TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------
NGUYỄN VIỆT HÙNG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CỦA CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
Giáo viên hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Việt Hùng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự giảng dạy và
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, người đã hướng dẫn tác giả chu đáo, tận tình trong suốt
quá trình nghiên cứu để tác giả hoàn thành đề tài.
Cùng với đó, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thày cô giáo
Khoa Khoa học Quản lý, Viện Đào tạo Sau đại học - trường Đại học Kinh tế quốc
dân đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học. Tác giả cũng xin cảm ơn
Cục Thuế tỉnh Sơn La đã giúp đỡ và hỗ trợ tác giả rất nhiều trong quá trình thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Việt Hùng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................v
Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế................................iv
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn đối với người nộp thuế. . .v
Tăng cường quản lý thu thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế TNCN..........vii
Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN..............................................viii
Các giải pháp khác...................................................................................................x
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1...........................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ...................................6
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ.............................6
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân....................................................................7
1.2.3. Nội dung của quản lý thuế thu nhập cá nhân của cục thuế.............................10
1.2.3.4 Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân...................................................20
Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế TNCN.........................20
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhân của cục thuế.............21
CHƯƠNG 2.........................................................................................................27
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ................................................27
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA...............................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Sơn La.......................27
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ......................................................................................28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực.................................................................28
Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Sơn La được thể hiện qua hình sau:.................28
2.1.4. Kết quả thu thuế của Cục Thuế tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2016...............32
2.1.4.1 Tình hình thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Sơn La......................................32
2.1.4.2. Tình hình thu thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Sơn La.............33
2.2.2.1. Công tác xác định đối tượng nộp thuế.....................................................36
2.2.2.2. Công tác xác định thu nhập chịu thuế.....................................................38
Bảng 2.5. Kết quả điều tra thực trạng xác định đối tượng nộp thuế,........................42
thu nhập tính thuế và các khoản khấu trừ thuế TNCN.............................................42
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả.........................................................................42
2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế..........................42
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả.........................................................................45
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân......................49
2.3.1. Những kết quả đã đạt được............................................................................52
Trong những năm qua Cục Thuế tỉnh Sơn La đã chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm
vụ trọng tâm đã đề ra, đó là: quản lý thu ngân sách trên địa bàn vượt dự toán được
giao; thực hiện tốt các chức năng quản lý thuế đồng thời tích cực triển khai cải cách
hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý thuế.......................................................52
2.3.3. Những điểm yếu trong quản lý thuế thu nhập cá nhân...................................55
2.3.3. Nguyên nhân của những điểm yếu.............................................................56
CHƯƠNG 3.........................................................................................................60
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ...........60
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA...............................60
3.1.1. Xu hướng phát triển nguồn thu thế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La
................................................................................................................................. 60
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh
Sơn La đến 2020......................................................................................................61
3.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế.....................63
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn đối với người nộp
thuế.......................................................................................................................... 64
3.2.3. Tăng cường quản lý thu thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế TNCN 66
3.2.4 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN.......................................67
Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của ngành thuế..........................71
Giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế.................72
3.3.1. Hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân................................................73
3.3.2. Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh trong công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân.................................................................................77
KẾT LUẬN.........................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................35
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CQSDĐ
Chữ viết đầy đủ
: Cấp quyền sử dụng đất
CQT
: Cơ quan thuế
NNT
: Người nộp thuế
NSNN
: Ngân sách nhà nước
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TNCN
: Thu nhập cá nhân
TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................v
Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế................................iv
Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế................................iv
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn đối với người nộp thuế. . .v
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn đối với người nộp thuế. . .v
Tăng cường quản lý thu thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế TNCN..........vii
Tăng cường quản lý thu thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế TNCN..........vii
Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN..............................................viii
Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN..............................................viii
Các giải pháp khác...................................................................................................x
Các giải pháp khác...................................................................................................x
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1...........................................................................................................6
CHƯƠNG 1...........................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ...................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ...................................6
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ.............................6
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ.............................6
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân....................................................................7
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân....................................................................7
1.2.3. Nội dung của quản lý thuế thu nhập cá nhân của cục thuế.............................10
1.2.3. Nội dung của quản lý thuế thu nhập cá nhân của cục thuế.............................10
1.2.3.4 Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân...................................................20
1.2.3.4 Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân...................................................20
Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế TNCN.........................20
Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế TNCN.........................20
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhân của cục thuế.............21
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhân của cục thuế.............21
CHƯƠNG 2.........................................................................................................27
CHƯƠNG 2.........................................................................................................27
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ................................................27
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ................................................27
