Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Pháp luật thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 89 trang )

TRẦN THỊ MINH HÒA

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬT KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH SƠN LA

TRẦN THỊ MINH HÒA
HÀ NỘI - 2016

2014 - 2016
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH SƠN LA
TRẦN THỊ MINH HÒA
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ VĂN CƯƠNG



HÀ NỘI - 2016

LỜI CAM ĐOAN
2


Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Văn Cương - Trường Đại học Luật Hà Nội, các
luận điểm, dẫn chứng, số liệu nêu trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực.

Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Hòa

3


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa đào tạo sau đại học - Viện Đại
học Mở Hà Nội và các thầy cô đã giúp đỡ tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường,
điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Vũ
Văn Cương - Trường Đại học Luật Hà Nội, người đã chỉ dẫn tận tình cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện việc nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí công chức ngành thuế, phòng kê
khai thuế, phòng thuế thu nhập cá nhân và bộ phận nghiệp vụ có liên quan đã chia
sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên
cứu cũng như tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên,
hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Hòa

4


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………..........................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài……………………………………………….........................2
3. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………............................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………..........................4
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………...................................5
6. Cơ cấu của luận văn………………………………………………………........................5
Chương 1:
KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN........................................................................................................................6
1.1. Khái quát thuế thu nhập cá nhân.............................................................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân................................................6
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân......................................................................10
1.2. Khái quát pháp luật thuế thu nhập cá nhân..........................................................14
1.2.1. Khái niệm pháp luật thuế thu nhập cá nhân......................................................14
1.2.2. Cấu trúc pháp luật thuế thu nhập cá nhân........................................................15
1.2.3. Các yếu tố chi phối pháp luật thuế thu nhập cá nhân......................................19
1.2.4. Pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở một số nước………………………..............25

1.3. Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả pháp luật thuế thu nhập cá nhân....................31
1.3.1. Khái niệm tính hiệu quả của pháp luật thuế thu nhập cá nhân......................31
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả pháp luật thuế TNCN.............................31
Chương 2 :
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN Ở SƠN LA HIỆN NAY......................................................................35
2.1. Thực trạng của pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay ...............................35
2.1.1. Khái quát về hệ thống các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam hiện nay.........................................................................................................35
2.1.2. Những ưu điểm của pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành..................36
2.1.3. Những hạn chế của pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành..................40

5


2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở tỉnh Sơn La hiện nay..43
2.2.1.Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và ở Sơn La hiện nay……………..........43
2.2.2 Thành tựu đạt được trong việc thi hành pháp luật thuế TNCN ……………....46
2.2.3. Những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập.........................51
Chương 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN Ở SƠN LA...................................................................56
3.1. Những định hướng cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật và cơ chế bảo đảm thực
hiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Sơn
La.................................................................................................................................56
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam nói chung và ở Sơn La nói riêng.....................................58
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về thu nhập được miễn thuế....................59
3.2.2. Sửa đổi một số quy định về căn cứ tính thuế…………………………............. 61
3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật thuế thu nhập cá

nhân ở Việt Nam nói chung và ở Sơn La nói riêng................................... 68
3.3.1. Nâng cao hiệu quả của cơ chế hành thu và kiểm soát thu nhập của người nộp
thuế……………………………………………………………………………………..........69
3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.......70
3.3.3. Cải cách hệ thống thủ tục hành chính thuế TNCN ………………………........71
3.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế TNCN; thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế TNCN…………………………………….....72
3.3.5. Đối với Tỉnh Sơn La …………………………………………………………..........72
KẾT LUẬN..................................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………............75

6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TNCN
DN

Thu nhập cá nhân
Doanh nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nước

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế


GTGT

Giá trị gia tăng

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

7


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn là một công cụ thể hiện
quyền lực của Nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu của quốc gia.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có ý nghĩa rất quan trọng, nguồn thu thuế
TNCN gia tăng cùng với sự phát triển kinh tế, thu nhập của dân cư nói chung và sự

