LỚP BỒI DƯỢNG
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
HÈ 2008
Chuyên Đề 6
GIÁO DỤC HÒA NHẬP
TRẺ KHUYẾT TẬT
Đà Lạt, ngày 28-31 tháng 7 năm 2008
NỘI DUNG
Phần 1 : Những vấân đề chung về giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật.
Phần 2 : Quản lý giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
Phần 3 : Nhiệm vụ và yêu cầu về năng lực của Hiệu
trưởng , giáo viên trong quản lý giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật.
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TKT
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN :
* Khái niệm và phân loại khuyết tật:
Theo tổ chức Y tế thế giới, khái niệm khuyết tật gắn với 3 y/ tố cơ bản
sau :
- Những thiếu hụt về cấu trúc cơ thể và suy giảm các chức năng ;
- Những hạn chế trong hoạt động của cá thể ;
- Môi trường sống : Những khó khăn , trở ngại do môi trường sống
mang lại làm cho họ không thể tham gia đầy đủ và có hiệu quả mọi hoạt
động trong cộng đồng .
Trẻ khuyết tật (TKT) là những trẻ có khiếm khuyết về cấu trúc ,
hoặc các chức năng cơ thể hoạt động không bình thường dẫn đến gặp khó
khăn nhất đònh trong hoạt động cá nhân , tập thể , xã hội và không thể học
tập theo chương trình GDPT nếu không được hỗ trợ đặc biệt về phương pháp
giáo dục – dạy học và những trang thiết bò trợ giúp cần thiết.
TKT thường được phân thành các nhóm sau :
*/ Trẻ khiếm thính :
Trẻ khiếm thính là trẻ bò suy giảm sức nghe ở những mức độ khác
nhau về ngôn ngữ , hạn chế về giao tiếp làm ảnh hưởng đến quá trình nhận
thức và các chức năng tâm lý khác của trẻ . Người ta chia khuyết tật khiếm
thính thành 4 mức độ khác nhau : Điếc nhẹ – Điếc vừa – Điếc nặng – Điếc
đặc .
*/ Trẻ khiếm thò :
Là trẻ dưới 18 tuổi có khuyết tật thò giác , khi đã có phương tiện
trợ giúp nhưng vẫn gặp khó khăn trong các hoạt động sử dụng mắt. Người
ta chia khuyết tật khiếm thò thành hai dạng : Trẻ mù và trẻ nhìn kém.
*/ Trẻ chậm phát triển trí tuệ :
Là trẻ có chức năng hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình một
cách đáng kể ( IQ< 70); hạn chế ( khó khăn ) ít nhất ở 2 trong các lónh vực
hành vi thích ứng với môi trường và xã hội như : giao tiếp cá nhân , tự phục
vụ , sinh hoạt trong gia đình , sử dụng các tiện ích công cộng , kỹ năng học
đường , giải trí , lao động , sức khỏe …
Ngoài ra , còn có một số trẻ khuyết tật như trẻ khó học , trẻ khuyết
tật ngôn ngữ , trẻ khuyết tật vận động , trẻ đa tật .
II. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC TRẺ KHUYẾT TẬT
NƯỚC TA TRONG GIAI ĐỌAN TỚI :
Giáo dục hòa nhập TKT trong giai đọan từ năm 2006 đến năm
2015 nhằm tới việc thực hiện những đònh hướng cơ bản mang tính chiến
lược như sau :
+ XD và hoàn thiện hệ thống chính sách quốc gia ( hệ thống văn
bản pháp quy) về giáo dục TKT.
+ Phát triển nguồn nhân lực cho thực hiện giáo dục TKT.
+ Phát triển hệ thống hỗ trợ giáo dục TKT.
+ Tăng cường và tiến tới hoàn thiện công tác quản lý giáo dục
TKT.
+ Tăng cường phối hợp liên ngành và đẩy mạnh công tác xã hội
hóa giáo dục TKT.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế trong lónh vực giáo dục TKT.
III.CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY VỀ GIÁO DỤC TRẺ KHUYẾT TẬT:
Vấn đề TKT nói riêng , người khuyết tật nói chung luôn được
Chính phủ Việt nam quan tâm và cam kết thực hiện . Khẳng đònh này được
minh chứng bằng việc Chính phủ đã tham gia ký phê chuẩn nhiều Công
ước , Tuyêh bố , Tuyên ngôn , Chương trình hành động của quốc tế về vấn
đề người khuyết tật ; ban hành nhiều văn bản pháp quy về người khuyết
tật.Tuy nhiên , chính sách đối với đối với giáo dục TKT vẫn còn những hạn
chế nhất đònh .Cụ thể là :
- Tính đến tháng 5/2007 mới chỉ có duy nhất 01 văn bản pháp quy
về giáo dục hòa nhập TKT . Đó là Quy đònh giáo dục hòa nhập dành cho
người tàn tật , khuyết tật ban hành theo QĐ số 23/QĐ-BGD-ĐT ngày
22/5/2007của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT . Điều này có nghóa là chưa có một
chính sách cụ thể của ngành đối với việc thực hiện giáo dục hòa nhập TKT
trong các trường phổ thông trên cả nước .
- Thiếu các văn bản đòi hỏi sự phối hợp liên ngành trong GD hòa
nhập TKT.
- Nội dung các văn bản pháp quy đã có vẫn chưa được các ban
ngành , các cấp nhận thức và thực hiện một cách đầy đủ.
PHẦN 2
QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TRẺ KHUYẾT TẬT
I. TIẾP CẬN TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÒA NHẬP TKT :
1. Các khái niệm :
1.1: Quản lý giáo dục :Quản lý là sự tác động có tổ chức , có đònh hướng
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý dựa trên những yêu cầu nhất
đònh nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra.
1.2: Quản lý giáo dục hòa nhập TKT ( trong nhà trường ): Là một nhiệm vụ
được lồng ghép , phối hợp chung trong các hoạt động quản lý giáo dục nhà
trường mang tính tổng thể của Hiệu trưởng .
Mang tính phức tạp và linh hoạt trong các khâu của quá trình quản
lý như : lập kế hoạch, tổ chức , chỉ đạo , kiểm tra , đánh giá vì có sự liên
quan đến các đối tượng HS khác nhau trong tất cả các hoạt động giáo dục.
Mang tính xã hội hóa cao vì đòi hỏi sự tham gia và cam kết thực
hiện của nhiều lực lượng khác nhau ở trong và ngoài nhà trường ( GV –
HS,gia đình HS, các tổ chức quần chúng, chính quyền đòa phương …)
1.3: Quản lý nhà nước về giáo dục hòa nhập TKT:
Bộ GD-ĐT
Ban chỉ đạo GDTKT Bộ
Sở GD-ĐT
Ban chỉ đạo GD TKT cấp Sở
Phòng GD-ĐT
TT hỗ trợ phát triển GDHN TKT
Cấp Tỉnh
TT hỗ trợ phát triển GDHN TKT
Cấp Huyện
HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG
1.4 Quản lý giáo dục hòa nhập TKT trong nhà trường :
1.4 Quản lý giáo dục hòa nhập TKT trong nhà trường :
QUẢN LÝ
GIÁO DỤC HÒA NHẬP TKT
* Quá trình giáo dục :
-
Tập thể HS nhà trường
-
Trẻ khuyết tật
•
* Đội ngũ :
•
- Giáo viên
•
- Các tổ chức trong trường
•
- Ban đại diện cha mẹ HS
•
- Các lực lượng cộng đồng
HIỆU TRƯỞNG
Sự tác động :
-Có mục đích
-
Có kế hoạch
-
Phương pháp ,
Phương tiện