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA...............................27
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA...............................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Sơn La.......................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Sơn La.......................27
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ......................................................................................28
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ......................................................................................28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực.................................................................28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực.................................................................28
Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Sơn La được thể hiện qua hình sau:.................28
Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Sơn La được thể hiện qua hình sau:.................28
2.1.4. Kết quả thu thuế của Cục Thuế tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2016...............32
2.1.4. Kết quả thu thuế của Cục Thuế tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2016...............32
2.1.4.1 Tình hình thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Sơn La......................................32
2.1.4.1 Tình hình thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Sơn La......................................32
Trong những năm gần đây với chính sách mở rộng thu hút đầu tư hết sức
thông thoáng hấp dẫn của tỉnh Sơn La nên có nhiều doanh nghiệp tìm đến
đầu tư tại Sơn La, số lượng các doanh nghiệp mỗi năm một tăng. Các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La đã đóng góp khá lớn vào ngân sách
địa phương. Giai đoạn 2012-2016 Cục Thuế tỉnh Sơn La đã đạt được
những thành công đáng kể về thu ngân sách địa phương.........................32
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả thu NSNN giai đoạn 2012 - 2016................32
2.1.4.2. Tình hình thu thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Sơn La.............33
2.1.4.2. Tình hình thu thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Sơn La.............33
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả thu thuế TNCN giai đoạn 2012 - 2016........33
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN.............................34
2.2.2.1. Công tác xác định đối tượng nộp thuế.....................................................36
2.2.2.1. Công tác xác định đối tượng nộp thuế.....................................................36
2.2.2.2. Công tác xác định thu nhập chịu thuế.....................................................38
2.2.2.2. Công tác xác định thu nhập chịu thuế.....................................................38
Bảng 2.4. Tổng hợp hộ kinh doanh nộp thuế đến ngày 31/12/2016.........39
Bảng 2.5. Kết quả điều tra thực trạng xác định đối tượng nộp thuế,........................42
Bảng 2.5. Kết quả điều tra thực trạng xác định đối tượng nộp thuế,........................42
thu nhập tính thuế và các khoản khấu trừ thuế TNCN.............................................42
thu nhập tính thuế và các khoản khấu trừ thuế TNCN.............................................42
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả.........................................................................42
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả.........................................................................42
2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế..........................42
2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế..........................42
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả.........................................................................45
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả.........................................................................45
Bảng 2.8. Tổng hợp NNT đăng ký kê khai, nộp thuế TNCN...................46
Bảng 2.9. Tình hình khai thuế, nộp thuế TNCN.......................................47
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân......................49
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân......................49
2.3.1. Những kết quả đã đạt được............................................................................52
2.3.1. Những kết quả đã đạt được............................................................................52
Trong những năm qua Cục Thuế tỉnh Sơn La đã chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm
vụ trọng tâm đã đề ra, đó là: quản lý thu ngân sách trên địa bàn vượt dự toán được
giao; thực hiện tốt các chức năng quản lý thuế đồng thời tích cực triển khai cải cách
hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý thuế.......................................................52
Trong những năm qua Cục Thuế tỉnh Sơn La đã chỉ đạo thực hiện tốt một số nhiệm
vụ trọng tâm đã đề ra, đó là: quản lý thu ngân sách trên địa bàn vượt dự toán được
giao; thực hiện tốt các chức năng quản lý thuế đồng thời tích cực triển khai cải cách
hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý thuế.......................................................52
Bảng 2.14. So sánh số thuế thu nhập cá nhân từ 2012 - 2016..................53
2.3.3. Những điểm yếu trong quản lý thuế thu nhập cá nhân...................................55
2.3.3. Những điểm yếu trong quản lý thuế thu nhập cá nhân...................................55
2.3.3. Nguyên nhân của những điểm yếu.............................................................56
2.3.3. Nguyên nhân của những điểm yếu.............................................................56
CHƯƠNG 3.........................................................................................................60
CHƯƠNG 3.........................................................................................................60
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ...........60
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ...........60
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA...............................60
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA...............................60
3.1.1. Xu hướng phát triển nguồn thu thế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La
................................................................................................................................. 60
3.1.1. Xu hướng phát triển nguồn thu thế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La
................................................................................................................................. 60
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh
Sơn La đến 2020......................................................................................................61
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh
Sơn La đến 2020......................................................................................................61
3.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế.....................63
3.2.1. Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế.....................63
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn đối với người nộp
thuế.......................................................................................................................... 64
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn đối với người nộp
thuế.......................................................................................................................... 64
3.2.3. Tăng cường quản lý thu thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế TNCN 66
3.2.3. Tăng cường quản lý thu thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế TNCN 66
3.2.4 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN.......................................67
3.2.4 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN.......................................67
Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của ngành thuế..........................71
Giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của ngành thuế..........................71
Giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế.................72
Giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế.................72
3.3.1. Hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân................................................73
3.3.1. Hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân................................................73
3.3.2. Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh trong công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân.................................................................................77
3.3.2. Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh trong công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân.................................................................................77
KẾT LUẬN.........................................................................................................78
KẾT LUẬN.........................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................35
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------
NGUYỄN VIỆT HÙNG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CỦA CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2017
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế xuất hiện, tồn tại và
phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời đòi hỏi
phải có nguồn lực của cải để trang trải chi phí hoạt động của bộ máy Nhà nước, thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước quy định các
khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác trong xã hội.