gia tăng số lượng lao động của mỗi quốc gia. Thuế TNCN đã và sẽ là một trong
những nguồn thu chính của mỗi quốc gia.
Luật thuế TNCN ở nước ta hiện nay ngày càng hoàn thiện cho phù hợp với
tiến trình đổi mới quản lý kinh tế của Nhà nước, phù hợp với trình độ phát triển
kinh tế-xã hội hướng dần đến phù hợp hơn với hệ thống thuế các nước, hướng tới
một hệ thống thuế công bằng và hiện đại hơn.
Để thực hiện đúng quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, Ngày 22/11/2012 Quốc Hội đã sửa đổi, bổ sungmột
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 theo hướng đẩy mạnh đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi và thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đáp ứng
mục tiêu, yêu cầu của Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 và
chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 cho phù hợp với nền kinh tế của
đất nước.
Tuy nhiên, khiLuật thuế TNCN đi vào thực tế cuộc sống đã gặp phải
nhữngkhó khăn, vướng mắc; người nộp thuế lợi dụng kẽ hở của pháp luật về thuế
TNCN để tìm cách khai gian lận thuế, trốn thuế, chấp hành pháp luật thuế chưa
nghiêm còn để nợ thuế dây dưa kéo dài.Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải tìm những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật thuếTNCN.
Với mong muốn tìm hiểu về Luật thuế TNCN và trên cơ sở đó đưa ra những
ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện luật thuế, Tôi đã lựa chọn đề tài: “Những giải pháp

8


nâng cao hiệu quả pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Sơn La hiện nay” làm đề
tài nghiên cứu của Luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua nghiên cứu và tìm hiểu, hiện nay về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật
thuế thu nhập cá nhân đã được nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau, cụ thể:
- Trước 01/01/2009: Các quy định về thuế TNCN trong Pháp lệnh Thuế thu

nhập đối với người có thu nhập cao được nghiên cứu ở một số luận văn thạc sỹ, bài
báo khoa học như:
- “Một số vấn đề pháp lý về thuế TNCN”; Luận văn thạc sĩ luật học của Võ
Quang Huy (1997);
- “Thực trạng pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay và phương hướng
hoàn thiện” bài viết trên Tạp chí Luật học, số 10/2007 của Ths. Trần Vũ Hải;
- “Một số vấn đề về nguyên tắc công bằng trong pháp luật về thuế TNCN”
bài viết trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 12/2008 của Ths. Trần Minh Đức,…
Các nghiên cứu giai đoạn này hầu hết đã chỉ ra những nhược điểm của pháp
luật hiện hành về thuế TNCN và đề ra những giải pháp khắc phục. Đó là một trong
những cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện và ban hành Luật Thuế TNCN năm 2007.
* Từ 01/01/2009 đến nay: Luật Thuế TNCN năm 2007 chính thức có
hiệu lực, thuế TNCN tiếp tục nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Tiêu biểu là bài viết:
-“Những vấn đề đặt ra khi thực thi Luật Thuế TNCN Việt Nam” của TS. Lê
Thị Thu Thuỷ đăng trong Tạp chí Luật học số 6/2009;
- “Tìm hiểu các quy định về thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản”;
Khoá luận tốt nghiệp của Ma Thị Vân Kiều (2010);
- “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về thu
nhập chịu thuế TNCN”; Khoá luận tốt nghiệp của Nguyễn Văn Dũng (2011);

9


-“Vấn đề giảm trừ gia cảnh trong Luật Thuế TNCN năm 2007 - Thực
trạng và kiến nghị từ kinh nghiệm Nhật Bản”; Khoá luận tốt nghiệp của Trần
Thúy Mai Lan (2012);
-“Pháp luật thuế TNCN với thu nhập từ bất động sản”; Khoá luận tốt nghiệp
của Nguyễn Thị Kim Cúc (2012).
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở một số khía cạnh của thuế TNCN

như thu nhập chịu thuế TNCN, phạm vi áp dụng của thuế TNCN, quy định về
giảm trừ gia cảnh,…
Ở cấp độ luận văn thạc sỹ, tiến sĩ Luật học, tiêu biểu có:
-“Thực tiễn thi hành pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam và định hướng hoàn
thiện”; Luận văn thạc sỹ Luật học của Hoàng Quốc Đạt (2012); Luận văn nàyđã
phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về thuế TNCN trên phương diện
thực tiễn áp dụng, có sự so sánh với pháp luật một số quốc gia trên thế giới để ra
các giải pháp áp dụng có hiệu quả ở Việt Nam;
-“Pháp luật quản lý thuế TNCN ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”;
Luận văn thạc sĩ luật học của Tạ Minh Hảo (2013); Luận văn này đã làm rõ nội
dung pháp luật về quản lý thuế TNCN ở Việt Nam;
- “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam- Những
vấn đề lý luận và thực tiễn”; Luận án tiến sĩ của Vũ Văn Cương – Trường Đại
học Luật Hà Nội - năm 2012.
Các nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.Tuy nhiên, có thể nhận thấy số lượng các
công trình nghiên cứu một cách toàn diện về những giải pháp nâng cao hiệu quả
pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói chung và ở một địa phương cụ thể nói riêng,
nhất là ở cấp độ Luận văn thạc sỹ không nhiều, thậm chí là chưa có … Đó là thuận
lợi nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức cho tác giả khi lựa chọn đề tài
nghiên cứu này.

