Tiểu luận :
QUYỀN LỰC
NHÀ QUẢN TRỊ
Bài tiểu luận
QUYỀN LỰC CỦA NHÀ QUẢN
TRỊ
Nhóm 5 :
1. Âu Thịnh Sơn ( Nhóm trưởng )
2. Nguyễn Thà..................................................nh
Vinh
3. Nguyễn Minh Trí
4. Nguyễn Văn Huy
5. Phan Nhựt Minh
Mục lục :
Lời mở đầu
- Lý do chọn đề tài ...........................................................................3
- Mục đích nghiên cứu .......................................................................4
- Ý nghĩa ............................................................................................4
Nội dung
- Các khác niệm cơ bản ......................................................................5
- Quyền lực của nhà quản trị ..............................................................6
- Phân loại ..........................................................................................7
.........................................................................................................
- Năng lực nhà lãnh đạo .....................................................................9
- Các chức năng quản trị ..................................................................14
- Các nguyên tắc lãnh đạo ...............................................................21
- Những đặc trung cơ bản ................................................................36
- Vai trò nhà quản trị..........................................................................38
- Môi trường làm việc .......................................................................40
- Mục tiêu trong quản trị....................................................................45
NHÓM 5
1
- So sánh quản trị xưa và nay...........................................................47
- Thực tế công việc...........................................................................50
- Nhả quản trị “ hiệu quả “ .............................................................52
Kết luận
- Hạn chế.......................................................................................55
- Nhận xét .....................................................................................55
- Bài học rút ra ..............................................................................56
NHÓM 5
2
Lời mở đầu
Quản trị được biết đến từ những thuyết của đạo Khổng
(Khổng Tử) với Đức trị. Hàn Phi Tử với Pháp trị ở phương Đông,
Airistot ở phương Tây. Qua quá trình phát triển và quản lý trong
thực tiễn quản trị trở thành một khái niệm và là một môn khoa
học. Khái niệm này càng được mở rộng và ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực.
Khoa học và công nghệ là sản phẩm của con người sáng tạo
ra, và mục đích sáng tạo công nghệ là để phục vụ con người. Bởi
máy móc hay phần mềm do con người sáng tạo ra để đáp ứng
nhu cầu của chính họ. Trong lĩnh vực quản lý nhân sự cũng vậy,
để đáp ứng hiệu quả công việc, mang lại hiệu suất cao, tiết kiệm
thời gian cho các CEO, các nhà quản lý thì chức năng và kỹ năng
có vai trò rất quan trọng, phục vu hoạt động quản lý và được ứng
dụng trong thực tiễn. Sự ra đời của những phương thức quản lý
không chỉ đáp ứng nhu cầu của công tác quản trị nhân sự nói
riêng mà của toàn lĩnh vực quản lý nói chung.
Và một trong những yếu tố mang lại hiệu quả quản lý tốt
nhất hiện nay không thể không kể đến vai trò của quyền lực của
nhà quản trị.
Vậy quyền lực của nhà quản trị là gì? Nó dùng để làm gì và
áp dụng vào thực tiễn ra sao? Những câu hỏi trên đã khiến em
chọn đề tài: “ Quyền lực của nhà quản trị”.
1. Lý do chọn đề tài
Nhà quản trị luôn được coi là đầu tàu của công ty, vì vậy để
trở thành một nhà quản trị giỏi không phải là một điều dễ
dàng.Trước hết, chúng ta cần hiểu về quản trị có nghĩa như thế
nào?, và có rất nhiều những nhận định khác nhau về quản
trị.Theo Mary.P.F. cho rằng: “Quản trị là nghệ thuật đạt được mục
đích thông qua người khác”, có thể hiểu là qua việc sắp xếp, giao
NHÓM 5
3
việc cho người khác thực hiện thì nhà quản trị sẽ đạt được mục
tiêu của tổ chức đó.
