Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích môi trường ngành của một công ty. Từ đó chỉ ra cơ hội và thách thức.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.82 KB, 11 trang )

Đề tài: Phân tích môi trường ngành của một công ty. Từ đó chỉ ra cơ hội và thách
thức.
I,Giới thiêu chung
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là
Haiha Confectionery Joint-Stock Company (HAIHACO), là
một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh bánh kẹo
lớn nhất tại Việt Nam.
Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 40 năm
phấn đấu và trưởng thành Công ty đã không ngừng lớn
mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược
kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành
có năng lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã tiến
bước vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và chất lượng xứng đáng với niềm
tin yêu của người tiêu dùng.
Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm. Ngày nay, Công ty đã phát
triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/ năm.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là Doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất
bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống "Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới
hạn" (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về
đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng.
Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày
14/11/2003 của Bộ Công nghiệp.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày 20/01/2004 theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007. Các hoạt động sản xuất kinh doanh
chính bao gồm:
- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành,
hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.


- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật.
- Trong đó, sản phẩm bánh kẹo chiếm 74-75% sản lượng hàng năm của HHC.
II,Môi trường ngành của công ty
1. Nhà cung cấp:
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh
tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có
một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả năng
thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung
cấp (Switching Cost).
Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự
phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn
nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Với công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà:
* Về nguyên liệu:
Kẹo chiếm khoảng 74-75% sản lượng hàng năm của HAIHACO.Trong đó, kẹo chew,kẹo
Jelly có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, đồng thời đây cũng là sản phẩm chính tạo ra doanh
thu của công ty. Các sản phẩm khác (bánh trung thu,bánh quy,cracker,kẹo cứng…)chiếm tỉ
trọng 30% tổng doanh thu của công ty.
Mà nguyên liệu chính để sản xuất bánh kẹo là : đường,bột mì,sữa bột,gluco,hương trái cây
tự nhiên…..
Riêng với đường là nguyên liệu ảnh hưởng lớn đến giá thành trong bánh kẹo:
Năm 1994, cả nước mới có 9 nhà máy mía đường với tổng công suất gần 11.000 tấn mía
ngày và 2 nhà máy đường tinh luyện công suất nhỏ, thiết bị và công nghệ lạc hậu.
Đến nay nước ta có khoảng hơn 40 nhà máy đường đang hoạt động , trong đó có 35 công
ty nhà nước (đã cổ phần hóa)và 5 công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Có 9 nhà máy đường
có lợi nhuận và được duy trì phát triển như : Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn, công ty
cổ phần bourbon Tây Ninh, công ty cổ phần đường Biên Hòa...
Niên vụ 2008/2009, cả nước có 40 nhà máy đường hoạt động với tổng công suất là

105.750 tấn mía/ngày. Bình quân, công suất trung bình là 2.643,75 tấn mía/ngày,với sản
lượng đường đạt khoảng 909 nghìn tấn đường công nghiệp.

Về thị phần ngành đường thì 41.4% thị phần thuộc về 6 công ty: Lam Sơn 9%, Nghệ An –
Anh 7.60%, Biên Hòa 7.60%, Bourbon Tây Ninh 6.40%, Nagajura 5.50%, Viêt Nam – Đài
Loan 5.30%. Nhìn chung thị phần ngành đường nước ta đều được san sẻ cho các công
ty,với nhiều công ty tham gia sản xuất,do đó không có độc quyền cung ứng,giảm sức ép về
nguồn cung cấp đầu vào với ngành sản xuất bánh kẹo nói chung, cũng như HHC nói riêng.
Tuy nhiên,giá đường trên thị trường thế giới tăng đột biến và dự báo sẽ tiếp tục tăng ở mức
cao trong năm tới,khi 2 nước sản xuất mía đường lớn nhất thế giới là Brazil, Ấn Độ bị mất
mùa, thời tiết không được thuận lợi gây khó khăn thu hoạch mía ở một số nước trên thế
giới và 1 phần sản lượng mía được dùng để sản xuất nguyên liệu ethanol Đồng thời, sự
giảm sản lượng của vùng nguyên liệu,công suất tối đa của cả nước chỉ đáp ứng được 75%
nhu cầu tiêu thụ trong nước. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN-PTNT), nhu cầu tiêu thụ đường cả nước vào khoảng 1,3-1,4 triệu tấn/năm. Lượng
đường có thể cung ứng từ các nhà máy trong nước năm 2010 chỉ vào khoảng
800.000-900.000 tấn, lượng đường còn thiếu sẽ được cấp quota nhập khẩu để bổ sung.
Nhưng năm nay thị trường đường thế giới cũng lâm vào cảnh thiếu hụt do thời tiết bất
thường ảnh hưởng tới sản lượng ở Trung Quốc, Nga và Brazil - những nước sản xuất
đường lớn nhất thế giới.
Sản lượng ở khu vực Trung Nam Brazil, nơi trồng nhiều mía nhất nước này, giảm 30%
trong nửa đầu tháng 10 so với một năm trước đó. Hiện giá đường thế giới đã tăng đến mức
cao nhất trong vòng 29 năm qua và có thể còn tăng nữa trong vòng 2 tháng tới..Mặc dù
cuối tháng 7/2010 Bộ Công Thương đã cho phép nhập khẩu thêm 100.000 tấn đường để
góp phần bình ổn giá,nhưng cùng với giá thành sản xuất ở mức cao đã làm cho giá đường
thị trường nội địa cũng tăng theo thế giới,giá đường hiện nay vẫn cao hơn từ 3000-4000 đ
so với hồi đầu tháng 5 ,giá đường trên địa bàn Hà Nội hiện nay phổ biến từ 19.000 –
22.000 đ/kg.
Ngoài ra các nguyên liệu khác như sữa bột,bột mì… cũng đồng loạt tăng giá.