10


Các công trình khoa học nêu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của thuế
TNCN và pháp luật thuế TNCN. Tuy nhiên, đa số các đề tài nghiên cứu chỉ phân
tích, lý giải các vấn đề liên quan đến chính sách hoặc quản lý thuế TNCN dưới góc
độ kinh tế hoặc pháp lý. Thực tế vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập
một cách có hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật thuế TNCN ở nước

ta nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả
của các công trình nghiên cứu liên quan, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật thuế TNCN ở Sơn La hiện nay để từ đó
đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật thuế
TNCN nói chung và ở địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề pháp lý cũng như cơ sở lý luận của pháp luật thuế
TNCN một cách có hệ thống và toàn diện; nghiên cứu kinh nghiệm của các
nước trên thế giới trong quá trình hoàn thiện pháp luật thuế TNCN, những điểm
tiến bộ mà Việt Nam cần học hỏi.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luậtthuế
TNCN ở địa bàn tỉnh Sơn La trong những năm qua, chỉ ra được những ưu điểm,
những bất cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật và những khó khăn
vướng mắc trong thực tiễn thi hành. Đồng thời, làm rõ nguyên nhân những tồn
tại, yếu kém trong pháp luật thuế TNCN và công tác quản lí hiện nayở Sơn La
nói riêng và ở Việt Nam nói chung để từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao
hiệu quả Luật thuế TNCN và công tác quản lý thuế ở địa phương và cả nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý luận về thuế TNCN và
pháp luật về thuế TNCN ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng
pháp luật về thuế TNCN ở VN hiện nay và Thực tiễn thi hành pháp luật thuế TNCN

11


ở Sơn La. Trên cơ sở đó tìm kiếm, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả pháp luật thuế TNCN ở Sơn La và trong cả nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu

cơ bản sau đây:
(i) Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin;
(ii) Một số phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phương pháp phân tích, bình luận, diễn giải, tổng hợp; phương pháp so sánh
luật học, phương pháp lịch sử; phương pháp đánh giá thống kê được sử dụng kết
hợp trong chương của luận văn để làm rõ các yêu cầu mà đề tài đặt ra.
6. Cơ cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận, luận văn được cơ cấu thành 03 chương
với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật thuế thu
nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật thuế thu
nhập cá nhân ở Sơn La hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả pháp
luật thuế thu nhập cá nhân ở Sơn La.

12


Chương 1

KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
a) Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Trong hệ thống thuế ở các quốc gia, thuế thu nhập là loại thuế quan trọng
được áp dụng phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Ở Việt Nam,
cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, thuế thu nhập gồm hai loại là thuế Thu nhập

Doanh nghiệp (TNDN) và thuế TNCN, mặc dù hai loại thuế này có thể ban hành
trong cùng một văn bản luật hoặc được ban hành riêng lẻ. Nhìn chung, việc phân
định thuế TNCN và thuế TNDN dựa trên cơ sở chủ thể nộp thuế là cá nhân hay tổ
chức có thu nhập chịu thuế. Theo đó, “thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng tháng hoặc từng lần1”.
Thuế TNCN là sắc thuế đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối
tượng nộp thuế là mọi cư dân trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh
ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Bất kỳ một quốc gia nào
có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đều coi thuế TNCN là một sắc thuế
có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước và
điều hòa thu nhập dân cư để thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thuế TNCN có thể được hiểu là sắc thuế mà Nhà nước sử dụng để điều tiết
một phần thu nhập của các cá nhân vào NSNN với mục đích tạo nguồn thu cho
NSNN và thực hiện công bằng xã hội.
Thuế TNCN trên thế giới thông thường đánh vào cả cá nhân kinh doanh và
cá nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến
1

Giáo trình Luật thuế Việt Nam-Trường đại học Luật Hà Nội, NXb. Công an Nhân dân, Hà Nội, trang 198.