Tuy nhiên, do cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ, cơ chế quản lý thuế còn
thiếu sự đồng nhất, trình độ cán bộ còn hạn chế và ý thức chấp hành của một số tổ
chức, cá nhân nộp thuế chưa cao, nên tình trạng trốn thuế, nợ thuế, chiếm dụng
tiền thuế trên địa bàn tỉnh Sơn La vẫn diễn ra phổ biến, gây thất thu lớn cho
NSNN, trong đó số thuế TNCN trốn thuế bị phát hiện và truy thu ngày càng cao.
Qua thanh tra, kiểm tra thuế TNCN, số thuế TNCN truy thu mỗi năm từ 20142016 lần lượt là 450 triệu, 500 triệu và 700 triệu đồng.
Do đó, việc tìm kiếm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNCN ở Cục Thuế tỉnh Sơn La là một đòi hỏi tất yếu nhằm góp phần nâng cao
hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế TNCN. Đặc biệt, trong điều kiện nhận thức về
pháp luật thuế của các tổ chức, cá nhân nộp thuế còn rất hạn chế thì việc thực hiện
các biện pháp quản lý thuế TNCN một cách hiệu quả, xử phạt nghiêm các trường
hợp không chấp hành đúng pháp luật thuế sẽ là những yếu tố then chốt, có ý nghĩa
quyết định, đảm bảo sự công bằng, minh bạch về nghĩa vụ thuế giữa những NNT.
Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá
nhân của Cục Thuế tỉnh Sơn La” có tính cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN nói riêng và
quản lý thuế nói chung. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế thu
nhập cá nhân của cục thuế.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế
tỉnh Sơn La.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế
tỉnh Sơn La.
Cụ thể nội dung trong từng chương được tóm tắt như sau:
ii
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế thu
nhập cá nhân của cục thuế.
Khái niệm thuế TNCN được tác giả khái quát như sau: “ Thuế thu nhập cá
nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong
một kỳ tính thuế nhất định thường là một năm, từng tháng hoặc từng lần, không
phân biệt nguồn phát sinh thu nhập. ”
Mục tiêu quan trọng của thuế thu nhập cá nhân là huy động nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chống thất thu và đảm
bảo thực hiện tốt chỉ tiêu được giao. Việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm
từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa
doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản sản xuất kinh
doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
Nội dung Quản lý thuế TNCN đối với các nội dung chủ yếu như sau:
(1) Xác định các đối tượng nộp thuế, thu nhập tính thuế và các khoản khấu trừ theo
quy định. (2) Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.(3)Quản lý kê khai, nộp thuế
và nợ thuế.(4) Thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm.
Trong đó:
Xác định các đối tượng nộp thuế, thu nhập tính thuế và các khoản khấu trừ
theo quy định.
- Xác định đối tượng nộp thuế là nội dung đầu tiên và đặc biệt quan trọng
trong công tác quản lý thuế TNCN, bởi vì trước hết chúng ta cần biết chính xác ai là
những đối tượng phải nộp thuế. Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối
tượng người lao động, từ đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp
thuế và nộp thuế bao nhiêu. Hàng năm, cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký đối
tượng nộp thuế. Phương thức thủ công và quản lý bằng mạng vi tính là hai phương
thức đăng ký đối tượng nộp thuế thường được áp dụng. Vì đối tượng nộp thuế
TNCN ở đây nhiều và không tập trung nên phương thức quản lý bằng mạng vi tính
thích hợp với công tác quản lý thuế TNCN
- Xác định thu nhập tính thuế (đối tượng tính thuế) là việc xác định thu nhập
tính thuế là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu được đề cập đến trong
quản lý thuế TNCN. Thu nhập tính thuế ở đây là một số khoản thu nhập nằm trong
diện tính thuế TNCN theo quy định trong chính sách thuế TNCN của từng quốc gia.
Sau đó, căn cứ vào một số quy định khác trong chính sách thuế như các khoản miễn
giảm, khấu trừ…., cơ quan thuế sẽ xác định được thu nhập tính thuế, từ thu nhập
tính thuế và thuế suất sẽ xác định được số thuế phải nộp.
- Xác định các khoản khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một trong những
nguyên tắc cơ bản khi tính thuế TNCN là thu nhập tính thuế phải là thu nhập do
iii
người đóng thuế toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật. Điều đó cũng có
nghĩa là thu nhập tính thuế là thu nhập đã khấu trừ đi các khoản chi phí cần thiết để
tạo ra thu nhập đó với một số giới hạn nhất định. Tất cả các chi phí trực tiếp liên
quan đến việc tạo ra TNCN đều được khấu trừ để xác định thu nhập thực nhận
được, sau đó trừ tiếp một số khoản mang tính chất xã - hội trước khi tính thuế.
Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế là một trong những nội dung chủ
yếu của quản lý thuế, có vai trò quan trọng trong việc thay đổi phương thức
và hiện đại hóa công tác quản lý thuế.
Quản lý kê khai, nộp thuế và nợ thuế
- Quản lý kê khai là việc thực hiện theo dõi số tiền thuế TNCN mà NNT phát
sinh trong kỳ kê khai theo quy định của luật thuế TNCN.
- Quản lý nộp thuế là việc mà cục thuế phối hợp với Kho bạc nhà nước tại
quận, huyện thực hiện theo dõi tình hình nộp thuế TNCN của NNT.
- Quản lý nợ thuế là các khoản đến hạn phải nộp mà đối tượng nộp thuế
không nộp cho cục thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm là công tác kiểm tra phát hiện và
xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm
bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra cơ
quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và
quá trình tổ chức thực hiện, từ đó đề xuất những biện pháp giải quyết nhằm hoàn
thiện công tác quản lý TNCN.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế TNCN của Cục Thuế tỉnh Sơn La
giai đoạn 2012-2016.
Đầu tiên tác giả khái quát quá trình hình thành và phát triển cũng như cơ cấu
bộ máy Cục thuế tỉnh Sơn La.
Phần tiếp theo là phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục
thuế tỉnh Sơn La trong giai đoạn nói trên trong đó tác giả đã làm rõ cách thức thực
hiện tổ chức quản lý thuế TNCN tại cục thuế, về xác định các đối tượng nộp thuế,
thu nhập tính thuế và các khoản khấu trừ thuế TNCN chưa đúng quy định pháp luật
còn nhiều bất cập và bỏ sót; Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế đã
thường xuyên được đẩy mạnh và giải đáp các vướng mắc cho NNT bằng nhiểu hình
thức đa dạng phong phú bước đầu được đánh giá đạt hiệu quả. Công tác Quản lý kê
khai, nộp thuế và nợ thuế chưa được NNT và cán bộ thuế đánh giá tốt, nhiều thiếu
iv
sót, dẫn đến việc miễn thuế bị truy thu tăng. Thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm
vi phạm hành chính tuy chưa xảy ra khiếu nại, khiếu kiện nhưng vẫn còn nhiều lỗi
trong quá trình thực hiện quy trình xử phạt như vây, bên cạnh những kết quả đạt
được, những hạn chế của Cục thuế trong quản lý thu thuế TNCN đối với NNT cần
được quan tâm khắc phục để đáp ứng trong việc chống thất thu cho NS, tăng cường
tính tuân thủ pháp luật về thuế của NNT và đáp ứng yêu cầu về cải cách, hiện đại hóa
ngành thuế trong thời gian tới.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý thuế thu
nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Sơn La
Với thực trạng, điểm yếu và nguyên nhân đã nêu ở chương 2, tác giả đã đề
xuất năm nhóm giải pháp gồm:
Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế
Để quản lý đối tượng nộp thuế hiệu quả hơn, bên cạnh các biện pháp đã và đang
thực hiện, Cục Thuế tỉnh Sơn La nói chung cần tập trung vào một số biện pháp sau:
Thứ nhất, lập sổ để theo dõi và quản lý đối tượng nộp thuế thường xuyên,
chi tiết hơn. Ngoài sổ theo dõi của cả phòng thì từng cán bộ nên lập một số
riêng, theo dõi NNT được phân công quản lý. Trong đó, nên có sự phân loại đối
tượng nộp thuế để quản lý hiệu quả hơn. Có thể phân loại đối tượng nộp thuế
theo nhiều tiêu chí khác nhau để tiện quản lý: theo tình hình hoạt động, theo loại
hình, theo ngành nghề, theo số thu, theo tình hình thực hiện nghĩa vụ với
NSNN...Với những sự phân loại như vậy, có thể dễ dàng tập trung quản lý những
đối tượng nộp thuế có rủi ro về thuế cao, nâng cao hiệu quả quản lý.
Thứ hai, cần liên kết chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị trong quản lý các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh để công tác quản lý NNT hiệu quả hơn.
Sự liên kết này không chỉ là trong nội bộ ngành thuế mà còn cả với các cơ quan,
ban ngành liên quan. Trong nội bộ ngành thuế thì cần thường xuyên phối hợp với
phòng Kê khai và Kế toán thuế để cập nhật tình hình đăng ký thuế của các doanh
nghiệp và cá nhân kinh doanh; Cục Thuế cần phối hợp với các Chi cục Thuế để
quản lý toàn diện. Ngoài ra, cơ quan thuế phải phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
v
và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố để nắm bắt, đối chiếu số
liệu về các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh đăng ký kinh doanh mới, thay đổi
thông tin trong đăng ký kinh doanh...Có như vậy mới có thể quản lý đối tượng nộp
thuế một cách toàn diện nhất, tránh bỏ sót đối tượng. Điều đó có nghĩa là phải tập
trung vào những khu vực chủ yếu, tập trung vào những đối tượng có số thu về
thuế lớn, đối tượng có rủi ro thuế cao, đối tượng mới thành lập...
