Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Các chú ý khi đọc xquang phổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.42 KB, 7 trang )

ĐỌC XQ PHỔI
Một số điểm cần chú ý:
Chụp XQ phổi bao gồm chụp phim thẳng và nghiêng. Có hai ngoại lệ
để không chụp phim nghiêng:
+ Ngoài phim thẳng, các kỹ thuật chụp khác khó khăn hoặc không
thể thực hiện được.
+ Mục đích sàng lọc (u, lao ...) hoặc kiểm tra khi bệnh nhân vào viện.
Hiện nay một số tác giả cho rằng chỉ cần chụp phim nghiêng trái là
đủ quan sát cả tổn thương bên phải, không cần chụp phim nghiêng
phải. Phim bên trái còn cho biết các thông tin về tim.
- Chụp Lordotic được dùng trong 3 tình huống: để quan sát rõ hơn
vùng đỉnh phổi, trung thất trên và vùng ranh giới cổ ngực; xác định vị
trí một tổn thương bằng cách so sánh 2 vị trí khác nhau; xác định
rãnh liên thuỳ nhỏ khi nghi ngờ xẹp thuỳ giữa.
- Chụp nghiêng có hoặc không có chiếu điện đôi khi có ích đối với
một số bệnh lý khu trú, ví dụ: tràn dịch màng phổi khu trú, nhưng khi
đó nên chụp cắt lớp hoặc CT.
- Kỹ thuật chụp:
+ Tư thế bệnh nhân sao cho tia đi chụm, không quay bệnh nhân, để
tay bệnh nhân sao cho xương bả vai bệnh nhân ở ngoài lồng ngực.
+ Bệnh nhân hít sâu sao cho đạt được 95% dung tích toàn phổi, do
đó có thể đánh giá được độ sáng của phổi, so sánh được độ sáng
của nhu mô giữa hai lần chụp và nhận định chính xác sự tăng hoặc
giảm sáng của nhu mô phổi là do bệnh gây ra chứ không phải do kỹ
thuật chụp khác nhau.
+ Thời gian chụp càng ngắn càng nhìn rõ nhu mô phổi sau tim.
+ Đối với bệnh nhân nặng cân, phải làm giảm sự tán xạ tia xuống tối
thiểu.
Nói chung, mặc dù đã áp dụng tốt các nguyên tắc nêu trên, hình ảnh
của trung thất vẫn không rõ.
- Các thông số kỹ thuật chụp: điện nguồn 100mA, 3 pha, 12 xung;


điện thế 60-80 kVp, điện áp 400-600mA; thời gian chụp: 10-60ms;
khoảng cách bệnh nhân tới bóng Roentghen 1,83m.
* Tiêu chuẩn đánh giá một phim chuẩn đạt yêu cầu về kỹ thuật chụp:
- Cân đối: đường liên mỏm gai cột sống chia đôi đường nối 2 đầu
trong xương đòn.
- Xương bả vai ra ngoài lồng ngực.
- Trông thấy đốt sống cổ VI - VII ở phía trên; phía dưới thấy 2 góc
sườn hoành, xương sườn XII; hai bên thấy phần mềm lồng ngực.
- Bệnh nhân hít sâu: vòm hoành phải ngang mức cung sau xương
sườn X; Bệnh nhân nín thở: không rung, bờ xương rõ nét.
- Tia không non, không già: trông thấy 4 đốt sống ngực đầu tiên.
Phim nghiêng: bờ xương ức, xương sườn rõ, nét.
Cách đọc XQ phổi
1. Những điểm cần xác định trước khi đọc phim Xquang phổi:
1.1. Xác định họ tên, bệnh nhân và ngày chụp.
1.2. Xác định chất lượng phim chụp: một phim chuẩn cần có:
- Mức độ tia chụp:
+ Tia vừa: thấy rõ được hoàn chỉnh 3 đốt sống DI – III.
+ Tia cứng (già): thấy > 3 đốt sống.
+ Tia mềm (non): thấy < 3 đốt sống.
- Tư thế: đứng thẳng, không nghiêng, không chếch
- Kích thước: trên, dưới và 2 bên phải đủ hoàn chỉnh cả hình ảnh
ngực.
2. Các bước đọc phim phổi thẳng:
2.1. Xác định vị trí tổn thương:
- Theo giải phẫu Xquang: thuỳ và phân thuỳ
- Theo vùng Xquang:
+ Vùng rốn phổi: chỗ chia nhánh của động mạch phổi (Các đường
chạy xuống dưới) và tĩnh mạch phổi (Các đường chạy ngang)
+ Từ cực trên và cực dưới của rốn phổi 2 bên, kẻ 2 đường ngang

