Mô học của các u buồng trứng
Các u biểu mô – mô đệm bề mặt là các u phổ biến nhất của buồng trứng.
Tế bào ung thư buồng trứng
1. U biểu mô – mô đệm bề mặt
Các u biểu mô – mô đệm bề mặt là các u phổ biến nhất của buồng trứng.
1.1. Các u thanh dịch Mã ICD-O:
Ung thư biểu mô thanh dịch 8441/3
U giáp biên thanh dịch 8442/1
U thanh dịch lành tính
U tuyến nang nhú thanh dịch 8460/0
U tuyến nang thanh dịch 8441/0
U nhú bề mặt thanh dịch 8461/0
U xơ tuyến thanh dịch
U xơ tuyến 9014/0
1.1.1. Ung thư biểu mô tuyến thanh dịch
Cấu trúc của u thay đổi từ tuyến nhú đến đặc. Các tuyến có hình khe điển hình hoặc không
đều và có mật độ tế bào cao. Trong các u kém biệt hoá, các vùng đặc thường lan rộng và
bao gồm các tế bào kém biệt hoá đứng thành các dải với các cụm nhú nhỏ được phân cách
bởi mô đệm dạng nhày hoặc kính hoá. Có thể có các thể cát với số lượng khác nhau. Mô
đệm có thể nghèo nàn hoặc sinh xơ. Ung thư biểu mô thanh dịch có thể chứa các loại tế
bào khác như một thành phần tối thiểu (dưới 10%) có thể gây khó khăn cho chẩn đoán
nhưng không ảnh hưởng đến diễn biến bệnh.
1.1.2. U giáp biên thanh dịch có vi xâm nhập
U giáp biên thanh dịch có vi xâm nhập là u thanh dịch buồng trứng có tiềm năng ác tính
thấp bộc lộ xâm nhập mô đệm sớm, có đặc điểm là sự hiện diện của các tế bào riêng lẻ
hoặc các cụm tế bào u về tế bào học giống các tế bào của u không xâm nhập. Có thể có
một hoặc nhiều ổ xâm nhập nhưng không ổ nào vượt quá 10mm2.
1.1.3. U giáp biên thanh dịch
Các dấu ấn của u giáp biên thanh dịch phân biệt nó với một u tuyến nang là sự quá sản biểu
mô tạo thành các nhú với các trục liên kết xơ phù, các nhú kết hợp với các cụm tế bào bong
hoặc bơi trong chất dịch và mức không điển hình của nhân từ nhẹ đến trung bình. U giáp
biên thanh dịch được phân biệt với ung thư biểu mô thanh dịch bởi không có xâm nhập phá
hủy mô đệm. Các tế bào tăng sinh thay đổi từ các tế bào nhỏ đồng đều với các nhân bắt
màu đậm tới các tế bào sáng, có bào tương ưa toan với hoạt động nhân chia thay đổi và nói
chung thấp. Các thể cát có thể có nhưng không nhiều như trong ung thư biểu mô thanh
mạc.
U thanh dịch giáp biên được chia thành các typ điển hình và vi nhú. Typ điển hình chiếm
phần lớn (90%) các u thanh dịch giáp biên và có cấu trúc chia nhánh kinh điển. Các typ vi
nhú chiếm một tỷ lệ nhỏ (5 – 10% các u). Typ này có tăng sinh ổ hoặc lan toả của các tế
bào trong các vi nhú mảnh, kéo dài với ít hoặc không có mô đệm nâng. Các vi nhú có chiều
dài ít nhất gấp 5 lần chiều rộng, phát sinh trực tiếp từ các nhú với các lõi xơ dày (chia
nhánh không xếp lớp tạo nên hình ảnh giống “đầu sứa”). Hình thái ít phổ biến hơn là dạng
mắt sàng và tăng sinh hầu như đặc của các tế bào không dính nhau nằm trên các lõi nhú.
Hình thái phát triển ít nhất 5mm liên tục của bất kỳ một trong ba hình thái này là cần thiết
để chẩn đoán u giáp biên vi nhú thanh dịch. Có tới 30% các u giáp biên thanh mạc kết hợp
với các u trên mặt ngoài buồng trứng và khoảng 2/3 các trường hợp kết hợp với cấy ghép
phúc mạc.
1.1.4. U giáp biên bề mặt thanh dịch
Trong biến thể này, các lõi dạng polyp được tạo thành các nhú mảnh với hình ảnh của u
giáp biên thanh dịch chiếm mặt ngoài buồng trứng.
1.1.5. U xơ tuyến giáp biên thanh dịch và u tuyến nang
Trong biến thể này, biểu mô phủ của các tuyến và/hoặc nang của u xơ tuyến hoặc u xơ
tuyến nang có hình ảnh của u giáp biên thanh dịch thay cho biểu mô lành.