Thứ ba, kết hợp với hệ thống quản lý hồ sơ doanh nghiệp, cần xây dựng
một hệ thống đánh giá doanh nghiệp. Hiện nay việc đánh giá doanh nghiệp chủ
yếu là dựa vào kinh nghiệm của các cán bộ thuế, điều này giúp tận dụng được
kiến thức, kinh nghiệm, khả năng đánh giá của cán bộ thuế, nhưng đôi khi nó
không chính xác và mang tính chủ quan, do đó, phải xây dựng được một hệ
thống đánh giá doanh nghiệp chính xác. Trên cơ sở thông tin về đối tượng nộp
thuế và các thông tin cơ quan thuế có được từ tình hình thực hiện nghĩa vụ của
đối tượng nộp thuế, thông tin có được từ bên thứ ba... xây dựng một hệ thống
đánh giá, tính điểm đối tượng nộp thuế chứ không nên chỉ đánh giá đối tượng
nộp thuế theo kinh nghiệm. Từ đó phân loại các đối tượng nộp thuế theo mức độ
rủi ro về thuế khác nhau để công tác quản lý có trọng tâm trọng điểm và đạt hiệu
quả cao nhất. Để làm được điều này không hề dễ dàng mà cần có một thời gian
lâu dài nhưng nếu có thể làm được thì chắc chắn có thể đem lại hiệu quả cao.
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn đối với
người nộp thuế
Thứ nhất, Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyên, hỗ trợ NNT để ngày
càng phong phú và gần gũi với quần chúng, như thông qua phương tiện thông tin
đại chúng, giao lưu trực tuyến, trả lời điện thoại, tiếp xúc cá nhân, lập hộp thư,
v.v… Bên cạnh việc mở rộng các loại hình dịch vụ cung cấp, chú ý đến việc làm sao
để các NNT tiếp cận được với các dịch vụ đó một cách dễ dàng nhất - hay nói cách
khác, nguồn lực cho việc hỗ trợ được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Do đó, cách
thức cung cấp dịch vụ thuế là vấn đề không kém quan trọng. Các ấn phẩm được
xuất bản hay các phụ trương trên báo cần được đưa dưới dạng các câu hỏi nhỏ, các
tình huống cụ thể thay vì các văn bản pháp luật khô cứng. Việc cung cấp các tài liệu
vi
này cũng cần được mở rộng và thuận tiện hơn, có thể có sẵn ở các bưu điện, các
quầy sách báo thay vì để ở các tủ sách miễn phí tại các cơ quan thuế như hiện nay
để NNT có thể dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu.
Thứ hai, Lựa chọn các hình thức tuyên truyên hỗ trợ NNT phù hợp và hiệu
quả. Ví dụ tuyên truyên chính sách thuế thông qua phương tiện thông tin đại chúng
phù hơp với người dân ở miền núi như loa, đài, thông qua cán bộ cơ sở ở xã, bản..
Chọn thời gian, thời điểm tuyên truyền phù hợp với người dân. Các chương trình
truyền hình của địa phương có thể được phát dưới dạng quảng cáo ngắn, hoặc các
trò chơi truyền hình được phát trên các kênh truyền hình có đông lượng khán giả, có
thể được phát sóng rải rác trong năm hoặc tập trung vào một thời gian nhất định.
Hiệu quả của các chương trình này đã phần nào được kiểm nghiệm qua thực tế
trong thời gian qua. Tiếp tục hoàn thiện trang thông tin của Cục Thuế tỉnh Sơn La
trên trang Web với cơ sở dữ liệu đầy đủ, đường truyền tốc độ cao và ổn định, tạo
điều kiện cho mọi người dân có thể tra cứu pháp luật về thuế và trao đổi các thông
tin một cách nhanh chóng, thuận tiện, đồng thời làm nền tảng cho việc kê khai thuế
theo hình thức tự nguyện của NNT qua Internet.
Thứ ba, Hoàn thiện và đổi mới nội dung tuyên truyền, hỗ trợ, Chú ý tính cập nhật
của các văn bản pháp luật về thuế để lựa chọn nội dung phù hợp với sự thay đổi của
chính sách và quy định pháp luật. Cần làm cho NNT hiểu rằng việc áp dụng các chế tài
bắt buộc mọi người dân phải lấy hoá đơn khi mua hàng hoá, dịch vụ. Nếu cố tình không
làm theo quy định sẽ tiến hành xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để răn đe.