13


hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn,
giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt .
Một điểm đặc biệt nữa của thuế TNCN đó là hầu hết các quốc gia trên thế
giới hiện nay khi áp dụng thuế TNCN đều thực hiện trên cơ sở kết hợp hai quyền
thu thuế của Nhà nước, đó là thu thuế theo yếu tố lãnh thổ và thu thuế theo yếu
tố cư trú. Theo đó, những cá nhân là đối tượng nộp thuế TNCN không chỉ là
người có quốc tịch của Nhà nước thu thuế mà còn bao gồm cả người nước ngoài,

người không có quốc tịch có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ quốc gia
thu thuế. Đặc điểm này đã phát sinh tình trạng đánh thuế hai lần thường gặp khi
thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập nói chung và thuế TNCN nói riêng. Đánh thuế
trùng ở thuế TNCN xảy ra khi một cá nhân với một khoản thu nhập chịu thuế có
thể vừa phải nộp thuế TNCN cho quốc gia mà cá nhân đó cư trú, vừa phải nộp
thuế TNCN cho quốc gia mà thu nhập đó phát sinh. Để hạn chế tình trạng này,
các quốc gia trên thế giới thường lựa chọn giải pháp ký kết các Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần hoặc quy định khấu trừ nghĩa vụ thuế đã thực hiện ở quốc gia
khác trong Luật Thuế TNCN.
b) Đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
- Thứ nhất, thuế TNCN là thuế trực thu
Thuế TNCN là thuế trực thu bởi cá nhân có thu nhập chịu thuế là người nộp
thuế, việc nộp thuế được tiến hành từ việc khấu trừ trực tiếp từ thu nhập của cá nhân
đó mà không thông qua hành vi tiêu dùng hoặc chủ thể trung gian khác.
Do thuế trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập, tài sản của tổ chức và cá
nhân, có xem xét đến hoàn cảnh, điều kiện và khả năng đóng góp của người nộp thuế
nên nó rất có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch
về thu nhập và tài sản giữa các tầng lớp dân cư. Tuy nhiên, thuế trực thu lại có hạn
chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu
thuế nếu quy định mức thuế suất cao. Hơn nữa, việc theo dõi, tính toán và thu thuế
phức tạp, đặc biệt là thuế TNCN với diện thu thuế rộng và phân tán. Vì vậy, nếu

14


không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của
loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho NSNN.
- Thứ hai, thuế TNCN có đối tượng chịu thuế là thu nhập của cá nhân
Khái niệm “thu nhập” hiện nay chưa được hiểu thống nhất nên vẫn còn nhiều
quan điểm khác nhau. Chính vì vậy, các nhà làm luật thường chỉ liệt kê các khoản được

coi là thu nhập của tổ chức, cá nhân mà không đưa ra khái niệm thu nhập. Trong nền
kinh tế thị trường, thu nhập của cá nhân phát sinh rất đa dạng. Nếu căn cứ vào hoạt
động hoặc các giao dịch làm phát sinh thu nhập thì thu nhập bao gồm: thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh; thu nhập từ lao động; thu nhập từ tài sản, tiền vốn;
thu nhập từ chuyển nhượng; thu nhập từ thừa kế, tặng cho; thu nhập từ bản quyền;
thu nhập do bồi thường; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ Nhà nước hoặc xã
hội dành cho và các khoản thu nhập khác. Các loại thu nhập kể trên không phải thu
nhập nào cũng là thu nhập chịu thuế mà chỉ có một số khoản thu nhập đáp ứng
những điều kiện nhất định mới là thu nhập chịụ thuế. Pháp luật thuế TNCN nói
riêng và thuế thu nhập nói chung ở các quốc gia đều quy định các khoản thu nhập
chịu thuế làm cơ sở cho việc đánh thuế. Thông thường thu nhập chịu thuế phải là
những khoản thu nhập hợp pháp, đã thực tế phát sinh, có tính phổ biến và Nhà nước
có thể kiểm soát được. Có như vậy, pháp luật thuế thu nhập mới đảm bảo tính khả
thi, tính công bằng và đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN. Như vậy có thể nói
thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:
Một là, đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân
thuộc diện chịu thuế, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ
Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập áp dụng đối với cá nhân cư trú;
còn với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt
Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Hai là, đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu
nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường

15


xuyên hay không thường xuyên nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh theo quy định của
pháp luật thuế TNCN.
- Thứ ba, việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc
thuế suất lũy tiến từng phần.

