Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

bài thu hoạch hộ tịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.91 KB, 7 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG TRUNG CẤP LUẬT TÂY BẮC

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ HỘ TỊCH
CHO CÔNG CHỨC TƯ PHÁP, TƯ PHÁP – HỘ TỊCH
CẤP HUYỆN, CẤP XÃ

Họ và tên: Đặng Thị Ngọc
Ngày, tháng, năm sinh: 04/8/1994
Địa chỉ: UBND phường Quyết Tiến, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
Điện thoại: 0982 996 539

Lai Châu, tháng 8 năm 2018


I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, XÃ HỘI TẠI ĐỊA PHƯƠNG ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG QUYẾT TIẾN, THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU:
1.1. Vị trí địa lý:
UBND phường Quyết Tiến là một đơn vị Hành chính được thành lập từ ngày
01/01/2013 theo Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 02/11/2012 của Chính phủ. Về địa
giới hành chính, phía Đông giáp phường Đoàn Kết, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu. Phía Tây giáp phường Quyết Thắng, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
Phía Bắc giáp xã Sùng Phài, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. Phía Nam giáp xã
Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
1.2. Tình hình kinh tế - xã hội:
Phường Quyết Tiến là trung tâm hành chính, chính trị xã hội của Thành phố
với diện tích 334,7ha, dân số toàn phường hiện nay là 5021 nhân khẩu với 1.789
hộ được bố tri thành 09 tổ dân phố với 16 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân tộc
kinh chiếm 87%, dân tộc Thái chiếm 6%, dân tộc Giấy chiếm 2,6%, các dân tộc


khác chiếm 4,4%. Đời sống tinh thần, vật chất của nhân dân ngày càng được nâng
cao.
Về phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế được mở rộng theo hướng thúc đẩy phát
triển các ngành thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, thu nhập bình quân đâu
người đến năm 2018 ước đạt 43 triệu đồng/người/năm.
Về lĩnh vưc văn hóa – xã hội, 100% trẻ em được huy động ra lớp. Phong trào
“ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được đẩy mạnh trên 98% số hộ
đạt gia đình văn hóa và 100% các tổ dân phố duy trì và giữ vững danh hiệu Tổ dân
phố văn hóa. Về lực lượng lao động, đến năm 2018 có trên 80,6% lao động qua
đào tạo, tập huấn; tạo việc làm mới cho 110 lao động.
Về xây dựng và quản lý đô thị, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã
được quan tâm đầu tư một cách tương đối đồng bộ phần nào đã đáp ứng được với
nhu cầu. Đến năm 2018, phường đã xây dựng được 08 tuyến phố văn minh. Công
tác quản lý đô thị được tăng cường, các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị
dược xử lý nghiêm theo quy định.
1.3. Ảnh hưởng của các đặc điểm kinh tế - xã hội đến công tác tư pháp
của UBND phường:
3.1. Thuận lợi:
UBND phường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Thành ủy – HĐND
– UBND thành phố, của Đảng ủy phường. Tạo các điều kiện để công chức Tư pháp
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hệ thống chính trị phường được kiện toàn, đủ sức để lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ. Đội ngũ công chức có trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được
giao, có trách nhiệm cao trong công việc.


Trong những năm qua, chất lượng đời sống nhân dân được nâng cao, người
dân ngày càng quan tâm đến các vấn đề pháp luật, cùng với công tác tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật được đẩy mạnh nên việc thực hiện các thủ tục hành
chính Tư pháp – Hộ tịch được nhanh chóng và đúng thời hạn theo quy định của

pháp luật.
3.2. Khó khăn:
Trên địa bàn phường hiện nay có 16 dân tộc anh em chung sống, tuy nhiên có
một bộ phận người dân không có các giấy tờ cá nhân đã làm ảnh hưởng tới việc
thực hiện các thủ tục hành chính. Bên cạnh đó việc giao tiếp với người bản địa còn
gặp nhiều khó khăn. Ý thức chấp hành các quy định pháp luật của một bộ phận
người dân còn hạn chế.
Công chức Tư pháp – Hộ tịch còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên đôi khi chất
lượng tham mưu công tác chuyên môn còn chưa cao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ còn hạn hẹp nên chất lượng công việc chưa
thật sự cao.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP TẠI PHƯỜNG
QUYẾT TIẾN:
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đối với công tác tư pháp tại
phường Quyết Tiến:
Trên cơ sở quy định của pháp luật, sự chỉ đạo của thành phố, hướng dẫn
chuyên môn của Phòng Tư pháp. Thực hiện chỉ đạo của UBND phường, bộ phận
tư pháp đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tư pháp năm trên
tât cả các lĩnh vực. Các chương trình, kế hoạch được xây dựng chi tiết, sát với thực
tiễn; đề cao trách nhiệm cá nhân trong quá trình thực thi công vụ, đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính gắn với cải cách tư pháp. Đồng thời, chỉ đạo triển khai tổ
chức thực hiện có hiệu quả trên các lĩnh vực.
2.2. Nhân lực , cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện nhiệm vụ tư pháp tại
phường Quyết Tiến:
Hiện nay, tại UBND phường có 02 công chức được phân công phụ trách lĩnh
vực Tư pháp – hộ tịch. Các công chức đều đủ trình độ năng lực chuyên môn đảm
nhiệm công việc. UBND phường cũng đã trang bị 02 máy tính có kết nối internet,
01 máy in cho công tác tư pháp. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong công việc
đã giúp nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Đặc biệt là trong công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch, việc sử dụng phần mềm hộ tịch đã giúp công chức

