưới đáy ống nghiệm do Fehling cho kết tủa đỏ gạch
(vàng gạch) với đường khử có nối đôi C=O, do trong Fehling có
chứa Cu(OH)2 sẽ cho kết tủa đỏ gạch Cu 2O với đường khử. Hạt đậu
xanh hàm lượng protein cao nên khi tác dụng với Cu 2+ trong môi
trường kiềm tạo phức đồng ( phản ứng Biuret ) có màu tím kết hợp
màu xanh đậm của Cu(OH)2 khi phản ứng với carbohydrate cho ra
màu xanh tím.
- Chứng tỏ hàm lượng đường khử trong cây mầm giá nhiều hơn
trong hạt đậu xanh do trong quá trình nảy mầm carbohydrate sẽ
thủy phân thành đường đơn (monosaccharide) để cung cấp cho
các hoạt động biến dưỡng của tế bào.
4.3 Lipid
- Ống nghiệm chứa dầu ăn khi có sudan III tạo màu cam đậm đặc
do lipid có khả năng tạo phức với sudan, do đó kết luận trong dầu
ăn có lipid.
4.4 protein
Thực vật
- Protein có chứa từ hai liên kết peptide (-CO-NH-) trở lên sẽ cho
phản
ứng
biure có màu hồng tím với Cu 2+ trong môi trường kiềm. Điều này
chứng
tỏ
trong
hạt
đậu trắng có thành phần protein.
Động vật
- Màu của ống nghiệm chứa lòng trắng trứng đậm hơn so với ống nghiệm chứa sữa.
Điều đó chứng tỏ hàm lượng protein trong lòng trắng trứng nhiều hơn trong sữa
tươi.
- Màu xanh được ra là từ Cu(OH)2 sinh ra từ phản ứng giữa CuSO4 và NaOH.
Bài 4 : ENZYME
1. Tóm tắt lý thuyết
- Tất cả các phản ứng xảy ra trong tế bào, dù thuộc quá trình tổng hợp hay quá trình
thoái biến, đều được xúc tác bởi 1 nhóm hợp chất gọi là enzyme với vai trò chính là
tăng vận tốc phản ứng. Các enzyme đều có bản chất protein, do đó những yếu tố
như nhiệt độ cao, acid hay kiềm mạnh, dung môi hữu cơ, các kim loại nặng... có tác
dụng làm biến tính protein khiến cho enzyme mất hoạt tính. Phản ứng enzyme chịu
ảnh hưởng nhiều yếu tố như: nồng độ enzyme, nồng độ cơ chất, nhiệt độ, pH...
- Để chứng minh hoạt tính amylase, người ta thường dùng chất chỉ thị là thuốc thử
Lugol. Thuốc thử này tạo màu xanh tím với tinh bột.
2. Vật liệu và hóa chất
2.1 Vật liệu tươi
- Đậu xanh lên mầm
2.2 Hóa chất
- Dung dịch tinh bột 0,2 %
- Thuốc thử Lugol
3. Phương pháp thí nghiệm và kết quả
a) Thao tác
- Giã nát 20 hạt đậu xanh lên mầm với 20 ml nước, lấy nước qua
vải lọc, dịch lọc
chứa enzyme Amylase.
- Chuẩn bị 4 ống nghiệm ghi số 1 2 3 4, mỗi ống chứa 1 ml dung
dịch tinh bột và
đem xử lí nhiệt như sau
+ Ống 1: Nước đá tan (5 °C)
+ Ống 2: Nhiệt độ phòng
+ Ống 3: nước 50 °C
+ Ống 4: nước sôi 100 °C
Sau 10 phút cho thêm vào mỗi ống 1ml dịch lọc chứa enzyme
amylase trong khi
vẫn để các ống nghiệm ở nhiệt độ khảo sát thêm 15 phút.
Sau 15 phút lấy các ống nghiệm ra nhúng vào nước làm nguội.
Cùng lúc nhỏ 1
giọt Lugol vào 4 ống nghiệm và đọc các kết quả ngay lập tức.
b) Kết quả
Nhiệt độ
Cường độ màu
5
+
nhiệt độ phòng
++
50
+++
100
+++++
4.Giải thích hiện tượng
Dựa vào biểu đồ hoạt hóa của enzyme amylase theo nhiệt độ, ta thấy :
+ Ở 5°C, hoạt tính của enzyme khá thấp, tinh bột bị thủy phân rất ít nên khi có
Lugol xuất hiện màu tím đậm.
+ Ở 30°C, hoạt tính của enzyme tăng mạnh, tinh bột bị thủy phân nhiều hơn nên khi
có Lugol xuất hiện màu tím nhạt.
+ Ở 50°C, hoạt tính của enzyme mạnh nhất vì 50 oC nằm gần nhiệt độ tối ưu của
enzyme ( khoảng 45oC), tinh bột bị thủy phân gần như hoàn toàn nên sản phẩm thu
được sẽ có màu rất nhạt .
+ Ở 100°C, enzyme bị biến tính dẫn đến việc thay đổi cấu trúc, enzyme hầu như
không bị thủy phân nên sản phẩm có màu tím rất đậm.
Vậy nhiệt độ có ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme amylase.