Thuế suất luỹ tiến được hiểu là việc áp dụng các thuế suất tăng dần đối với
các nhóm đối tượng chịu thuế hoặc toàn bộ đối tượng chịu thuế. Theo đó, hiện nay
thuế TNCN chủ yếu áp dụng thuế suất lũy tiến đối với thu nhập từ tiền công, tiền
lương. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều
tiết mạnh đối với người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do
vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần
thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
- Thứ tư, thuế TNCN là loại thuế có tính ổn định không cao và quá trình
quản lý phức tạp.
Đặc điểm này của thuế TNCN thể hiện ở chỗ các quy định về thu nhập chịu
thuế, thu nhập không chịu thuế thường xuyên thay đổi theo từng biến động của nền
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Ngoài ra, các quy định như giảm trừ gia cảnh, về
mức thuế suất cũng có sự thay đổi linh hoạt do thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập
của cá nhân nên có tác động rất lớn đến mức sống của dân cư và chịu ảnh hưởng bởi
giá cả trên thị trường.
Việc quản lý thuế TNCN tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường
lớn hơn so với các loại thuế khác bởi ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu
thuế còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, thời hạn cư trú của chủ sở hữu, tính ổn
định của thu nhập. Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải xác định được các
khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm đảm bảo mục tiêu
công bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp thuế.
- Thứ năm,Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
Hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội
khác. Thể hiện nó luôn quy định loại trừ một số khoản thu nhập trước khi tính thuế

16


TNCN như phúc lợi, thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần thiết cho
cuộc sống cá nhân, gia đình người nộp thuế, khoản chi mang tính nhân đạo xã hội

(công cộng, chăm sóc sức khỏe) …Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có
tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế suất thuế
thu nhập cá nhân hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
Thứ sáu, nguồn luật điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế TNCN bao gồm các
văn bản pháp luật quốc gia và cả luật quốc tế.
Đây là đặc trưng của thuế thu nhập nói chung và thuế TNCN nói riêng. Hầu
hết thuế TNCN của các quốc gia trên thế giới không chỉ áp dụng đối với công dân
của mình mà còn áp dụng đối với người nước ngoài có thu nhập chịu thuế phát sinh
trên lãnh thổ quốc gia đó. Để tránh tình trạng đánh thuế hai lần lên một đối tượng
chịu thuế, các hiệp định tránh đánh thuế hai lần được ký kết giữa các quốc gia cũng
là nguồn luật điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế TNCN.
1.1.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Trước bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và những sự biến đổi lớn của
điều kiện kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, việc sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNCN ở
nước ta là hết sức cần thiết và có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Là một bộ phận của hệ
thống thuế nên thuế TNCN vừa mang vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai
trò riêng mà các loại thuế khác không có được.
Thứ hai, Thuế thu nhập cá nhân là công cụ tạo lập nguồn tài chính cho NSNN.
Thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói
chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà
nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân
sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực tiếp vào thu nhập của dân
cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có
thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế TNCN
luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân
đầu người.

17



Theo quan điểm của các nước Châu Âu, Thuế TNCN được mệnh danh là
“Nữ hoàng” của các loại thuế, còn ở các nước Châu Á như Nhật Bản, gọi thuế
TNCN là “Vua” của các loại thuế2. Rõ ràng, phải có nhiều lý do khác nhau để
chứng minh cho vị trí quan trọng này của thuế TNCN, trong đó, có thể kể tới một số
lý do sau:
Một là, thuế TNCN thường chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu của NSNN như:
Thuế TNCN của Mỹ chiếm 56% tổng thu NSNN, ở Đức và Thụy Điển chiếm 45%,
Anh chiếm 36%, Nhật chiếm 29%, Pháp chiếm 28%. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng
thu ngân sách của một số nước châu Á đang phát triển có thấp hơn như: Phi-lip-pin
17%, Malaysia 15%, Thái Lan 13%3 . Tuy nhiên, nếu so sánh trên tổng số thu NSNN
với nhiều khoản thu khác nhau, những con số thống kê nêu trên vẫn cho thấy sự đóng
góp đáng kể của thuế TNCN trong việc tạo nguồn thu cho NSNN.
Thuế TNCN được hình thành từ việc điều tiết một phần thu nhập chịu thuế
của các cá nhân trước khi hành vi tiêu dùng xảy ra. Mức thu thuế sẽ tỷ lệ thuận với
sự phát triển của nền kinh tế và mức sống của người dân trong xã hội, có nghĩa, thu
nhập của dân cư càng cao thì mức thu từ thuế TNCN càng tăng. Do đó, thuế TNCN
đang dần đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nguồn thu từ thuế cho NSNN.
Ngoài ra, thuế TNCN còn góp phần hạn chế sự thất thu thuế TNDN khi có sự
thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Bởi trong
doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế TNDN và thuế TNCN, trong trường hợp doanh
nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm
thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế TNDN thì các cá nhân nhận
được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế TNCN đối với phần thu nhập
nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo
sự tăng lên của thuế TNCN và thuế TNDN.