Vậy người làm quản trị là những người như thế nào? Là những
người làm việc trong tổ chức, điều khiển công việc của người khác
và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của họ. Thêm nữa,
họ còn là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra con
người, tài chính, vật chất và thông tin một cách có hiệu quả để
đạt được mục tiêu.Nhà quản trị là người đứng đầu một tổ chức,
mang trên mình gánh nặng gian khổ để chèo lái một tổ chức, là
người đứng mũi chịu sào và phải học cách chấp nhận với rủi ro,
khó khăn của tổ chức hay công ty của họ gặp phải. Nhà quản trị là
một phần không thể thiếu trong tổ chức, việc tìm hiểu về chức
năng và kĩ năng của nhà quản trị cũng là một việc quan trọng. Vì
thế nó nắm trong mình một quyền lực rất lớn , một sức mạnh của
nhà lãnh đạo . Từ đó ta phải tìm hiểu rõ hơn về quyền lực của họ
và cách sử dụng quyền lực ấy sao cho hiệu quả và hợp tình hợp lí
Với đề tài này sẽ làm rõ về quyền lực của nhà quản trị, bao
gồm cơ sở lí luận, các nội dung khái niệm để mọi người hiểu rõ
hơn về những quyền lực của nhà quản trị. Ngoài ra là vai trò, đánh
giá và giải pháp về các quyền lực của nhà quản trị hiện nay.
Việc tìm hiểu các quyền lực của nhà quản trị giúp em bước
đầu trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để phục vụ cho
công tác sau này.
Chính vì các lí do trên, em quyết định chọn chủ đề “ Các
chức năng và kỹ năng của nhà quản trị ” để làm bài thi kết thúc
học phần học phần Quản trị học.
2. Mục đích nghiên cứu
- Kết quả đạt được của đề tài có thể trở thành tư liệu nghiên cứu
và tham
khảo cho các đề tài có liên quan sau này, được chú trọng và vận
dụng một cách có
hiệu quả trong hoạt động quản lý của các nhà quản trị tương lai.
NHÓM 5
4
- Khẳng định vai trò của quyền lực đối với các nhà quản
trị nói chung
- Những giải pháp được đề ra trong bài có thể được ứng dụng vào
thực
tiễn hoạt động quản lý góp phần đem lại hiệu quả cao nhờ thực
hiện đúng các
quyền lực của nhà quản trị.
3. Ý nghĩa
- Quyền lực nhà quản trị là một đề tài hấp dẫn và rất thiết yếu đối
với những ai muốn trở thành một nhà quản trị trong tương lai
- giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những quyền lực cũng như trách
nhiệm khi sử dụng nó của nhà quản trị , đồng thời cũng cho ta
hiểu rõ hơn về cách sử dụng những quyền lực ấy một cách thật
hiệu quả .
Nội dung
Các khái niệm cơ bản :
Nhà quản trị: là người làm việc trong tổ chức, những
người có nhiệm vụ thực hiện chức năng quản trị trong phạm vi
được phân công phụ trách, được giao nhiệm vụ điều khiển công
việc của người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động
của những người đó. Nhà quản trị là người lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra con người, tài chính, vật chất và thông tin
trong tổ chức sao cho có hiệu quả để giúp tổ chức đạt mục tiêu.
NHÓM 5
5
Thuật ngữ quản trị dùng ở đây có nghĩa là một phương thức
hoạt động hướng đến mục tiêu được hoàn thành với hiệu quả cao,
bằng và thông qua những người khác. Hoạt động quản trị là
những hoạt động tất yếu phát sinh khi con người kết hợp với nhau
để cùng hoàn thành mục tiêu. Trong bộ tư bản, Mác có đưa ra một
hình ảnh về hoạt động quản trị, đó là hoạt động của con người chỉ
huy dàn nhạc, người này không chơi một thứ nhạc cụ nào mà chỉ
đứng chỉ huy các nhạc công tạo nên bản giao hưởng.
