Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Hệ thống s­ưởi ấm chỗ ngồi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.52 KB, 5 trang )

HỆ THỐNG ƯỞI ẤM CHỖ NGỒI
10.6.1 Nhiệm vụ và phân loại
− ưởi ấm chỗ ngồi của lái xe và hành khách khi trời lạnh.
− rên ôtô thờng sử dụng hai loại nguồn nhiệt để sưởi ấm xe: Nước nóng trong
hệ thống làm mát động cơ và nhiệt năng của dây moay so do nguồn điện trên xe
đốt nóng. Đối với nguồn nhiệt lấy từ dây moay so có hai cách bố trí: tập trung và
từng điểm. Với nguồn nhiệt tập trung cần có quạt gió và hệ thống phân phối luồng
không khí nóng tới các chỗ ngồi trong xe ( thường sử dụng trên xe có hệ thống
điều hoà nhiệt độ ). au đây giới thiệu hệ thống sởi ấm chỗ ngồi dùng điện bố trí
từng điểm.
10.6.2 ơ đồ hệ thống và nguyên lý làm việc
1. ơ đồ hệ thống (hình 9.61)


Hình 10.61 ơ đồ hệ thống sưởi ấm chỗ ngồi
2. Nguyên lý làm việc
Hệ thống có hai chế độ sưởi ấm: sưởi ấm nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp
a. ưởi ấm nhiệt độ cao: ( HI )
Khi công tắc sởi ấm chỗ ngồi mở ỏ vị trí cao. Dòng điện qua các dây moay so
như sau: (+) Aq đ Cầu chì đ Cực 2 (2) công tắc đ Cực 3 (5) đ Đèn đ
Đến đây dòng điện chia hai nhánh:
+ đ Cực A2 ( B2) đ Cực 2 (2) đệm tựa đ dây moay so đ Cực 1(1) đệm tựa
đ Mát ( Cực B1 đệm ngồi ) đ ( Cực A2 đệm ngồi) đ Mát đ (- ) Aq. Các đệm tựa
chỗ ngồi lái xe và hành khách được sưởi ấm.
+ đ Dây moay so đ Cực A1 (A1) đệm ngồi đ Cực 5 (1) công tắc đ cực 6 (4)
công tắc đ Mát đ ( - ) Aq. Các đệm ngồi được sưởi ấm.
Khi nhiệt độ vượt quá 40
0
C bộ ổn định nhiệt (ngắt mạch) sẽ cắt dòng điện để
duy trì nhiệt độ không tăng. Khi nhiệt độ hạ xuống khoảng 20
0


C, bộ ổn định nhiệt
sẽ nối dòng điện và chỗ ngồi được sưởi ấm trở lại.
b. ưởi ấm nhiệt độ thấp: ( LO ) Khi công tắc sưởi ấm đặt ở vị trí thấp, dòng
điện qua các dây moay so như sau:
(+) Aq đ Cầu chì đ Cực 2 (2) công tắc đ cực A1 (A1) đ dây moay so đ Cực
A2 ( B2) đệm ngồi đ Cực 2 (2) đệm tựa đ dây moay so đ Cực 1(1) đệm tựa đ
Mát ( Cực B1 đệm ngồi ) đ ( Cực A2 đệm ngồi) đ Mát đ (- ) Aq. Các đệm ngồi và
đệm tựa được sưởi ấm, do các dây moay so được mắc nối tiếp, dòng điện nhỏ nên
các đệm tựa và đệm ngồi được sấy nóng ở nhiệt độ thấp.
Trong mạch có các đèn LET, đèn hiệu báo các chế độ đang được sấy nóng.
10.6.3 Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
1. Khi bật công tắc sưởi nấc cao (HI), và thấp (LO) nếu cả hai đệm ngồi và
đệm tựa đều không nóng và đèn hiệu LET không sáng chứng tỏ điện chưa qua
công tắc sưởi ấm hoặc tiếp mát ở công tắc sấy và ở đệm tựa không tốt. Nên kiểm
tra tiếp xúc chỗ tiếp mát, vệ sinh, siết chặt ốc đảm bảo tiếp mát tốt.
2. Nếu sau khi sửa tiếp mát một trong hai bộ hai bộ sưởi nóng lên ( ở nấc HI)
chứng tỏ nhánh đó mất điện từ điểm nối chung. Dùng đèn thử ( một đầu đèn thử
tiếp mát) kiểm tra thông mạch dây dẫn và các phần tử trong mạch ta có thể xác
định được nguyên nhân hư hỏng. Các hư hỏng có thể sảy ra là dây dẫn đứt ngầm,
mối nối tiếp xúc không tốt, đứt dây moay so hoặc tiếp điểm 5 (1) của công tắc sấy
hỏng, tiếp xúc không tốt. Các bộ phận hư hỏng trên có thể sửa chữa lại hoặc thay
thế.
3. Nếu sau khi sửa tiếp mát cho hai bộ sưởi mà các bộ sưởi vẫn không nóng,
( cả hai nấc ) đèn hiệu không sáng thì cần kiểm tra thông mạch từ nguồn cho tới
điểm 3 (5) và 5 (1. Khả năng mất điện do hư hỏng dây dẫn, khoá điện, bộ ngắt
mạch, công tắc sưởi ấm và các đầu tiếp xúc. Bằng phương pháp kiểm tra loại trừ sẽ
xác định nhanh chóng chỗ hư hỏng, cần sửa chữa hoặc thay mới.
4. Kiểm tra như trên nếu điểm 3 (5) và 5 (1) có điện (đèn thử sáng) thì chạm
đầu thử vào đầu nối chung, nếu đèn không sáng ở nấc (HI) thì mạch điện từ điểm
3 (5) đến điểm nối chung hỏng có thể do dây dẫn hở mạch hoặc các đèn trong