2

Công ty Luật Nam Long & Cộng sự, Thuế thu nhập cá nhân – Nữ hoàng các loại thuế, truy cập ngày
10/7/2015 tại địa chỉ />3

Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Vai trò của thuế thu nhập cá nhân, tài liệu điện tử.

18


Thứ hai, thuế TNCN là công cụ để Nhà nước tái phân phối lợi tức quốc gia,
giảm phân hóa giàu nghèo, góp phần đảm bảo tính công bằng trong xã hội.
Trong mỗi quốc gia, thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố
như khả năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân
đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo
ra sự khác nhau về thu nhập của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra
sự phân cực giàu nghèo, tạo sự bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các
nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau trong đó thuế TNCN được xem
như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập của những người có thu nhập cao,
đảm bảo công bằng xã hội.Có thể nói rằng đây là vai trò đặc trưng và cơ bản nhất của
thuế TNCN. Sở dĩ như vậy là do thuế TNCN điều tiết trực tiếp vào thu nhập của cá
nhân cùng với tính chất lũy tiến của thuế TNCN đã thu hẹp được khoảng cách về
thu nhập của các cá nhân có mức thu nhập cao và các cá nhân có thu nhập thấp.
Theo Michel Bouvier, các sắc thuế trực thu trong đó có thuế TNCN có khả
năng cá nhân hóa tốt hơn, việc đánh thuế có tính đến điều kiện và hoàn cảnh của
người nộp thuế nên nó đảm bảo tính công bằng tốt hơn. Tất nhiên khi đề cập đến
vấn đề tính công bằng của thuế TNCN vẫn còn nhiều vấn đề tranh cãi khi những
người có thu nhập càng cao sẽ phải nộp thuế nhiều hơn những người có thu nhập
thấp khi thuế được áp dụng theo tính chất lũy tiến như hiện nay4.
Tính công bằng của thuế TNCN còn được thể hiện ở chỗ nghĩa vụ thuế được
áp dụng trên cơ sở có tính đến điều kiện và hoàn cảnh sống của người nộp thuế.
Người nộp thuế không bị giới hạn về các khoản được giảm trừ hợp pháp như số
lượng người phụ thuộc khi xác định giảm trừ gia cảnh; số lần tham gia từ thiện,
nhân đạo,..Như vậy, cùng có thu nhập bằng nhau nhưng các cá nhân có thể phải
thực hiện nghĩa vụ thuế khác nhau nếu số lượng người phụ thuộc của họ không


4

Ths. Trần Vũ Hải, Tìm hiểu thuật ngữ pháp luật tài chính công, Nxb Tư pháp, 2009 trang 222

19


giống nhau. Đây là một đặc điểm mà các loại thuế gián thu không thể tính đến được
bởi nghĩa vụ thuế chỉ có thể phát sinh khi hành vi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ xảy ra.
Thứ ba, thuế TNCN là công cụ gắn liền với việc thực hiện chính sách kinh tế,
chính sách xã hội của Nhà nước.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu NSNN, thực hiện
công bằng xã hội mà còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước
trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế.
Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp
đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ đó
cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
Ngoài ra để tiến hành thu thuế TNCN, Nhà nước cũng phải xây dựng một hệ
thống hành thu thuế, từ đó sẽ đánh giá được tình hình thu nhập của dân cư cũng như
thực trạng của nền kinh tế. Từ những đánh giá đó mà Nhà nước có thể đưa ra các
chính sách kinh tế khác phù hợp hơn như chính sách về việc làm, chính sách bảo
hiểm, chính sách trợ cấp xã hội,…
Thứ tư, thuế TNCN góp phần giúp Nhà nước kiểm soát thu nhập, phát hiện
thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận
được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những
kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối,
buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế , lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà

nước và công dân… Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và
chống lại những hành vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải
kể đến vai trò của thuế TNCN.