chuyên môn dễ dàng quản lý thông tin hộ tịch cũng như đảm bảo chế độ lưu trữ
thông tin.
Duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Sở
ban hành Kế hoạch số 73/KH-STP ngày 12/01/2018 duy trì cải tiến Hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 năm 2018.


2.3. Tham mưu trong công tác chỉ đạo và điều hành:
Về công tác hộ tịch, chứng thực đã tham mưu và tổ chức thực hiện đảm bảo
tốt theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân và đúng quy định của pháp luật.
Về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, công chức tư pháp chủ
động tham mưu các chủ trương, biện pháp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật cho UBND phường, Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật
phường, tích cực hướng dẫn kiểm tra đôn đốc đảm bảo hiệu quả.
Công tác quản lý thi hành pháp luật và xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi
hành pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, bồi thường nhà nước được chú trọng
thực hiện nghiêm túc; chỉ đạo công tác quản lý và sử dụng tài chính theo đúng quy
định của pháp luật, dân chủ, chống lãng phí,…
2.4. Triển khai, thực hiện các nhiệm vụ tư pháp tại phường:
2.4.1. Công tác hộ tịch:
Đăng ký và giải quyết kịp thời các sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn
phường: Đăng ký Khai sinh: 100 % trẻ em sinh ra thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND phường được đăng ký khai sinh đúng hạn; Đăng ký khai tử theo đúng thời
gian quy định của pháp luật; Thực hiện đăng ký khai sinh, khai tư lưu động; Thực
hiện đăng ký, xác nhận các sự kiện hộ tịch khác theo đúng Luật Hộ tịch năm 2015 và
các văn bản hướng dẫn thi hành, báo cáo sơ kết 3 năm triển khai thi hành Luật Hộ tịch
năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Việc phát hành các loại sổ, biểu mẫu hộ tịch của phòng về cho xã luôn kịp
thời, đầy đủ; việc sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch tại cấp xã luôn chính xác, đầy đủ;

công tác lưu trữ đầy đủ, cẩn thận.
Tình hình giải quyết liên thông TTHC trên địa bàn: Ngay từ khi Thông tư liên
tịch số 05/2015/BTP-BCA-BYT của Bộ Tư pháp- Bộ công an- Bộ Y tế về cấp giấy
khai sinh, sổ hộ khẩu, thẻ bảo hiểm Y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, Đảng ủy, Ủy ban
nhân dân xã đã chỉ đạo triển khai công chức tư pháp- hộ tịch làm tốt theo thông tư
này; từ tháng 07/2015 đến tháng 6/2018 thực hiện được 321 trường hợp, đảm bảo
đúng, đủ, kịp thời cho nhân dân.
Thực hiện thu lệ phí hộ tịch, chứng thực theo đúng Thông tư số
226/2016/TT-BTC, ngày 11/11/2016 của Bộ tài chính quy định mức thu, chế độ
thu, hộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực; Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND
ngày 24/8/2017, của UBND tỉnh Lai Châu về việc quy định về thực hiện thu, quản
lý, sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Công văn số 1596/UBND-TH
ngày 25/8/2017, của UBND tỉnh Lai Châu về việc cấp bản sao từ số gốc.
2.4.2. Công tác chứng thực:
- Tiếp nhận và giải quyết kịp thời các trường hợp chứng thực thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND phường, thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định
số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao


dịch. Năm 2017, UBND phường đã tiếp nhận tổng số việc chứng thực là 2065
trường hợp = 4833 bản = 24.202.000 đồng.
2.4.3. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật:
Nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế-xã hội, đảm
bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao sự hiểu biết về pháp luật cho cán bộ,
công chức, viên chức và toàn thể Nhân dân trên địa bàn phường. UBND phường đã
triển khai cho các cơ quan đơn vị, Tổ trưởng các tổ dân phố; Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật, Chi Hội luật gia, các đồng chí tuyên truyền viên, báo
cáo viên phường tuyên truyền những văn bản quy phạm pháp luật mới được ban
hành và phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương như: Luật Trẻ em năm 2016;