Thứ tư, Bố trí nguồn nhân lực chuyên nghiệp và giỏi nghiệp vụ vào việc
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho NNT, để có thể trả lời được các câu hỏi của NNT
một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Chi phí kiểm tra, giám sát sẽ giảm đáng
kể nếu các cá nhân, doanh nghiệp nhận thức đúng đắn và tính toán được chính xác
số thuế mà họ phải nộp. Chính việc này đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí cho các
khâu tiếp theo và tiết kiệm được nguồn lực cho quản lý thuế. Tiếp tục khuyến khích
các đơn vị cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thuế sâu hơn như tư vấn kế toán, tư vấn thuế,
đại lý thuế phát triển để giảm tải dịch vụ hỗ trợ của cơ quan thuế. Triển khai mạnh
mẽ dịch vụ hỗ trợ đối với các hộ kinh doanh ở các Đội thuế để triển khai đồng bộ
vii
các giải pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Tăng cường quản lý thu thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế TNCN
Thứ nhất, phối hợp với các Chi cục Thuế rà soát, tổng kết, đánh giá để hoàn
thiện, sửa đổi, bổ sung các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế TNCN nhằm đảm bảo đáp
ứng yêu cầu thực tiễn trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu của NNT để quản lý thuế TNCN trên địa bàn theo phương pháp rủi ro.
Thứ hai, kiểm soát chặt chẽ việc kê khai, khấu trừ thuế, miễn giảm, gia
hạn nộp thuế, quyết toán thuế, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai
thiếu số thuế phải nộp. Khai thác triệt để mọi nguồn thu, đôn đốc kịp thời số thuế
đã kê khai vào NSNN để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ đọng thuế.
Thứ ba, tổ chức đánh giá, tổng kết công tác chống thất thu, nợ đọng thuế
trên địa bàn tỉnh, đánh giá mức độ thất thu, nợ đọng thuế trên từng địa bàn của
tỉnh, xác định rõ lĩnh vực còn thất thu, nhận dạng chính xác các nhóm NNT có
khả năng rủi ro cao để lập danh sách các doanh nghiệp, cá nhân cần thanh tra,
kiểm tra thuế, tập trung thu nợ thuế. Trong đó, tập trung chủ yếu vào hoạt động
kinh doanh thương mại dịch vụ du lịch, khai thác mỏ, và đối với những loại hình
kinh doanh mới phát sinh như thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng…
Cục Thuế chỉ đạo cho toàn bộ ngành thuế trên địa bàn tỉnh triển khai đồng bộ
các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy
định. Giao chỉ tiêu thu nợ cho từng đơn vị, cụ thuể hoá theo từng tháng, từng quý và
từng nhóm nợ thuế. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ, thường xuyên sự biến động
của các khoản nợ thuế để đôn đốc thu nợ kịp thời. Quán triệt chỉ đạo ban hành
100% thông báo nợ thuế, tiền phạt chậm nộp đến từng doanh nghiệp, cá nhân nợ
thuế TNCN. Gắn mức độ hoàn thành công tác quản lý nợ của từng đơn vị, từng cán
bộ thu nợ với công tác thi đua khen thưởng cuối năm.
Thứ tư, rà soát, phân loại nợ thuế căn cứ vào từng khoản nợ, đối tượng nợ và
nguyên nhân nợ để áp dụng kịp thời, hiệu quả. Rà soát, xác định chính xác số thuế
nợ đọng của từng người nợ thuế, phân loại theo tình trạng nợ thuế và nguyên nhân
nợ đọng như nợ khó thu, nợ chờ xử lý và nợ có khả năng thu từ đó áp dụng các biện
pháp đôn đốc nợ có hiệu quả. Kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế
viii
theo Quy trình Cưỡng chế nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định 751 ngày
20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Thuế đối với những khoản nợ trên 90
ngày đặc biệt là các khoản nợ lớn và tuổi nợ dài. Đối với các khoản nợ chây ỳ nợ
thuế, cương quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi vào ngân sách.
Những biện pháp áp dụng có hiệu quả là phối hợp với các ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng, kho bạc thực hiện trích tiền từ tài khoản tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân nợ thuế chây ỳ vào NSNN, phối hợp với Phòng Kê khai và Kế toán thuế thu
qua hoàn thuế các doanh nghiệp, cá nhân còn nợ thuế.
Chủ động đối chiếu với doanh nghiệp, cá nhân xác định số chênh lệch, phân
tích nguyên nhân để điều chỉnh kịp thời, đồng thời trên cơ sở đó làm căn cứ để bộ
phận Quản lý nợ theo dõi, đôn đốc và xử lý nợ.
Thứ năm, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp trong
công tác thu nhằm động viên, đôn đốc kịp thời các khoản nợ thuế vào NSNN. Phối
hợp với các cơ quan tuyên truyền thường xuyên tổ chức vận động, tuyên truyền,
giải thích về nghĩa vụ thuế cho NNT. Công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng danh sách NNT có hành vi chây ỳ không nộp tiền thuế đúng thời hạn. Phối
hợp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng để áp dụng biện pháp thu nợ thông qua
việc phát hành lệnh thu, trích tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng và
các tổ chức tín dụng. Phối hợp với cơ quan công an và chính quyền địa phương truy
tìm các đối tượng bỏ trốn, mất tích để có biện pháp thu hồi tiền nợ thuế vào NSNN.
