Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Phanh tay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.62 KB, 6 trang )

PHANH TAY
7.5.1 Nhiệm vụ-phân loại
1. Nhiệm vụ
− Dùng để đỗ ô tô lâu dài trên đường, trên dốc hoặc kết hợp với phanh chân
khi cần thiết.
2.Phân loại
1. Theo các bố trí có hai loại:
+ Phanh tay phụ thuộc: bố trí chung với cơ cấu phanh của phanh chân.
+ Phanh tay độc lập: bố trí riêng rẽ, thường đặt phía sau hộp số.
2. Theo kết cấu có hai loại:
+ Phanh tay kiểu đĩa.
+ Phanh tay kiểu tang trống.
7.5.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của phanh tay
1. Phanh tay độc lập kiểu đĩa
a. Cấu tạo:( hình 7.51)
Đĩa phanh của hai phanh tay được lắp trên trục thứ cấp của hộp số chính hoặc
hộp số phụ. Các má phanh có dạng hình cung (phần A gạch chéo vuông) được đặt
ở khớp quay trên các tay đòn (4) và (6). Cơ cấu dẫn động gồm có tay phanh (1) các
đòn kéo (5), (8) và (9)
b. Nguyên lý làm việc:
Khi kéo tay phanh, nhờ hệ thống đòn và thanh kéo dẫn động, hai má phanh sẽ
ép chặt vào đĩa phanh , giữ đĩa phanh cố định, do đó phanh toàn bộ hệ thống truyền
lực, bánh xe không thể lăn đi và xe có thể dừng ở trên dốc.
Khi nhả tay phanh, hai má phanh tách khỏi đĩa phanh. Đĩa phanh và hệ thống
truyền lực có thể quay tự do.

Hình 7.51 Cấu tạo phanh tay kiểu đĩa
1. Tay phanh; 2. Đĩa phanh; 3, 7 Má phanh;
4, 6. Tay đòn; 5,8,9. Đòn v à thanh kéo dẫn động.
2. Phanh tay độc lập kiểu tang trống
a. Cấu tạo: ( hình 7.52 )


Mâm phanh (3) được bắt chặt vào vỏ hộp số. Trên mâm phanh lắp hai guốc
phanh (5) đối xứng nhau sao cho hai má phanh gần sát mặt tang trống phanh (7)
bắt vào mặt bích dẫn động của trục thứ cấp hộp số. Đầu dưới của má phanh tỳ lên
đầu hình côn của chốt điều chỉnh (10), đầu trên tỳ vào một cụm banh guốc phanh
gồm một chốt (4) và hai viên bị cầu. Chốt banh guốc phanh thông qua hệ thống tay
đòn được nối với tay điều khiển (2).
b. Nguyên lý làm việc:
Muốn hãm xe chỉ cần kéo tay điều khiển (2) về phía sau, qua hệ thống tay đòn
kéo chốt (4) ra phía sau banh đầu trên của guốc phanh hãm cứng trục truyền động.
Vị trí hãm của tay điều khiển được khoá chặt nhờ cơ cấu con cóc chèn vào vành
răng của bộ khoá. Muốn nhả phanh tay chỉ cần ấn ngón tay vào nút (1) để nhả cơ
cấu con cóc rồi đẩy tay điều khiển (2) về phía trước. Lò xo (8) sẽ kéo guốc phanh
về vị trí ban đầu. Vít điều chỉnh (10) dùng để điều chỉnh khe hở giữa má phanh và
tang trống phanh.
3. Phanh tay phụ thuộc đặt cơ cấu hãm hai bánh xe sau
a. Cấu tạo: ( hình 7.53 )
Hai bánh xe sau có cơ cấu kiểu phanh tang trống. Bộ phận dẫn động phanh
tay gồm có cần kéo phanh (3), đòn kéo (2), giá đỡ (9), ốc điều chỉnh (10), lò xo hồi
vị (11), thanh đẩy (12), đòn đứng (13), vỏ cáp và giây cáp, các ụ xoay (7,8) và các
chi tiết của bộ khóa (4.5.6). Đòn đứng lắp vào chốt trên guốc phanh sau và tỳ vào
cần ép của thanh đẩy tay phanh.
Hình 7.52 Cấu tạo phanh tay độc lập kiểu tang trống
1. Nút hãm; 2. Tay điều khiển; 3. Mâm phamh; 4.
Chốt banh; 5. Guốc phanh; 6. Chốt đẩy;
7. Tang trống phanh; 8. Lò xo hồi vị; 9. Cơ cấu điều chỉnh;
10. Chốt điều chỉnh; 11. Cần truyền động; 12. Cần kéo.
.
Hình 7.53 Phanh tay phụ thuộc có cơ cấu hãm ở hai bánh xe sau
1. Nắp che cơ cấu điều khiển; 2. Đòn kéo; 3. Cần kéo;
4. Đầu tỳ; 5. Lò xo tỳ; 6. Thanh hãm;