1.1.6. U thanh dịch lành tính
Các u thanh dịch điển hình được lợp bởi một biểu mô giống biểu mô của vòi trứng hoặc ít
phổ biến hơn là các tế bào chế tiết không có nhung mao. Có ý nghĩa chẩn đoán đặc biệt là
các nang được phủ bởi một biểu mô dẹt, một số có thể là các u thanh dịch lành tính với
biểu mô phủ bị bong ra.
1.2. Các u nhầy Mã ICD-O
Ung thư biểu mô tuyến nhầy 8480/3
U xơ ung thư biểu mô tuyến nang nhầy 9015/3
U giáp biên nhầy 8472/1
U tuyến nang nhầy 8470/0
1.2.1 Ung thư biểu mô tuyến nang nhầy và các u liên quan
Khi không có sự xâm nhập mô đệm rõ rệt, xâm nhập được thừa nhận nếu có các vùng nhú
phối hợp hoặc các tuyến áp sát nhau được phủ bởi các tế bào ác tính với ít hoặc không có
mô đệm xen kẽ nhận biết được. Để xác định sự ác tính thực sự, các vùng ít nhất phải có
diện tích 10 mm2 và ít nhất kích thước của một trong hai cạnh là 3 mm. Thêm vào đó, xâm
nhập có thể dưới dạng các tuyến, ống nhỏ, dây hoặc ổ tế bào xâm nhập, mô đệm có thể
giống mô đệm của buồng trứng hoặc là mô đệm sinh xơ. Trong nhiều trường hợp có các
vùng có vẻ lành tính hoặc giáp biên. Hiếm hơn, các u nhầy chứa các vùng u xơ tuyến nhầy
với các tế bào biểu mô ác tính và các ổ xâm nhập mô đệm.
1.2.2. U giáp biên nhầy loại ruột (u nhầy tiềm năng ác tính thấp, loại ruột; u nhầy ác
tính giáp biên, loại ruột).
Các vùng giống u tuyến nang nhầy là phổ biến. Trong các vùng giáp biên các tế bào phủ
các nang là nhiều lớp (thường không quá ba lớp) và có thể tạo thành các hình nhú nội nang
hình ngón tay với mô đệm nâng đỡ tối thiểu. Các nhân lớn hơn với nhiều hình nhân chia
hơn trong các u tuyến nang. Có các tế bào hình cốc và đôi khi có các tế bào Paneth. Hình
thái chung giống polyp đại tràng tăng sản hoặc u tuyến. Một số hoặc hầu hết các tế bào
biểu mô phủ các nang của các u giáp biên typ ruột có thể ác tính về tế bào học và có thể
xếp lớp tới bốn hoặc nhiều hơn các lớp tế bào dưới dạng đặc, nhú hoặc dạng mắt sàng.
1.2.3. U giáp biên nhầy giống cổ trong tử cung (u nhầy tiềm năng ác tính thấp, giống
cổ trong tử cung, u nhầy ác tính giáp biên, giống cổ trong tử cung, u giáp biên nhầy
muller)
Typ u này khác u giáp biên typ ruột trong đó sự phát triển trong nang bao gồm các nhú lớn
lồi ra có thể giống như các nhú của u giáp biên thanh thanh dịch. Các tế bào biểu mô phủ
các nhú là các tế bào chế nhầy hình trụ và các tế bào tròn có bào tương ưa toan, các tế bào
với bào tương ưa toan này thường có hình ảnh lát tầng rõ rệt với các cụm tế bào bị bong ra.
Các nhân chỉ không điển hình nhẹ. Trường hợp điển hình có nhiều tế bào viêm cấp trong
các nhú hoặc bơi tự do trong khoang ngoài tế bào.
1.2.4. Các u nhầy lành tính
Các u nhầy lành tính bao gồm các u tuyến nang, u xơ tuyến nang và u xơ tuyến. Các u này
có chứa các tuyến và các nang được phủ bởi biểu mô trụ nhầy. Sự xếp lớp tế bào là tối
thiểu và các nhân thường khu trú ở đáy và chỉ có không điển hình nhẹ của tế bào hoặc
không có. Một u nang bì cùng bên gặp trong 3 – 5% các trường hợp. U xơ tuyến nhầy
không phổ biến và bao gồm chủ yếu là mô đệm xơ.
1.3. Các u dạng nội mạc
Các u dạng nội mạc là các u của buồng trứng lành tính, tiềm năng ác tính thấp hoặc ác tính
giống với các typ khác nhau của các u dạng nội mạc (biểu mô và/hoặc mô đệm) của thân tử
cung. Mặc dù nguồn gốc từ một lạc nội mạc tử cung có thể được chứng minh trong một số
trường hợp, nó không phải là điều kiện cần thiết cho chẩn đoán.