chia phổi ra 3 vùng: vùng đỉnh, vùng giữa và vùng đáy phổi. Còn có
thể chia vùng trên đòn, vùng dưới đòn và vùng cạnh tim… Nếu đọc
theo vùng, thì cần xác định theo các khoảng gian sườn phía trước
2.2. Mô tả tính chất của tổn thương:
- Tổn thương sáng hoặc mờ: nếu là tổn thương ở nhu mô phổi thì có
liên quan đến các vân ở phổi. Nếu là tổn thương ở màng phổi, thì
không có các vân phổi.
+ Tính chất mờ: mờ đậm hay nhạt, thuần nhất, không thuần nhất hay
tương đối thuần nhất?
Ví dụ:
. Mũ bàng màng xuong là tổn thương xơ, mờ đậm hơn màng xương
là vôi.
. Mờ thuần nhất trong tràn dịch màng phổi
. Mờ không thuần nhất trong lao thâm nhiễm đỉnh phổi
+ Dạng tổn thương: mờ thành đám là mờ không có ranh giới rõ ràng.
Bóng mờ: ranh giới tương đối rõ. Khối mờ: mờ đậm, ranh giới rõ
- Tổn thương hang: là một vòng khép kín, lòng sáng.
- Tổn thương nốt: đường kính < 10 mm.
- Tổn thương u cục: đường kính từ 10 mm trở lên
- Tổn thương xơ: mờ đậm kèm theo sự co kéo các tổ chức lân cận.
Ví dụ:
. Tổn thương dạng hang trong lao xơ hang
. Tổn thương dạng nốt trong di bào ung thư thể kê
. Tổn thương dạng u
. Tổn thương dạng xơ trong lao xơ hoá thuỳ trên phổi trái
2.3. Đọc các phần còn lại khác:
Khi đọc cần chú ý sự liên quan của chúng với tổn thương chính (bị
đẩy hay bị kéo).
- Khí quản: là vệt sáng nằm chính giữa cột sống. Nếu thấy lệch sang
1 bên, có thể do tư thế chụp, có thể do bị co kéo hoặc bị đẩy.