Thứ sáu, Thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong cơ quan
thuế như bộ phận Quản lý nợ, bộ phận Kê khai và Kế toán thuế, bộ phận Thanh tra,
bộ phận Kiểm tra để theo dõi các khoản nợ mới phát sinh, tìm ra nguyên nhân và
điều chỉnh, xử lý kịp thời các khoản nợ chờ điều chỉnh và các khoản nợ ảo.
Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN
Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra:
Thứ nhất, xây dựng phần mềm phân tích phục vụ cho công tác thanh tra,
kiểm tra như: phân loại đối tượng thanh tra, kiểm tra; phân tích kê khai, phân tích
báo cáo tài chính, đối chiếu hóa đơn. Kết nối với hệ thống thông tin trong nội bộ
ngành và các ngành kinh tế có liên quan cũng như với các doanh nghiệp để cung
ix
cấp thông tin hỗ trợ lẫn nhau.
Tạo lập Dữ liệu hoàn chỉnh NNT giúp cho việc tra cứu, phân tích rủi ro lập
kế hoạch thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, thời gian… Cần cập
nhật thông tin NNT vào hệ thống máy tính Cơ quan Thuế và phân quyền tra cứu
phù hợp để đảm bảo yêu cầu công việc đồng thời đảm bảo bí mật thông tin NNT
theo quy định.
Thứ hai, cập nhật nhanh về các thông tin như: Thông tin về đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế; Thông tin về kết quả kinh doanh; Thông tin về tình hình kê
khai, nộp thuế; Thông tin về tình hình nợ thuế; Thông tin về việc chấp hành các
quyết định thanh tra, kiểm tra, về vi phạm hành chính thuế; Thông tin từ bên thứ ba
liên quan đến NNT như các ban ngành, sở, ngân hàng…
Thứ ba, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm. Việc phân tích rủi ro
đóng vai trò quan trọng, tiết kiệm thời gian, chi phí, tránh dàn trải, lan man trong công
tác thanh tra, kiểm tra. Tập trung vào số thuế truy thu các hành vi gian lận, trốn thuế.
Công tác thu thập thông tin từ bên ngoài sẽ xác định những trường hợp NNT gian lận,
hạn chế những tác động xấu, hậu quả nghiêm trọng. Cần tiếp tục xây dựng các chỉ tiêu
phân tích để xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm một cách khoa học, hợp lý dựa trên
các tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro và tuân thủ pháp luật thuế của NNT.
Thứ tư, xây dựng quy chế đối với việc lựa chọn NNT vào danh sách thanh
tra, kiểm tra thông qua việc thu thập thông tin ngoài. Hiện nay ngành thuế đang chú
trọng vào việc lựa chọn theo tiêu chí phân tích rủi ro từ ứng dụng phân tích rủi ro
TPR mà chưa có những quy chế cụ thể đối với việc thanh tra thông qua việc thu
thập thông tin ngoài. Kết quả thanh tra, kiểm tra ngoài thể hiện ở số thuế truy thu,
tiền phạt, giảm lỗ, giảm khấu trừ thì ảnh hưởng của kết quả thanh tra, kiểm tra đối
với cộng đồng NNT, chính sách thuế và các lĩnh vực có liên quan thay đổi sau kiến
nghị của thanh tra, kiểm tra. Từ đó áp dụng và định hướng công tác thanh tra, kiểm
tra theo hướng này nhằm đạt kết quả tốt.
Thứ năm, theo quy trình thanh tra số 74, Công tác giám sát và xử lý sau
thanh tra, kiểm tra, báo cáo tiến độ thanh tra, kiểm tra do mới áp dụng quy trình, các
trưởng đoàn thanh tra vẫn còn thực hiện chưa đúng tiến độ, chưa đảm bảo về việc
báo cáo chi tiết nội dung và tình hình thanh tra tại trụ sở NNT cũng như báo cáo về
rủi ro và sai phạm phát hiện khi thanh tra. Còn kiểm tra, do thời hạn thực hiện tại
trụ sở NNT chỉ kéo dài 05 ngày làm việc, do đó việc báo cáo không kịp thời hoặc
không báo cáo tiến độ kiểm tra. Do đó việc giám sát quá trình thanh tra, kiểm tra
x
chưa được kịp thời, rõ ràng, cụ thể. Những bất cập trong hoạt động thanh tra, ngành
thuế cần sớm ban hành Quy chế giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm mục
tiêu: đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng cuộc thanh tra; đánh giá hoạt động
của đoàn thanh tra và ý thức chấp hành kỷ luật của thành viên Đoàn thanh tra, nắm
bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thanh tra để có biện pháp
chấn chỉnh, giải quyết. Về xử lý sau thanh tra, kiểm tra: việc chấp hành quyết định
xử lý của thanh tra, kiểm tra thuế hiện vẫn chưa được đầy đủ và kịp thời. Vì vậy, Cơ
quan Thuế cần tổ chức tốt công tác theo dõi, đôn đốc đối tượng thanh tra, kiểm tra
thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra thuế. Những
trường hợp cố tình không thực hiện quyết định xử lý, cần phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan hữu quan tổ chức cưỡng chế thuế thực hiện các quyết định xử lý khi cần
thiết đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm minh.