Ngày nay, về nội dung, thuật ngữ quản trị có nhiều cách hiểu
khác nhau, sau đây là một vài cách hiểu:
- Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện
nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được
những kết quả mà một người hoạt động riêng rẽ không thể nào
đạt được. Với cách hiểu này, hoạt động quản trị chỉ phát sinh khi
con người kết hợp với nhau thành tổ chức
. - Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị đến đối tượng
quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu đã vạch ra một cách tối ưu
trong điều kiện biến động của môi trường. Với cách hiểu này,
quản trị là một quá trình, trong đó chủ thể quản trị là tác nhân tạo
ra các tác động quản trị; đối tượng quản trị tiếp nhận các tác
động của chủ thể quản trị tạo ra; mục tiêu của quản trị phải được
đặt ra cho cả chủ thể quản trị và đối tượng quản trị, được xác định
trước khi thực hiện sự tác động quản trị.
- Quản trị là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm
soát công việc và những nổ lực của con người, đồng thời vận dụng
một cách có hiệu quả mọi tài nguyên, để hoàn thành các mục tiêu
đã định.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra một số nhận
xét:
- Phương thức quản trị: là các hoạt động cơ bản hay là những
chức năng quản trị mà nhà quản trị sử dụng để tác động vào các
lĩnh vực quản trị nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức, nó bao
NHÓM 5
6
gồm các chức năng như hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm
soát
.
- Con người: nếu mỗi cá nhân tự mình hoạt động thì không
có hoạt động quản trị, lúc này hoạt động của họ hoàn toàn mang
tính cá nhân, phục vụ cho lợi ích cá nhân chứ không cho một tổ
chức nào và cũng không có ai sẽ quản trị ai. Vậy, hoạt động quản
trị xảy ra chỉ khi:
1. Quyền lực của nhà quản trị:
Quyền lực là quyền hạn được giao cho một chức vụ chính
thức do một nhà lãnh đạo có thẩm quyền quyết định. Hay nói
cách khác, quyền lực là một hình thức hợp pháp của ai đó được
phê chuẩn chính thức và dự liệu trước.
Quyền lực là năng lực tiềm năng để tạo ảnh hưởng đến hành
vi vủa người khác. Quyền lực thể hiện năng lực tạo ra thay đổi
trong con người, ảnh hưởng có thể xem là mức độ của những thay
đổi thực tế. Quyền lực là quyền hạn được giao cho một chức vụ
chính thức do một nhà lãnh đạo có thẩm quyền quyết định.
Quyền lực trong tổ chức là mức độ độc lập trong hoạt động
dành cho một người để tạo ra khả năng sử dụng những quyết
đoán của họ thông qua việc trao cho họ quyền ra quyết định hay
đưa ra các chỉ thị.
Các quan điểm cho rằng quyền lực có năm loại quyền lực phổ
biến mà người lãnh đạo có thể sử dụng, và những loại này có thể
tập hợp thành quyền lực cứng hay mềm:
+ Quyền lực cứng bao gồm quyền lực xuất phát chủ yếu từ vị
trí quyền lực cá nhân, và chúng bao gồm quyền lực hợp pháp,
khen thưởng và áp đặt.
+ Quyền lực mềm bao gồm quyền lực chuyên gia và quyền
lực quan hệ và chúng hình thành dựa trên những phẩm chất cá
NHÓM 5
7
nhân hay từ chối mối quan hệ tương tác cá nhân thay vì từ quyền
lực vị trí.
2.Phân loại nhà quản trị:
Quyền lực vị trí:
- Quyền lực truyền thống của nhà quản trị xuất phát từ tổ
chức ( quyền lưcj cứng ) . Vị trí của nhà quản trị cho phép
họ có quyền khen thưởng hay trừng phạt nhân viên cấp
dưới để gây ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên. Quyền
lực hợp pháp, khen thưởng, và áp đặt là các dạng quyền lực
được sử dụng bởi các nhà quản trị nhằm thay đổi hành vi
của nhân viên.