- Rốn phổi: bình thường rốn phổi phải nằm tương ứng với gian sườn
3 và thấp hơn rốn phổi trái 1 - 1,5 cm. Rốn phổi chính là chỗ giao
nhau của động mạch phổi và tĩnh mạch phổi tạo thành 1 góc, góc
này đầy gọi là rốn phổi rộng (gặp trong u). Khẩu kính mạch máu thuỳ
dưới to gấp 2 mạch máu thuỳ trên, nếu thấy mạch máu trên dưới
bằng nhau và lan toả quá 1/2 trường phổi gọi là rốn phổi đậm. Tổn
thương vùng rốn phổi chủ yếu là u ở PQ và trung thất.
- Nhu mô phổi: đọc theo các vùng: đỉnh và dưới đòn, vùng giữa phổi
và nền phổi. đọc theo các khoảng gian sườn phía trước và so sánh
đối xứng 2 bên từ trên xuống, từ ngoài vào. Nếu tổn thương khú ở
thuỳ hoặc phân thuỳ phổi, thì nói rõ thuỳ và phân thuỳ nào.
- Trung thất và tim: biến dạng các cung tim và mạch máu cũng có
hướng cho chẩn đoán các tổn thương phổi. Hình ảnh các cung tim
có gì thay đổi bất thường (tim to, quai động mạch chủ giãn, cung
động mạch phổi giãn…). Hình ảnh của trung thất rộng ra, nhất là
trung thất trên, cần theo dõi u trung thất. Trung thất bị đẩy trong
TDMP, TKMP, u lớn… Trung thất bị co kéo gặp trong xẹp phổi, xơ
phổi. Dấu hiệu đẩy phân ly (đẩy trung thất, kéo khí quản) thường gặp
trong ung thư.
- Vòm hoành và các góc tâm hoành, sườn hoành: bên phải, đỉnh cao
của vòm hoành ở gian sườn 5. Nếu thấy vòm hoành giảm hoặc mất
đường cong, góc tâm hoành mở rộng (góc tù), là vòm hoành hạ thấp
trong KPT. Nếu vòm hoành nhăn nhúm, dúm dó, lên cao, là vòm
hoành bị co kéo do tổn thương xơ, xẹp phổi.
- Xương sườn và khoảng gian sườn: vôi hoá sụn sườn và xương
sườn chẽ đôi, có thể gặp ở người bình thường. Nếu xương sườn bị
khuyết, gậm mòn, phá huỷ, là bệnh lý (lao, ung thư ). Các khoảng
gian sườn giãn trong : HPQ, KPT, TKMP, TDMP; bị co kéo trong: xơ
phổi, xẹp phổi, dầy dính màng phổi.
2.4. Tóm tắt, kết luận và đề ra chẩn đoán:

Tóm tắt toàn bộ các phần đã đọc ở trên, kết luận những đặc điểm để
nêu ra chẩn đoán. Đọc phim có thể cho chẩn đoán xác định, nhưng
có khi cần phải chẩn đoán phân biệt và cũng có thể chưa chẩn đoán
được.
3. Một số hình ảnh tổn thương cơ bản:
3.1. Viêm phổi thuỳ: mờ thuần nhất cả thuỳ phổi, có thể thấy phế
quản hơi, thuỳ phổi ở nguyên vị trí giải phẫu, thường do phế cầu
khuẩn. Nếu thấy thuỳ phổi co nhỏ lại, có thể là thuỳ viêm lao.
3.2. Xẹp phổi thuỳ: mờ đậm, thuần nhất, thuỳ phổi co nhỏ, kèm theo
co kéo các bộ phận xung quanh
3.3. Tổn thương dạng lưới nốt: thường gặp trong các bệnh:
- Phế quản phế viêm: nốt mờ nhạt tập trung quanh rốn phổi.
- Phổi tim (suy tim gây xung huyết phổi): mờ nhạt, lưới là chính, tập
trung nhiều 2 đáy phổi.
- Lao tản mạn (cấp: nốt nhỏ < 1,5 cm, bán cấp và mạn tính > 1,5
cm ): kích thước đồng đều đối xứng từ đỉnh xuống.
- Ung thư di căn thể nốt: các nốt đậm, lưới đậm.
- Ngoài ra còn gặp trong bụi phổi và Sarcoidôzơ, lao + HIV/AIDS…
3.4. Tràn dịch màng phổi:
- Tràn dịch thể tự do: mờ thuần nhất ở đáy phổi, mất góc sườn
hoành, giãn khoảng gian sườn, đẩy tim và trung thất.
- Thể khu trú: mờ thuần nhát vùng rãnh liên thuỳ, vòm hoành, trung
thất, góc tâm hoành, đỉnh phổi thành ngực.
3.5. Tổn thương lao phổi
3.5.1 Các phương pháp:
- Chiếu điện:
+ Lợi ích: phát hiện sơ bộ tổn thương phổi hoặc để loại trừ tổn
thương ở phổi. Phát hiện tràn dịch màng phổi thể vòm hoành, một
đông đặc phổi, một hang lao hạơc 1 apxe phổi bị tim trái hay mái sau
của vòm hoành che lấp