Thứ sáu, hướng dẫn NNT khắc phục những sai phạm phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra hiện chưa được tốt. Do đó hiệu quả do thanh tra, kiểm tra chưa đạt được mục
tiêu tổng thể. Cần có sự đối thoại và hợp tác các bên giữa cán bộ thanh tra, kiểm tra,
NNT và cán bộ tuyên truyền hỗ trợ trong việc hướng dẫn người nộp thuế khắc phục
vi phạm đã mắc phải, để việc chấp hành pháp luật thuế được nâng cao. Đẩy mạnh
công tác phối hợp trong việc đấu tranh với các hành vi gian lận, trốn thuế, Cục Thuế
nên chủ động kiện toàn bộ máy thanh tra, kiểm tra theo hướng bổ sung đủ nguồn
nhân lực, trước mắt sẽ trưng dụng 5-6% số cán bộ ở các bộ phận khác để bổ sung
thêm lực lượng; siết chặt kỷ luật kỷ cương đội ngũ; đẩy mạnh công tác đào tạo, đào
tạo lại, trong đó chú trọng đào tạo tại chỗ nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí; đồng thời
tăng cường sự phối hợp giữa các chức năng quản lý để đảm bảo vừa sự công khai,
minh bạch, vừa hỗ trợ, giám sát lẫn nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Khi kết luận kiểm tra, thanh tra quyết định thu vào NSNN các khoản thuế
còn thiếu thì bộ phận kiểm tra phải phối hợp với các bộ phận thu nợ đôn đốc đơn vị
nộp vào NSNN những khoản thuế phải nộp.Tập trung đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc kê khai thuế, ra quyết định xử phạt hành chính đối với các trường hợp vi phạm
trong lĩnh vực kê khai thuế.
Các giải pháp khác
Tập trung tăng cường bộ máy tổ chức, cán bộ công chức, cải cách thủ tục hành
chính, công tác thu thập thông tin NNT. Hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện làm
việc của Cơ quan Thuế, Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, Phối hợp với các ban
ngành liên quan tới người nộp thuế hạn chế tối đa ảnh hưởng đến bộ mặt ngành thuế.
xi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------
NGUYỄN VIỆT HÙNG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CỦA CỤC THUẾ TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
Giáo viên hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI - 2017
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên thế
giới, giữ vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
(NSNN) và thực hiện sự công bằng trong phân phối thu nhập. Mức thuế TNCN cao
hay thấp, đánh vào tổng thu nhập hay đánh vào từng khoản thu nhập của từng cá nhân
hay cả hộ gia đình thường phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đề
ra trong phân phối thu nhập của từng nước trong từng thời kỳ nhất định.
Ở Việt Nam, việc triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006 đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới công tác quản lý thuế
TNCN; đồng thời, việc quản lý thuế TNCN lại có tác động sâu sắc tới công tác quản
lý thuế, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức cả từ phía người nộp thuế (NNT) và
cơ quan quản lý thuế.
Bộ máy quản lý thuế TNCN được hình thành theo hệ thống từ cấp Tổng cục
Thuế đến cấp Cục Thuế và Chi cục Thuế. Với bộ máy hiện tại, với các điều kiện
pháp lý, trên cơ sở triển khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ tin học thì bước đầu về
cơ bản công tác quản lý thuế TNCN đã đáp ứng được nhiệm vụ được giao. Cùng
với bối cảnh chung của cả nước, Sơn La cũng đang triển khai thực hiện Luật Quản
lý thuế, trong đó có công tác quản lý thuế TNCN. Trong những năm qua, công tác
thu ngân sách của tỉnh Sơn La đạt được những kết quả đáng phấn khởi với chỉ số
thu liên tục tăng. Năm 2014 số thu từ thuế TNCN của toàn tỉnh đạt 79 tỷ đồng, năm
2015 đạt 120 tỷ và đến năm 2016 đạt 130 tỷ, tăng khoảng 65% trong 3 năm.
Tuy nhiên, do cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ, cơ chế quản lý thuế còn
thiếu sự đồng nhất, trình độ cán bộ còn hạn chế và ý thức chấp hành của một số tổ
chức, cá nhân nộp thuế chưa cao, nên tình trạng trốn thuế, nợ thuế, chiếm dụng tiền
thuế trên địa bàn tỉnh Sơn La vẫn diễn ra phổ biến, gây thất thu lớn cho NSNN,
trong đó số thuế TNCN trốn thuế bị phát hiện và truy thu ngày càng cao. Qua thanh
tra, kiểm tra thuế TNCN, số thuế TNCN truy thu mỗi năm từ 2014- 2016 lần lượt là
450 triệu, 500 triệu và 700 triệu đồng.