20


Tóm lại, Thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia, ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Dù không
phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính sách thuế trực thu nói chung,
thuế TNCN nói riêng chính là là việc tạo lập và phát triển nguồn thu vững chắc cho ngân
sách nhà nước. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát
triển, thu nhập quốc dân đầu người ngày càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho
ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập cá nhân sẽ ngày càng tăng. Tuy nhiên, vì
luật thuế TNCN và công tác quản lý còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa
thực sự được phát huy ở những nước chậm và đang phát triển.
1.2. Khái quát pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
1.2.1. Khái niệm pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Hoạt động thu - nộp thuế TNCN đối với cá nhân cư trú và không cư trú làm
phát sinh quan hệ vật chất giữa Nhà nước cá nhân có thu nhập chịu thuế phát sinh..
Để đảm bảo cho quá trình thu - nộp thuế một cách ổn định thì Nhà nước ban hành
hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh quá trình cá nhân hộ kinh doaanh thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước Việt Nam khi có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát: Pháp luật thuế TNCN là tổng thể các
quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền và người nộp thuế là các cá nhân có thu nhập chịu thuế
phát sinh nhằm hình thành nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Nói cách khác, pháp luật thuế TNCN bao gồm các quy định của pháp luật về

xác định đối tượng nộp thuế là cá nhân cứ trứ và không cư trú, thu nhập chịu thuế,
căn cứ tính thuế, chế độ kê khai thu nộp thuế, vấn đề đánh thuế trùng và thanh tra,
khiếu nại về thuế…
Viêc ban hành pháp luật thuế TNCN nhằm góp phần vào việc đảm bảo
được nguồn vật chất chi tiêu cho nhà nước; đảm bảo bao quát hết các nguồn thu

21


trong xã hội; là công cụ phân phối đảm bảo công bằng cho các đối tượng nộp
thuế; đảm bảo yêu cầu của các quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế quốc tế
trong từng thời kì.
- Pháp luật thuế TNCN khá phức tạp, do đặc điểm là điều tiết thu nhập của
dân cư, phạm vi điều chỉnh rất rộng, ngoài việc xác định thu nhập chịu thuế còn
phải xác định thời điểm phát sinh thu nhập, nguồn gốc, địa điểm, thời hạn cư trú của
đối tượng nộp thuế và các khoản chi phí được trừ trước khi tính thuế…
- Nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế TNCN bao gồm luật quốc gia và luật
quốc tế. Thu nhập có thể phát sinh trên lãnh thổ quốc gia hay ngoài lãnh thổ, đối
tượng nộp thuế có thể là công dân của quốc gia sở tại hay người nước ngoài. Thuế
TNCN có thể được điều chỉnh bởi hiệp định đánh thuế hai lần.
1.2.2. Cấu trúc pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Thực tế cho thấy rằng luôn luôn có sự khác nhau giữa các quốc gia trong
việc thiết kế mô hình hệ thống pháp luật thuế.
Có những nước quy định tất cả các sắc thuế trong một Bộ luật chung về thuế,
gọi là Bộ luật thuế vụ. Trong bộ luật này, các nhà làm luật vừa quy định về nội dung
cụ thể của các loại thuế trong hệ thống thuế, vừa quy định về trình tự, tủ tục và các
cơ chế quản lý thuế cũng như xử lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế.
Ngược lại, có những nước lựa chọn giải pháp thiết kế mỗi loại thuế được ban
hành bằng một đạo luật riêng, độc lập với nhau nhưng vẫn đảm bảo tính tính tương
thích với nhau và đồng thời tách bạch các quy định về quản lý thuế bằng một đạo

luật riêng so với các đạo luật thuế.
Theo kinh nghiệm điều chỉnh bằng pháp luật đối với lĩnh vực thuế của nhiều
nước trên thế giới, việc đa dạng hóa các sắc thuế dựa trên kết quả phân loại thuế của
các nhà khoa học, chính là một trong những giải pháp tốt nhất để tạo ra một hệ
thống pháp luật thuế hoàn hảo.

22


Trong bối cảnh thế giới đương đại, xu hướng chung của các nước là tìm cách
ban hành ra những đạo luật riêng về từng loại thuế và cố gắng tách bạch các quy
định về thuế, bằng cách ban hành một đạo luật riêng, gọi là Luật Quản lý thuế. Giải
pháp này được đánh giá là thích hợp hơn với điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu vì
nó cho phép nhà làm luật có thể sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh các quy định trong
đạo luật thuế một cách dễ dàng hơn, so với việc đưa ra tất cả các quy định về thuế
trong một Bộ luật chung về thuế.
Việt Nam là một trong số quốc gia này, hệ thống pháp luật thuế của nước ta
được cấu thành bởi hai bộ phận chính, bao gồm các quy định về nội dung của các
thuế sắc trong luật thuế; các quy định về hình thức tổ chức và đảm bảo thực hiện hệ
thống thuế. Như vậy, Pháp luật thuế TNCN có cấu trúc hai phần: Pháp luật về nội
dung sắc thuế TNCN (Luật nội dung) và pháp luật về quản lý thuế (Luật hình thức).
* Bộ phận pháp luật quy định về nội dung chính sách thuế TNCN (Luật
thuế TNCN):
Những quy định về nội dung của sắc thuế này thực chất là những quy định
nhằm xác định ai là người nộp thuế và mức thuế mà họ phải nộp cho Nhà nước là
bao nhiêu. Những quy định này liên quan tới chủ thể nộp thuế, đối tượng chịu thuế,
căn cứ tính thuế và được quy định rất đầy đủ, chi tiết trong Luật thuế TNCN.
- Những quy định về chủ thể nộp thuế: Luật thuế TNCN đối tượng nộp
thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh
thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh

thổ Việt Nam.
- Những quy định về căn cứ tính thuế có nhiệm vụ xác định rõ các chủ thể
nộp thuế (cá nhân) phải nộp số tiền là bao nhiêu cho Nhà nước. Những quy định
này chỉ rõ các yếu tố cần và đủ để xác định mức thế cụ thể cho một chủ thể nộp
thuế, khi xảy ra sự kiện làm phát sinh nghĩa vụ thuế. Thu nhập chịu thuế bao gồm:
Thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn;
thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập

23


từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu
nhập từ nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà tặng.
Thu nhập tính thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế là thu nhập mà
cá nhân nhận được trong kỳ sau khi đã trừ thu nhập được miễn thuế như thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha, mẹ đẻ với con đẻ; cha, mẹ
nuôi với con nuôi; cha, mẹ chồng với con dâu; cha, mẹ vợ với con rể; ông, bà nội
với cháu nội; ông, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau; thu nhập từ
kiều hối; thu nhập từ tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả; thu nhập từ học
bổng, trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp… và giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các
khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
Thuế suất: Luật thuế TNCN có hai biểu thuế suất:
- Biểu thuế lũy tiến từng phần: áp dụng thu nhập tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Có 7 mức thuế suất, thấp nhất là
5% và cao nhất là 35%.
- Biểu thuế suất toàn phần: áp dụng thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ
đẩu tư vốn, chuyển nhượng bất động sản, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng,
nhận thừa kế, quà tặng.
* Bộ phận pháp luật về quản lý thuế TNCN

Các quy định trong luật quản lý thuế là những quy định về hình thức của
pháp luật thuế, bởi nó có nhiệm vụ xác định trình tự, thủ tục thu thuế, thanh tra,
kiểm tra thuế cũng như xử lý các vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về
thuế, bao gồm các nhóm quy định cơ bản sau:
- Các quy định về đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán, truy thu
và hoàn thuế:
+ Đối tượng đăng ký thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; cá
nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN; tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu

24


trừ và nộp thuế thay;tổ chức cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế. Theo
đó, cá nhân, tổ chức phải đăng ký mã số thuế và được cấp một lần duy nhất.
+ Khai thuế: người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội
dung trong tờ khai thuế theo mẫu của Bộ tài chính và nộp đủ các loại chứng từ, tài
liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Người nộp thuế phải
tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực
hiện theo quy định của Chính phủ
Việc thu nộp thuế TNCN sẽ thực hiện tự khai, tự nộp theo quy định của Luật
quản lý thuế. Vẫn có hai cách là khấu trừ tại nguồn phát sinh thu nhập hoặc tự khai,
tự nộp tại cơ quan thuế.
Trên cơ sở đó, cơ quan thuế thực hiện việc thu thuế, cuối năm từng cá nhân
sẽ quyết toán thuế đối với các khoản thu nhập của mình. Nếu số thuế phải nộp ít
hơn số thuế đã nộp thì cá nhân được hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm: Văn bản
yêu cầu hoàn thuế; Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
Hồ sơ hoàn thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan
hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.
Đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, truy thu, hoàn thuế là
những hoạt động quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng quản lý thuế của

các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trước đây, các hoạt động này thường được
thực hiện bằng các quyết định hoặc hành vi hành chính đơn phương của Nhà nước
và bất chấp thái độ của người nộp thuế. Hiện nay, quy trình này về cơ bản đã được
thay đổi theo hướng dành quyền chủ động tối đa cho người nộp thuế trong việc tự
đăng ký thuế, tự kê khai, tính thuế và tự nộp thuế cho cơ quan Nhà nước. Đây là
bước đột phá quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính thuế ở Việt Nam. Xét
từ phương diện pháp luật, các quy định này nhằm hướng tới mục tiêu mở rộng
quyền năng cho người nộp thuế, đồng thời qua đó cũng đề cao ý thức trách nhiệm
của họ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

25


×