Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Sửa chữa hệ thống nâng hạ thùng xe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.41 KB, 8 trang )

. SỬA CHỮA HỆ THỐNG NÂNG HẠ THÙNG XE
8.1 SƠ ĐỒ HỆ THỐNG VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
8.1.1. Sơ đồ hệ thống
Cơ cấu nâng hạ thùng xe gồm có xi lanh, piston thủy lực, bơm dầu kiểu bánh
răng, van điều khiển, hộp tách công suất, thùng dầu và các đường ống dẫn.
Hộp tách công suất loại một cấp số lắp bên hông hộp số chính dùng để truyền
động cho bơm dầu chuyển động ép dầu vào cơ cấu nâng thủy lực. Bơm dầu lắp ở
vỏ hộp tách công suất. Đẩy tay số hộp tách công suất ở buồng lái, bánh răng trung
gian của hộp tách công suất ăn khớp với bánh răng lớn của khối bánh răng số lùi
trong hộp số của ôtô.
Van điều khiển được dẫn động bằng tay số của hộp tách công suất. Van điều
khiển có dạng trục trượt dùng để đóng mở các đường dầu khi nâng hạ hay giữ
thùng xe ở vị trí này. Trong cụm van điều khiển có van an toàn và van một chiều
kiểu van bi. Hình 8.12 trình bày cấu tạo và hoạt động của van điều khiển.

Hình 8.12 Hệ thống nâng hạ thuỷ lực.
Hình 8.12 Cấu tạo và hoạt động của van điều khiển
1. Lò xo van an toàn; 2. Van an toàn; 3. Vỏ van điều khiển;
4. Trục trượt van điều khiển; 5. Rãnh khuyết; 6. Van bi một chiều.
a. Đường dẫn dầu hồi; b. Rãnh dầu; c. Đường dầu đến xi lanh lực;
d. Đường dầu từ bơm vào van; e. Rãnh dầu hồi.
I . Nâng ben; II. Giữ ben; III. Hạ ben.
8.1.2. Nguyên lý làm việc: (hình 8.12)
Để nâng hạ thùng xe của ôtô ben cần phải mở khoá thành sau của thùng, đạp
lên bàn đạp ly hợp và kéo tay gài số về tận cùng phía sau để gài hộp tách công suất
dẫn động cho bơm dầu, sau đó tăng dần số vòng quay của động cơ đến giá trị quy
định rồi nhả từ từ bàn đạp ly hợp. Bơm dầu hút dầu từ thùng chứa, đẩy dầu có áp
suất cao qua van bi một chiều và van điều khiển. Lúc này trục trượt van điều khiển
đóng kín với rãnh dầu hồi, nên dầu cao áp từ van điều khiển theo đường ống đến
khoảng trống phía dưới đẩy piston đi lên để nâng thùng xe nghiêng đi một góc nào
đó để đổ hàng. ( hình8.12. I )


Khi cần thiết phải ngừng nâng và định vị thùng xe ở vị trí nâng thì phải đạp
bàn đạp ly hợp và đưa tay số về vị trí dừng ( vị trí trung gian ). Lúc này bơm dầu bị
ngắt truyền động, trục trượt van điều khiển vẫn đóng kín rãnh dầu hồi và van bi
một chiều được đóng lại, dầu trong xi lanh được giữ nguyên nên thùng xe dừng ở
vị trí đã nâng. ( hình8.12. II )
Muốn hạ thùng xe, đưa tay số về tận cùng phía trước. Trục trượt van điều
khiển mở rãnh hồi dầu e. Do tác dụng trọng lượng của thùng xe, piston bị đẩy
xuống dưới và ép dầu trong khoang dưới piston theo đường ống về van điều khiển
và qua đường hồi dầu trở về thùng chứa. Do tiết diện lưu thông của van điều khiển
nhỏ nên tạo ra sức cản làm thùng xe hạ xuống từ từ.( hình 8.12.III )
Trong trường hợp áp lực dầu trong hệ thống vượt quá giá trị quy định, van an
toàn (2) mở cho dầu thoát về thùng chứa.
8.`2 CÁC BỘ PHẬN CHÍNH TRONG HỆ THỐNG
8.2.1 Bơm thuỷ lực
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động.
Bơm thuỷ lực là loại bơm dầu kiểu bánh răng có nhiều loại với cấu tạo các
bạc khác nhau, kết cấu của bơm thuỷ lực gần giống bơm dầu nhờn kiểu bánh răng
trong hệ thống bơi trơn, Điểm khác biệt là ở hai mặt đầu của cặp bánh răng ăn
khớp có bố trí các bạc ngoài và bạc trong. Ở đầu hai bạc, phía không tiếp xúc với
bánh răng có các khoang chứa dầu và thông với khoang đẩy của bơm bằng rãnh
thông đằc biệt. Bánh răng chủ động được làm liền trục, phía đầu vào được làm kín
bằng phớt chắn dầu và đệm làm kín giữa bạc ngoài và nắp.
Nguyên lý làm việc của các loại bơm thuỷ lực dùng trong hệ thống tương tự
bơm dầu kiểu bánh răng trong hệ thống bôi trơn, chỉ khác ở đây các chi tiết được
chế tạo rất chính xác, trong bơm đảm bảo mức độ kín sát cao, nên áp suất làm việc
do bơm đẩy ra cao hơn các loại bơm khác nhiều ( có thể lên tới 150 at). Ngoài ra
bơm có khả năng tự điều chỉnh khe hở mặt đầu của bạc và các bánh răng, do dầu
áp suất cao từ khoang đẩy được dẫn tới các khoang ở hai đầu các bạc trong và
ngoài, áp suất dầu này luôn ép các bạc luôn tỳ sát vào hai mặt đầu của các bánh
răng. Như vậy bảo đảm khe hở mặt đầu của bánh răng luôn nhỏ nhất, vừa kín sát