Lý do kết quả thu được của nhóm bị sai :
+ Chưa lắc đều dung dịch tinh bột khi lấy mẫu nên khi phản ứng enzyme chỉ tác
dụng một phần cơ chất.
+ Sai số về thời gian khi lấy enzyme amylase bỏ vào các ống .
Bài 5 : HÔ HẤP
1. Tóm tắt lý thuyết
1.1 Hô hấp hiếu khí
- Trong điều kiện hiếu khí, glucose được oxy hoá hoàn toàn thành CO2, nước, năng
lượng dưới dạng ATP đồng thời toả nhiệt.
- Cơ chất trong hoạt động hô hấp ngoài hydrate carbon còn có protein, lipid hay
acid hữu cơ. Sự thoát khí trong hoạt động hô hấp được chứng minh qua khả năng
hấp thu của hay sự kết hợp giữa với để tạo tủa .
1.2 Hô hấp kỵ khí (hoạt động lên men)
- Trong điều kiện thiếu hụt oxy, tế bào nấm men và tế bào thực vật thực hiện hoạt
động lên men, đó là sự chuyển hóa glucose thành rượu ethylic, , nước và một lượng
nhỏ năng lượng dưới dạng ATP.
2. Vật liệu và hóa chất
2.1 Vật liệu tươi
Đậu xanh lên mầm
Nấm men
2.2 Hóa chất
Saccharose 30%
bão hòa
3. Phương pháp thí nghiệm và kết quả
3.1 Hô hấp hiếu khí
a) Thao tác
- Cho vào erlen một nắm tay hạt đậu xanh nảy mầm. Đậy nút cao su có mang ống
thủy tinh và phễu. Bít kín đầu còn lại của ống thủy tinh hình chữ U và phễu bằng
bông gòn thấm nước để không thoát ra ngoài. Để yên hệ thống trong 90 phút. Sau
thời gian trên, bỏ bông gòn và nhanh chóng cho đầu ống thủy tinh vào ngập trong
ống nghiệm có chứa . Để quan sát nhanh hơn có thể đổ nước vào erlen qua phễu
thủy tinh để đẩy khí từ erlen sang ống nghiệm. Quan sát và giải thích hiện tượng.
b) Kết quả
3.2 Hô hấp kỵ khí
a) Thao tác
Chuẩn bị 3 ống nghiệm:
- Ống 1: 5 ml dung dịch saccharose và 5 ml nước cất.
- Ống 2: 5 ml dung dịch saccharose và 5 ml canh trường nấm men.
- Ống 3: 5 ml nước cất và 5 ml canh trường nấm men.
Dùng bóng bóng cao su đậy kín miệng ống nghiệm. Quan sát hiện tượng sau 90
phút
b) Kết quả
4. Giải thích hiện tượng
4.1 Hô hấp hiếu khí
- Trong điều kiện đủ khí oxy, quá trình hô hấp hiếu khí xảy ra, một trong những sản
phẩm của quá trình là khí CO2.
- CO2 phản ứng với Ba(OH)2 tạo thành kết tủa trắng trong ống nghiệm.
4.2 Hô hấp kỵ khí
- Ống nghiệm 1: chứa saccharose và nước cất, tuy có nguyên liệu
cho
hoạt
động
hô hấp nhưng không có nấm men nên hô hấp không diễn ra,
không
tạo
ra
bọt
khí.
- Ống nghiệm 2: chứa nấm men và saccharose, đủ yếu tố để thực
hiện quá trình hô hấp, nấm men hô hấp mạnh mẽ tạo ra nhiều bọt
khí CO2, làm bong bóng căng. Khi tháo bong bóng ra, ống nghiệm
có mùi rượu chứng tỏ có xảy ra quá trình lên men.
- Ống nghiệm 3: chứa nước cất và nấm men, có nấm men nhưng
không có nguyên liệu cho hoạt động hô hấp nhưng vẫn có hoạt
động hô hấp diễn ra nhưng rất ít, do nấm men vẫn có thể thực
hiện hoạt động hô hấp (lên men) tạo khí CO 2. Do đó ta thấy bong
bóng vẫn có một phần khí bên trong.
Bài 6 : QUANG HỢP
1. Tóm tắt lý thuyết
- Quang hợp là khả năng hấp thụ ánh sáng mặt trời nhờ diệp lục tố để tạo thành chất
hữu cơ và các sản phẩm khác.
Phản ứng tổng quát của quang hợp:
- Cường độ quang hợp phụ thuộc vào cường độ của ánh sáng và bản chất của ánh
sáng (bước sóng của ánh sáng).
- Màu xanh của lá cây là do một hỗn hợp sắc tố gồm diệp lục tố a, diệp lục tố b và
carotenoid (beta caroten, xanthophyll…). Các thành phần này có thể phân tích được
bằng phương pháp sắc ký, trên cột hoặc trên giấy.
Nguyên tắc của phương pháp sắc ký:
- Phương pháp này dựa vào độ hòa tan khác nhau của các chất trong 1 hỗn hợp đối
với dung môi. Một loại giấy thấm đặc biệt được dùng làm nền pha cố định, pha này
gồm nước của không khí hoặc nước trong dung môi di chuyển do các phân tử
cellulose trong giấy giữ lại. Dung môi di chuyển là một dung môi không hòa tan
trong nước.