Luật An toàn thực phẩm năm 2010; Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày
09/8/2017 của UBND tỉnh Lai Châu quy định quản lý quy hoạch xây dựng và kiến
trức công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày
23/8/2017 của UBND tỉnh Lai Châu quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị
trên đại bàn tình Lai Châu; Quyết định số 39/2017 QĐ-UBND ngày 24/8/2017 của
UBND tỉnh Lai Châu Quy định việc thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với người làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh
Lai Châu ...
Năm 2017, UBND phường đã tổ chức tổng số buổi tuyên truyền như sau:
- Số buổi tuyên truyền PBGDPL tại tổ dân phố: 27 cuộc, số người tham dự
2476 lượt người.
- Số Hội nghị tuyên truyền phổ biến giáo dục tại UBND phường: 03 hội nghị, số
người tham dự 240 lượt người.
- Số lượng phát sóng qua hệ thống loa truyền thanh của phường: 52 tin bài.
Quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, quy định pháp luật của nhà
nước về công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật, quy ước.
Tuyên truyền, phổ biến kịp thời nội dung các văn bản luật có liên quan đến đời sống
nhân dân, tạo điều kiện để mọi người tiếp cận thông tin về pháp luật, thực hiện sống
và làm việc theo hiến pháp và pháp luật
- Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các giải pháp về tăng cường khả năng tiếp cận pháp
luật cho người dân nhằm thực hiện hiệu quả tiêu chí “phường đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Triển khai hiệu quả nhiệm
vụ xây dựng, thực hiện quy ước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sau khi
sau khi được ban hành.
2.4.4. Công tác hòa giải ở cơ sở:
Tiếp tục triển khai thi hành Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn
thi hành; nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở để kịp thời giải quyết các
mâu thuẩn, tranh chấp tại các tổ dân phố. Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn
Tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên.



Trong năm 2017, UBND phường đã tiếp nhận 07 vụ việc hòa giải (trong đó
có 05 vụ hòa giải thành, 02 vụ hòa giải không thành). Hoạt động hòa giải ở cơ sở
từng bước có hiệu quả, góp phần giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, xích mích
nhỏ trong nội bộ Nhân dân, giữ gìn được mối quan hệ đoàn kết, nên trên địa bàn
phường trong thời gian qua không có đơn khiếu nại, tố cáo, số đơn kiến nghị, đề
nghị.
2.4.5. Công tác quản lý Xử lý vi phạm hành chính; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; bồi thường nhà nước:
UBND phường phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm hành chính và xử lý
đúng theo đúng quy định của pháp luật, xử lý vi vi phạm hành chính 28 vụ việc =
28 người = 62.751.000 đồng.
Việc theo dõi thi hành pháp luật được thực hiện trong lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của UBND phường. Trong đó lĩnh vực trọng tâm theo dõi: việc thi hành
pháp luật về đất đai, môi trường, xây dựng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện, triển khai thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2.4.6. Công tác trợ giúp pháp lý:
Tiếp tục triển khai các Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020; Kế
hoạch trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật; lồng ghép các hoạt động trong hoạt
động trợ giúp pháp lý cho phụ nữ, thanh thiếu niên, trẻ em, trẻ vị thành niên.
Phối hợp với ban nghành đoàn thể khác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND phường.
2.4.7. Công tác xây dựng; kiểm tra; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật:
Đảm bảo thường xuyên, kịp thời trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn phường
nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời bãi bỏ, thay

thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới để bảo đảm tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội.
2.4.8. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC):
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính, Kế hoạch
Kiểm soát thủ tục hành chính của thành phố, của địa phương; tham mưu Ủy ban
nhân dân phường kịp thời rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND phường.
Tham gia đóng góp ý kiến về thủ tục hành chính đối với các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND
tỉnh. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính đối với tại đia phương.


III. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan quản lý các cấp nhằm nâng cao hiệu
quả việc thực hiện công tác tư pháp tại địa phương:
3.1. Đối với UBND thành phố:
- Đề nghị UBND thành phố bố trí kinh phí để thực hiện công tác theo dõi thi
hành pháp luật riêng.
- Đề nghị UBND thành phố tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho công chức làm
công tác theo dõi thi hành pháp luật tại cấp xã.
- Đề nghị UBND Thành phố tăng cường tập huấn kỹ năng tuyên truyền cho
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, nhất là khi có văn bản quy phạm
pháp luật mới cần phải tuyên truyền đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và Nhân dân; Xây dựng đề cương truyên truyền các văn bản quy phạm
pháp luật mới có hiệu lực.
3.2. Đối với Bộ Tư pháp:
- Đề nghị sửa đổi Nghị định 23/2015/NĐ-CP theo hướng có quy định về xử lý
tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao từ có chứng thực từ bản chính.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản lý
cũng như giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân được thực hiện đồng

loạt trong cả nước.
- Đề nghị Bộ Tư pháp nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Quốc hội trong thời
gian tới đưa công tác theo dõi thi hành pháp luật lên tầm cao mới theo hướng Luật
hóa.
- Sớm triển khai việc thực hiện phần mềm hộ tịch, cấp số định danh cá nhân
trên phạm vi cả nước.
- Sớm xây dựng và triển khai phần mềm dùng chung về cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính để triển khai thực hiện thống nhất trong toàn quốc,
phục vụ có hiệu quả công tác quản lý về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Đặng Thị Ngọc



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×