mạch bị cháy. Cần sửa chữa hoặc thay thế mới.
5. Nếu điện tới điểm nối chung nắc HI thì hư hỏng cả hai mạch đệm tựa và
đệm ngồi. Phương pháp kiểm tra các mạch như ở bước 2. Trong đó mạch sấy nóng
nghế ngồi hư hỏng từ điểm chung cho tới cực 5 (1). Các hư hỏng có thể do đứt dây
moay so, đứt điện trở trong mạch, đứt dây dẫn hoặc tiếp xúc các bộ phận trong
mạch không tốt. Có thể kiểm tra thông mạch để loại trừ tìm nguyên nhân hư hỏng
và sửa chữa hoặc thay thế.
10.7 HỆ THỐNG KHÓA CỬA BẰNG ĐIỆN
10.7.1 Nhiệm vụ và phân loại
- Dùng đóng, mở cửa xe bằng điện thay cho đóng, mở bằng tay.
- Tăng tính tiện nghi sử dụng và an toàn khi xe đưa đón hành khách lên xuống
xe.
10.7.2 ơ đồ hệ thống và nguyên lý làm việc
1. ơ đồ hệ thống ( hình 10.71)
Hệ thống gồm có rơle điều khiển, công tắc khoá, các động cơ khoá cửa,
áptomát và nguồn điện ắc quy.
Hình 10.71 ơ đồ hệ thống khoá cửa bằng điện.
2. Nguyên lý làm việc
− Khi khoá cửa ( LOCK ): Bật công tắc khoá về phía “ Khoá cửa ” , có sự
thông mạch giữa cực 5 của rơle điều khiển khoá cửa với mát thông qua cực 3 và 2
của công tắc khoá cửa. Khi đó rơle khoá cửa làm việc nối cực 7 và 3 , lúc này có
dòng điện qua các động cơ như sau:
(+) Aq đ áptomát đ Cực 7 đ Các cực 4 đ Các động cơ đ Các cực 2đ Cực 1 của
rơle đ Cực 6 đ Mát đ (- ) Aq. Các động cơ làm việc khoá tất cả các cửa.
− Không khoá cửa: UNLOCK, Bật công tắc khoá về phía ‘‘Không khoá’’
( UNLOCK), có sự thông mạch giữa cực 8 của rơle điều khiển với mát thông qua
các cực 1 và 2 của công tắc khoá cửa. Khi đó rơle điều khiển làm việc nối cực7 với
cực1, lúc này có dòng điện qua các động cơ:
(+) Aq đ áptomát đ Cực 7 đ Cực1 đ Các cực 2 đ Các động cơ đ Các cực 4 đ
Cực 3 của rơle đ Cực 6 đ Mát đ (- ). Dòng điện vào các động cơ theo chiều ngược

lại, động cơ quay ngược và mở các cửa. (không khoá)
Trờng hợp khoá cửa bị kẹt làm tải của động cơ tăng khi đó aptomát ngắt mạch
để bảo vệ các động cơ không bị cháy hỏng.
10.7.3 Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa
1. Hư hỏng:
Khi hệ thống không điều khiển khoá và mở khóa các cánh cửa được chủ yếu
do các hư hỏng sau gây nên:
− Mất điện từ nguồn tới động cơ.
− Hở mạch từ động cơ tới mát hoặc tiếp mát không tốt.
− Động cơ bị cháy, hỏng.
− Khóa cửa bị kẹt phần dẫn động.
2. Kiểm tra, sửa chữa:
Tiến hành kiểm tra thông mạch có thể dùng đèn thử hoặc ôm kế, theo nguyên tắc
loại trừ và thực hiện tương tự như kiểm tra phát hiện hư hỏng ở các mạch còi điện,
nâng cửa kính bằng điện.

×