Quyền lực hợp pháp:
- Quyền lực hinh thành từ một vị trí quản trị chính thức trong
một tổ chức và từ thẩm quyền được quy định cho vị trí này
được gọi là quyền lực hợp pháp. Một người khi được chọn
làm quản đốc thì những người nhân viên trực thuộc sẽ hiểu
rằng họ có nghĩa vụ thực hiện các chỉ đạo liên quan đến
công việc của nhà quản đốc này. Nhâ viên cấp dưới chấp
nhận nguồn gốc của quyền lực này mang tính chất hợp
pháp, và đó là lí do khiến họ tuân thủ.
Quyền lực khen thưởng:
- Một nguồn lực khác của quyền lực đó là quyền lực khen
thưởng , hinh thành từ thẩm quyền đưa ra các khen thưởng
cho người khác. Các nhà quản trị có thể thực hiện việc khen
thưởng theo các hình thức như tăng lương hay đề bạt. Họ
cũng có thể thực hiện các quyền khen thưởng tùy chọn
khác như đưa ra lời khen, thể hiện quan tâm, hay công
nhận thành tích. Các nhà quản trị có thể thực hiện việc
khen thưởng để gây ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên.
Quyền lực áp đặt:
NHÓM 5
8
- Một khía cạnh cạnh tương phản của quyền lực khen thưởng
là quyền lực áp đặt. Nó đề cập đến thẩm quyền trừng phạt
hay áp đặt trừng phạt. Các nhà quản trị cũng có được
quyền lực áp đặt khi họ có quyền sa thải hay giáng chức
nhân viên, phê bình họ hay từ chối tăng lương. Nếu nhân
viên không thực hiện công việc đúng mức độ mong đợi, nhà
quản trị cũng có quyền lực áp đặt để khiển trách, viết một
nhận xét không tốt trong hồ sơ làm việc của họ, từ chối
tăng lương, và gây trở ngại cho thăng tiến.
Quyền lực cá nhân :
- Các nhà lãnh đạo hiệu quả không lệ thuộc hoàn toàn vào
các quyền lực cứng được hình thành từ vị trí chính thức để
tạo ảnh hưởng lên người khác. Jeff Immelt, tổng giám đốc
của GE, đã cho rằng mình là người thất bại nếu ông sử dụng
quyền lực chính thức quá 7 hay 8 lần trong một năm. Ông
thường sử dụng quyền lực mền để thuyết phục và gây ảnh
hưởng đế người khác, và giải quyết những ý tưởng và ý kiến
xung đột lẩn nhau. Ngược lại với quyền lực vị trí xuất hiện
từ bên ngoài, quyền lực cá nhân đến từ bên trong chẳng
hạn như kiến thức chuyên môn đặt biệt hay phẩm chất cá
nhân. Quyền lực cá nhân là một trong những công cụ thiết
yếu cho nhà lãnh đạo và nó ngày càng trở nên quan trọng
hơn khi hoạt động kinh doanh được vận hành bởi các đội có
các nhân viên có khuynh hướng không chấp nhận các cách
thức quản trị mang tính độc đoán. Hai loại quyền lực cá
nhân là quyền lực chuyên gia và quyền lực tham chiếu.
Quyền lực chuyên gia:
- Quyền lực hình thành từ các kiên thức chuyên môn đặc thù
của một người hay những kỹ năng liên quan đến việc thực
hiện công việc được gọi là quyền lực chuyên gia. Khi một
người nào đó thực sự là một chuyên gia, những người khác
sẽ thực hiên theo những khuyến cáo của họ do kiến thức
chuyên môn vượt trội của những người này. Cả những người
đi theo cũng như lãnh đạo đều có thể có được quyền lực
chuyên gia. Ví dụ: một số nhà quản trị lãnh đạo những đội
trong đó có những thành viên có những kỹ năng chuyên
NHÓM 5
9
môn mà nhà lãnh đạo không có. Một số nhà lãnh đạo ở cấp
cao có thể không có quyền lực chuyên gia bởi vì các nhân
viên cấp dưới biết nhiều hơn và chi tiết hơn về những kiến
thức chuyên môn so với nhà lãnh đạo.