7,8 Ụ xoay; 9. Giá đỡ; 10. Ốc điều chỉnh;
11. Lò xo hồi vị đòn kéo; 12. Thanh đẩy tay phanh; 13 Đòn đứng;
14. Vỏ cáp, dây cáp; 15. Giá bắt vỏ cáp.
b. Nguyên lý làm việc:
Khi kéo cần kéo phanh đòn đứng di chuyển về phía trước, thanh đẩy tay
phanh đẩy guốc phanh ra áp sát vào tang trống hãm các bánh xe sau lại.
Ngoài ra trên một số xe có cơ cấu phanh kiểu đĩa cho tất cả các bánh xe, có
thể dùng phanh tay kiểu đĩa , kiểu tang trống độc lập đặt ngay trong bánh xe
8.5.3 Hư hỏng, kiểm tra, điều chỉnh, sửa chữa phanh tay
1. Hư hỏng thường gặp
− Phanh không ăn
− Bó phanh
− Phanh ăn đột ngột.
− Không định vị được tay điều khiển khi hãm phanh.
Nguyên nhân chủ yếu là do các chi tiết trong cơ cấu bị mòn hỏng do ma sát,
làm việc lâu ngày hoặc do lắp ghép, điều chỉnh không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
2. Sửa chữa các bộ phận chính
a. Cơ cấu điều khiển
* Hư hỏng:
− Vành răng rẻ quạt và cá hãm mòn, sứt mẻ
− Thanh kéo cá hãm mòn đầu nối với cá hãm.
− Lò xo thanh kéo yếu, gẫy, các chốt nối mòn.
Nguyên nhân do ma sát, làm việc lâu ngày và va đập giữa cá hãm và răng rẻ
quạt.
Tác hại điều khiển không chính xác và không định vị được phanh.
* Kiểm tra:
Chủ yếu là quan sát xác định độ mòn hỏng của các chi tiết.
* Sửa chữa:
− Lò xo yếu, gẫy thay thế
− Vành răng rẻ quạt quá mòn, hoặc sứt mẻ thì hàn đắp rồi gia công lại theo

đúng hình dángn kích thước ban đầu hoặc thay thế.
− Cá hãm hỏng thì hàn đắp, gia công lại hoặc thay thế.
− Các chốt mòn thay thế chốt mới phù hợp với lỗ.
b. Cơ cấu hãm phanh
* Hư hỏng:
− Phanh tay kiểu đĩa chủ yếu mòn hỏng má phanh và đĩa phanh
− Phanh kiểu guốc: Các viên bi, chốt banh hoặc quả đào bị mòn do ma sát,
làm việc lâu ngày. Các chi tiết khác như: lò xo, má phanh, trống phanh hư hỏng
tương tự như ở phanh chân.
3. Kiểm tra , điều chỉnh
a. Phanh kiểu guốc độc lập.
− Điều chỉnh khe hở má phanh và tang tống phanh phía dưới bằng cách vặn
vít côn điều chỉnh. Vặn tiến vào sẽ giảm khe hở và ngược lại. ( hình
7.54a )
− Điều chỉnh khe hở phía trên bằng cách thay đổi chiều dài thanh kéo nối với
càng ép. Khi điều chỉnh trước tiên đẩy cần điều khiển trước rồi vừa điều chỉnh vừa
kéo thử tay phanh, khi nào cá hãm ở nấc thứ 3 hoặc thứ 4 (3 hoặc 4 tiếng tách) má
phanh đã ép chặt vào tang trống phanh là được. ( hình 7.54. b )

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×