tránh rò rỉ dầu vừa bôi trơn tốt.
2. Hư hỏng, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa.
a. Những hư hỏng.
− Thân, nắp bơm nứt, mặt phẳng lắp ghép bị vênh do lắp ghép không đúng kĩ
thuật.
− Lòng thân bơm và nắp bị mòn do tiếp xúc với bánh răng và dầu có áp suất
cao.
− Các bạc lắp ở hai đầu bánh răng bị mòn rộng lỗ lắp ghép với trục bánh
răng, mò lưng bạc chỗ lắp tiếp xuác với lòng thân bơm và mòn mặt đầu tiếp xuác
với mặt đầu bánh răng do ma sát.
− Các bánh răng bị mòn hỏng do làm việc lâu ngày.
− Các đệm làm kín bị hỏng do làm việc lâu ngày.
− Các lỗ ren bị hỏng do tháo lắp không đúng kĩ thuật.
* Tác hại: Làm giảm công suất bơm và hiệu quả công tác hoặc bơm không
làm việc được.
b. Kiểm tra
− Kiểm tra sơ bộ trên xe bằng cách cho thử tải nâng, hạ ben, qua đó đánh giá
chất lượng bơm.
− Tháo rời các chi tiết để kiểm tra bằng quan sát kết hợp với các dụng cụ kiểm
tra tương tự như ở bơm dầu bôi trơn.
c. Sửa chữa
− Vùng hút hoặc đẩy mòn ít cho phép thay đổi hai vị trí cho nhau.
Nếu mòn nhiều doa rộng lỗ và ép thêm bạc có đường kính lỗ phù hợp quy
định, độ côn cho phép nhỏ hơn 0,02 mm.
− Độ ôvan cho phép nhỏ hơn 0,01, độ nhám Ra = 0,8 ÷ 0,63 µm, đường tâm
bạc phải vuông góc với đường tâm của lòng thân bơm, độ sai lệch cho phép tới
0,03 mm. Tâm của 2 bạc phải song song với nhau, sai lệch cho phép tới 0,03 mm.
− Lòng thân bơm, bánh răng kiểm tra sửa chữa tương tự như như ở bơm dầu
bôi trơn, cặp bạc được chế tạo bằng đồng chủ yếu mài mòn mặt cạnh chỗ tiếp xúc
với bánh răng. Nếu mòn ít thì rà phẳng, khi rà sẽ làm giảm kích thước bạc, vì vậy

cần phải thêm đệm có chiều dày phù hợp mặt dưới 2 bạc trong lòng thân bơm, nếu
bị mòn nhiều thay bạc.
− Rãnh thoát tải mòn thì sửa chữa theo kích thước ban đầu.
− Các đệm làm kín hỏng thay mới.
− Các lỗ ren hỏng phải ta rô ren mới.
3. Kỹ thuật lắp ghép
Các chỉ tiêu kĩ thuật của các chi tiết trong bơm đòi hỏi tương đối cao, vì vậy
yêu cầu các chi tiết sau khi đã được sửa chữa và thay thế phải được đảm bảo sạch
sẽ, lắp đúng nhóm kích thước, nhất là cặp bánh răng và cặp bạc. Chiều dài của hai
bạc và bánh răng tổng cộng bằng chiều dài của lòng thân bơm, độ sai lệch cho
phép không quá 0,1 mm.
Nếu vượt quá 0,1 mm thì phải căn đệm có chiều dài phù hợp. Sau khi lắp yêu
cầu trục bơm không bị vướng kẹt, phải quay được bằng tay.
Sau khi lắp ghép cần chạy thử khảo nghiệm về độ kín và năng suất của bơm:
+ Độ kín: Cho bơm làm việc với áp suất đẩy 200 at trong 3 phút. Yêu cầu
bơm không rò rỉ dầu.
+ Năng suất: Bơm dầu thuỷ lực được khảo nghiệm với áp suất đẩy 100 at và
nhiệt độ dầu 50 ± 5
0
C. Sau khi sửa chữa năng suất bơm phải đạt không tấp hơn
90% so với tiêu chuẩn.
8.2.2. Van điều khiển.
1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của van được
a. Sơ đồ cấu tạo: ( hình 8.12)
Gồm có vỏ van (3), trục trượt điều khiển (4), van bi một chiều (6), van an toàn
(2) và lò xo van (1). Trong vỏ có khoan đường dầu vào (d), đường dầu tới xi lanh
lực (c), rãnh dầu hồi (e) (b), đường dầu hồi (a).
Trên trục trượt điều khiển (4) có rãnh thoát dầu (5). Trục trượt được điều
khiển tiến lùi để đóng mở van bởi tay điều khiển.
b. Nguyên lý làm việc:

Nguyên lý hoạt động của van điều khiển đẫ được trình bày trong hoạt động
chung của hệ thống nâng, hạ ben ở phần trên.
2. Hư hỏng, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa.
a. Hư hỏng:
− Bề mặt trụ để đóng mở các đường dầu bị mòn, xước do làm việc lâu ngày,
trong dầu lẫn tạp chất cơ học và sói mòn bởi dòng dầu có áp suất cao.. Khe
hở lắp ghép tăng gây lọt dầu và áp suất trong hệ thống giảm, việc điều khiển
không chính xác.
− Mòn vị trí đặt khớp cầu nối với tay điều khiển do ma sát, làm việc lâu ngày.

×