Quyền lực tham chiếu:
- Quyền lực tha chiếu đến từ những phẩm chất cá nhân của
một người tạo nên sự nhận dạng, tôn trọng và ngưởng mộ
của người khác vì thể họ mong muốn thực hiện giống như
người mà mình ngưỡng mộ. Quyền lực tham chiếu không
phụ thuộc vào vị trí hay chức vụ chính thức. Khi một nhân
viên ngưỡng mộ quản đốc vì cách cư xữ, thì ảnh hưởng sẽ
dựa trên nền tảng của quyền lực tham chiếu. Quyền lực
tham chiếu thưởng thấy rỏ nét ở những nhà lãnh đạo lôi
cuốn. Trong các phong trào xã hội và tôn giá, chúng ta
thường thấy những nhà lãnh đạo lôi cuốn nổi lên và được
rât nhiều người ủng hộ và đi theo chủ yếu dựa trên quyền
lực cá nhân của họ.
3.Các năng lực quản trị
Năng lực là sự tổng hoà của kiến thức, kĩ năng, hành vi và thái
độ của mỗi con người góp phần tạo nên tính hiệu quả trong công
việc.
Năng lực quản trị là tập hợp các kiến thức, kĩ năng, hành vi và
thái độ mà một quản trị viên cần có để tạo ra hiệu quả trong các
hoạt động quản trị khác nhau ở các tổ chức khác nhau.
6 năng lực quản trị chủ yếu:
NHÓM 5
10
Năng lực truyền thông
Năng lực truyền thông là khả năng truyền đạt và trao đổi một
cách hiệu quả thông tin làm sao để mình và người khác có thể
hiểu rõ. Bao gồm các khía cạnh:
Truyền thông không chính thức:
Khuyến khích truyền thông 2 chiều thông qua đặt câu hỏi để
có thông tin phản hồi, lắng nghe và thiết lập những cuộc trò
chuyện thân mật.
Hiểu được tình cảm của người khác.
Thiết lập mối quan hệ cá nhân mạnh mẽ với mọi người.
Truyền thông chính thức:
Thông báo các hoạt động và các sự kiện liên quan đến mọi
người giúp họ cập nhật các sự kiện, hoạt động.
Tạo khả năng thiết phục, trình bày ấn tượng trước công
chúng và kiểm soát được vấn đề.
Viết rõ ràng, súc tích và hiệu quả, sử dụng các nguồn dữ liệu
trên máy tính.
Thương lượng:
NHÓM 5
11
Thay mặt nhóm để đàm phán một cách hiệu quả về vai trò
và nguồn lực.
Rèn luyện kỹ năng phát triển tốt mối quan hệ với cấp trên,
công bằng đối với thuộc cấp.
Năng lực hoạch định và điều hành
Năng lực hoạch định và điều hành bao gồm việc quyết định
những nhiệm vụ cần phải thực hiện, xác định rõ xem chúng có thể
được thực hiện, phân bổ các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ
đó và giám sát toàn bộ tiến trình để đoán chắc rằng chúng đang
được thực hiện tốt.
Các khía cạnh của năng lực hoạch định và điều hành:
Thu thập, phân tích thông tin và giải quyết vấn đề:
Kiểm soát và sử dụng thông tin
Đưa ra quyết định kịp thời
Tính toán những rủi ro và tiên liệu kết quả.