Đồ thị 1: Nguyên vật liệu tăng giá
Trong khi chi phí nguyên vật liệu chiếm 65-70% giá thành sản phẩm,do đó việc biến động
giá cả nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế, các nhà cung cấp có thể dựa vào điều này để gây áp lực về giá nguyên liệu.
* Nguồn lao động:
- Nhìn chung không có áp lực mạnh,do Việt Nam là nước có cơ cấu dân số trẻ,nguồn lao
động dồi dào,phong phú,giá nhân công ở mức thấp.
- Công ty cũng có chính sách thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
2. Khách hàng:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngành.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
+Khách hàng lẻ
+Nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi
kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua
hàng.
Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ
khách hàng đối với ngành
+ Quy mô
+Tầm quan trọng
+Chi phí chuyển đổi khách hàng
+Thông tin khách hàng :
*Áp lực từ phía khách hàng lẻ:
Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo cũng tăng theo. Hiện nay khu vực châu
Á - Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ bánh kẹo lớn
nhất thế giới (14%) trong 4 năm từ 2003 đến 2006 tức khoảng 3%/năm. Riêng với Việt
Nam, theo thống kê dân số năm 2009 là trên 86 triệu người,một thị trường đầy hấp dẫn cho
các sản phẩm bán lẻ,trong đó có sản phẩm bánh kẹo.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện

nay,thu nhập người dân tăng,mức sống được
cải thiện,họ quan tâm nhiều hơn đến vấn đề
sức khoẻ,do đó khách hàng đòi hỏi ngày càng
cao về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu
mã,chủng loại. Vì vậy mà các sản phẩm bánh
kẹo của Hải Hà muốn thâm nhập thị trường
cũng phải chịu áp lực lớn trong việc đáp ứng
được các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực
phẩm.
Đồ thị 2: GDP bình quân Việt Nam
Ngoài ra, ở Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt về sở thích tiêu dùng bánh kẹo theo từng vùng
miền,dưới đây là bảng thống kê:
Tiêu chí Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
Đặc điểm
tiêu dùng
chủ yếu
-Thích độ ngọt vừa
phải.
-Thường mua theo
gói.
-Quan tâm nhiều đến
hình thức,bao bì.
-Thích độ ngọt vừa
phải,có vị cay.
-Thường mua theo cân
hoặc mua lẻ.
-Không quan tâm đến
hình thức,bao bì.
-Rất thích vị ngọt và
hương vị trái cây.

- Thường mua theo
cân hay gói.
-Ít quan tâm đến hình
thức,bao bì.
Xu hướng
tiêu dùng
Xu hướng tiêu dùng
có vị mặn
Xu hướng tiêu dùng
không thay đổi.
Xu hướng tiêu dùng ít
thay đổi.
Bảng 1:Sở thích tiêu dùng bánh kẹo theo từng vùng
Đây cũng là sức ép lớn đối với HHC. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng,HHC
vừa phải đảm bảo chất lượng tốt đồng thời phải đa dạng về chủng loại,mẫu mã,hương vị
cho phù hợp với thị hiếu của từng đối tượng khách hàng và theo từng vùng miền.
*Áp lực từ các nhà phân phối:
Ở Việt Nam
hiện nay có
hơn 200 siêu

×