+ nhược điểm: Có thể bỏ sót lao kê, lao nốt ở đỉnh phổi hoặc một
thâm nhiễm mới nhỏ
- Chụp XQ phổi:
+ Cho phép chẩn đoán được các thể lao phổi, các giai đoạn tiến
triển(kết hợp với lâm sàng và XN) mới xác định được diện tích của
tổn thương lao, kích thước và số lượng hanh lao
- XQ phổi nghiêng: xác định khu trú tổn thương theo phân thuỳ và
thuỳ phổi để phát hiện hang lao hoặc thâm nhiễm lao sau tim, sát
vòm hoành
+ Chụp Kiểu Lordotic hoặc tư thế Fleischner(ưỡn lưng ra đằng sau
30 hoặc 450) để phát hiện tổn thương lao ở đỉnh phổi bị xương đòn
và xương sườn I che lấp và để xác định viêm hoặc tràn dịch ở rãnh
liên thuỳ lớn hạơc thâm nhiễm ở thuỳ giữa bên phải, ở thuỳ lưỡi bên
trái
- Chụp CT:
- Chụp chếch trước phải hoặc chếch trước trái sử dụng phát hiện các
hạch sưng to ở carina(lao hạch khí phế quản)
- Chụp đm phế quản: tìm nguyên nhân khái huyết
3.5.2 Các tổn thương XQ cơ bản trong lao phổi:
- Các nốt mờ: gồm hình ảnh hạt kê đường kính < 2mm, đều nhau,đối
xứng 2 bên phổi. Các nốt từ 2-5mm và các nốt lớn dưới 10mm xen
kẽ nhau lan tràn từ đỉnh xuống dưới hoặc các nốt mờ nhỏ không đều
nhau lan tràn ở thuỳ dưới(lan tràn theo đường phế quản). Các nốt vôi
hoá(đậm độ bằng xương)
- Bóng mờ thâm nhiễm: bóng mờ đk > 10mm
- Đường mờ: dày từ 1-3mm lan toả ra rốn phổi tới vùng thâm nhiễm
dưới xươgn đòn, các đường xơ, cục xơ
- Hang lao: hang nhỏ đk < 2cm, hang lớn đk> 4cm, hang khổng lồ
ddk> 6cm, hang lao ít khi có mực nước. Hang xơ là hang có thành
dày xơ hoá méo mó. Hang đầy là do phế quản dẫn lưu bị chíp hẹp

hoàn toàn, từ hang đầy sẽ có vỏ bọc hình thành u lao. Hang phồng là
hang riềm mòng lúc thì ro ra lúc thì nhỏ lại do ở phế quản dẫn lưu bị
tổn thương lao tạo nên cơ chế van
- Tổn thương lao có 4 đặc điểm:
+ Hay ở 1/2 trên phổi: vùng đỉnh, dưới xương đòn và cạnh rốn phổi.
Tổn thương ở thuỳ dưới hay gặp ở bệnh nhân HIV/AIDS
+ Đối xứng 2 bên phổi nếu tổn thương lan tràn đường máu, tổn
thương chéo nhau giữa 2 phổi nếu lan tràn đường phế quản
+ Tổn thương xuất tiết, tăng sinh, và xơ hoá nghĩa là xen kẽ giữa tổn
thương tiến triển và tổn thương ổn định
+ Đáp ứng với thuốc lao ngoài 1 tháng điều trị
3.5.3 Nguyên tắc đọc phim:
- Không có hình ảnh XQ nào được coi là đặc hiệu của lao phổi mà
chỉ có những hình ảnh gợi ý là lao phổi bởi vậy khi đọc XQ lao phổi
phải
- Kết hợp với lâm sàng

×