Hoạch định và tổ chức thực hiện các dự án:
Phát triển các kế hoạch và tiến độ để đạt được các mục tiêu
Phân tích các ưu tiên trong thực hiện nhiệm vụ và phân
quyền để chịu trách nhiệm.
Xác định, tổ chức và phân bổ các nguồn lực cần thiết để
hoàn thành nhiệm vụ.
Quản lí thời gian:
Kiểm soát các vấn đề chung và các dự án theo thời gian.
Giám sát công việc theo tiến độ hoặc thay đổi tiến độ nếu
cần.
NHÓM 5
12
Thực hiện công việc một cách hiệu quả dưới áp lực thời gian.
Lập ngân sách và quản trị tài chính:
Hiểu rõ ngân sách, các dòng chu chuyển tiền mặt, các báo
cáo tài chính và biết sử dụng chúng để ra quyết định.
Ghi chép đầy đủ và chính xác các sổ sách tài chính.
Phát thảo các nguyên tắc tổng quát về ngân sách và làm
việc với mọi người trên những nguyên tắc này.
Năng lực làm việc nhóm
Thiết kế nhóm:
Thiết lập mục tiêu rõ ràng. Cấu trúc thành viên của nhóm
một cách hợp lí.
Xác định trách nhiệm chung cho cả nhóm và ấn định nhiệm
vụ cho từng thành viên của nhóm một cách thích hợp.
Tạo ra môi trường mang tính hỗ trợ:
Tạo môi trường mà trong đó sự hợp tác hiệu quả luôn được
đánh giá kịp, khích lệ, khen thưởng.
Hỗ trợ nhóm trong việc xác định và sử dụng các nguồn lực
cần thiết để hoàn thành mục tiêu.
Quản trị sự năng động của nhóm:
Hiểu rõ những điểm mạnh yếu của từng thành viên.
Xử lí tốt các mâu thuẫn và bất đồng để nâng cao hiệu quả.
Chia sẻ sự tin cậy đối với mọi người.
NHÓM 5
13
Năng lực hành động chiến lược
Năng lực hành động chiến lược là hiểu rõ sứ mệnh tổng quát
và các giá trị của tổ chức và đoán chắc rằng các hoạt động của
mình và của những thuộc cấp được phân định rõ ràng. Bao gồm:
Hiểu rõ ngành mà tổ chức hoạt động:
Biết được hành động của các đối thủ cạnh tranh và các đối
tác chiến lược.
Có thể phân tích được xu hướng chung xảy ra trong ngành
và tác động của chúng trong tương lai.
Hiểu biết tổ chức:
Hiểu rõ sự quan tâm của giới hữu quan.
Nắm vững các năng lực khác biệt trong tổ chức.
Thực hiện các hành động chiến lược:
Phân định các ưu tiên và đưa ra các quyết định sứ mệnh của
tổ chức và các mục tiêu chiến lược.
Nhận thức rõ thách thức quản trị của từng phương án chiến
lược và khắc phục chúng.
Thiết lập các chiến thuật và các mục tiêu tác nghiệp giúp
cho việc thực hiện chiến lược dễ dàng.
Năng lực nhận thức toàn cầu
Việc thực hiện các công việc của quản trị trong một tổ chức
thông qua việc phối hợp sử dụng các nguồn lực nhân sự, tài chính,
thông tin và nguyên liệu từ nhiều quốc gia và đáp ứng nhu cầu thị
trường với sự đa dạng về văn hoá đòi hỏi các nhà quản trị phải có
năng lực nhận thức toàn cầu.
Các khía cạnh của năng lực nhận thức toàn cầu:
NHÓM 5
14
Có kiến thức hiểu biết về văn hóa:
Hiểu biết và cập nhật các sự kiện chính trị, xã hội và kinh tế
trên toàn cầu.
Nhận thức rõ tác động của các sự kiện quốc tế đến tổ chức.
Hiểu, đọc và nói thông thạo hơn một ngôn ngữ khác.