Mã ICD-O
Ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc loại không đặc biệt 8380/3
Biến thể biệt hoá vảy 8570/3
Biến thể nhung mao 8383/3
Biến thể ưa toan 8290/3
Biến thể chế tiết 8382/3
U xơ ung thư biểu mô 8381/3
U muller hỗn hợp ác tính 8590/3
Ung thư biểu mô tuyến sacôm 8933/3
Sacôm mô đệm dạng nội mạc 8930/3
U giáp biên dạng nội mạc 8380/1
U tuyến nang 8380/0
U xơ tuyến, u xơ tuyến nang 8381/0
1.3.1. Ung thư biểu mô dạng nội mạc
Ung thư biểu mô dạng nội mạc của buồng trứng rất giống ung thư biểu mô dạng nội mạc
thân tử cung. Thể biệt hoá cao có các tuyến hình tròn, hình trái xoan hoặc ống nhỏ được
phủ bởi một biểu mô nhiều lớp không chế chất nhầy. Có thể gặp dạng sàng hay vi nhung
mao. Sự biệt hoá vẩy gặp trong 30 – 50% các trường hợp, thường dưới dạng các phôi dâu,
các tế bào vảy lành tính về tế bào học). Việc phân biệt một “ung thư biểu mô nội mạc có
biệt hoá vảy” với một u tuyến vảy (u tuyến gai) và ung thư biểu mô tuyến được đặt ra. Sự
tụ tập của các tế bào biểu mô hình thoi là một phát hiện ngẫu nhiên trong ung thư biểu mô
dạng nội mạc.
1.3.2. Ung thư biểu mô dạng nội mạc đồng thời của buồng trứng và nội mạc tử cung
Ung thư biểu mô dạng nội mạc buồng trứng kết hợp với ung thư biểu mô nội mạc tử cung
trong 15 – 20% các trường hợp. Tiên lượng rất tốt trong những trường hợp u giới hạn ở cả
hai cơ quan cung cấp bằng chứng chắc chắn là các u này hầu hết là các u tiên phát độc lập
phát sinh từ dải muller. ít phổ biến hơn là trường hợp một trong các ung thư biểu mô là di
căn của một ung thư biểu mô khác.
1.3.3. U hỗn hợp muller ác tính
Hình ảnh mô bệnh học và các đặc điểm miễn dịch của các u hỗn hợp muller buồng trứng
tương tự như các u tương ứng ở tử cung và các u xảy ra ở đâu đó trong hệ thống sinh dục.
1.3.4. U tuyến sacôm
Khoảng một nửa các trường hợp sacôm mô đệm dạng nội mạc kết hợp với lạc nội mạc tử
cung hoặc một tổn thương mô đệm nội mạc hoặc của cả hai. Typ tế bào trội của sacôm mô
đệm nội mạc gồm các tế bào nhỏ, hình trái xoan, đôi khi có các tế bào thoi với nhân tròn và
bào tương hẹp, đôi khi là một bào tương nhạt màu rất khó nhìn thấy. Các tế bào có thể sắp
xếp một cách ngẫu nhiên dưới hình thái lan toả hoặc có thể tạo thành các dải tế bào song
song giống u xơ. Có thể có các vùng nghèo tế bào với hình ảnh phù rõ rệt. Có thể có các
giọt mỡ trong các tế bào u, chúng thường kết hợp với các tế bào bọt. Một dấu ấn của
sacôm mô đệm nội mạc là có nhiều các huyết quản thành dày nhỏ giống tiểu động mạch
xoắn của nội mạc chế tiết giai đoạn muộn. Các huyết quản thường được vây quanh bởi các
vòng xoắn ốc của các tế bào u. Nhuộm sợi liên võng phát hiện các sợi mảnh vây quanh các
tế bào u riêng lẻ một cách điển hình. Mật độ tế bào có thể thay đổi rõ rệt trên cùng một
mảnh sinh thiết. U có thể bị chia cắt từng phần bởi các băng xơ hình thành các nốt tương
đối rõ. Đôi khi có các mảng thoái hoá trong. Đôi khi có các sắp xếp của các tế bào u dạng
dây hay dạng đám rối giống hình thái phát triển gặp trong các u của dây sinh dục buồng
trứng như các u của tế bào hạt và u vỏ. Trong các vùng này hầu như không có các sợi liên
võng. Trong các trường hợp hiếm gặp, các thành phần tuyến có thể xen kẽ nhưng không
bao giờ chúng là thành phần trội. ở vùng chu vi của các u có hình thái phát triển xâm nhập
điển hình.
Hầu hết các u là độ thấp trong khi khoảng 10% các trường hợp là độ cao và được xếp loại
là sacôm buồng trứng kém biệt hoá. Trước đây u có dưới 10 nhân chia cho 10 vi trường
phóng đại cao được xếp loại là sacôm mô đệm dạng nội mạc độ thấp trong khi u có 10