Nhạy cảm và khả năng hoà nhập văn hoá:
Nhạy cảm đối với xử sự văn hóa riêng biệt và có khả năng
thích nghi.
Điều chỉnh hành vi giao tiếp với những nền văn hoá khác
nhau của các quốc gia.
Năng lực tự quản
Con người phải có trách nhiệm đối với cuộc sống của mình
bên trong cũng như bên ngoài công việc.
Các khía cạnh của năng lực tự quản:
Cư xử trung thực và đạo đức:
Sẵn lòng thừa nhận những sai lầm.
Chịu trách nhiệm về các hành động của mình.
Có cá tính và nghị lực:
Làm việc chăm chỉ để hoàn thành công việc.
Bền chí để đương đầu với những trở ngại, biết cách vươn lên
từ thất bại.
Cân bằng giữa yêu cầu của công việc và cuộc sống:
NHÓM 5
15
Thiết lập sự cân bằng giữa công việc và các khía cạnh của
cuộc sống sao cho không có vấn đề nào của cuộc sống bị sao
lãng.
Có khả năng tự chăm sóc mình.
Biết xử lí và thiết lập các mục tiêu liên quan giữa công việc
và cuộc sống.
Khả năng tự nhận thức và phát triển:
Có những mục đích nghề nghiệp và cá nhân rõ ràng.
Sử dụng những điểm mạnh để tạo lợi thế và tìm cách cải
thiện điểm yếu.
Biết phân tích và học hỏi từ những kinh nghiệm trong công
việc và cuộc sống.
Tóm tắt :
Quản trị một cách khoa học tạo hiệu quả sản xuất thông qua
hợp lí hóa các công việc, tư tưởng tìm ra một cách quản trị hợp lí
nhất cho một tổ chức. Lý thuyết hành vi tập trung vao con người,
khảo hướng định lượng dụng các kỹ thuật định lượng trong việc
làm quyết định.
Chính sự phát triển mang tính toàn cầu của nên kinh tế hiện
đại ngày nay dẩn đến phải quan điểm toàn cầu trong quản trị, sự
thâm nhập của các trường phái quản trị với nhau tạo thành hệ
thống tư tưởng quản trị hiện đại phù hợp với hoàn cảnh kinh tế
ngày nay. Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế tạo những
thay đổi nhanh chóng và thích nghi với sự thay đổi đó tạo nên một
phương pháp quản trị mới phù hợp và hiện đại.
4. CÁC CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ
4.1 Hoạch định
- KHÁI NIỆM
NHÓM 5
16
Trong quản trị, hoạch định là quá trình thiết lập các mục tiêu cần
thực hiện và xác định những hành động nào nên được thực hiên
để hoàn thành các mục tiêu. Thông qua hoạch định, nhà quản trị
sẽ xác định các kết quả mong muốn và cách thức để đạt được
chúng.
Hoạch định đề cập đến việc nhận dạng các mục tiêu thực hiện
trong tương lai của tổ chức, và quyết định các công việc và sử
dụng những nguồn lực cần thiết để đạt các mục tiêu này. Nói cách
khác, hoạch định thể hiện việc tổ chức muốn đi đến đâu trong
tương lai và làm thế nào để đi đến đó. Các nhà quản trị đã thiết
lập nên các bộ phận cơ bản như chất dẻo, bảo hiểm, và truyền
thông để tập trung nguồn lực công ty vào bốn lĩnh vực kinh doanh
chủ yếu: năng lượng, động cơ máy bay, chăm sóc sức khỏe, và
dịch vụ tài chính. GE thường luân chuyển các nhà quản trị cấp cao
vào các bộ phận khác nhau sau vài năm để họ có thể phát triển
các năng lực theo diện rộng. Đồng hành với chiến lược tái phân bổ
nêu trên, ngày nay công ty sẽ giữ con người làm việc lâu hơn tại
bộ phận kinh doanh của họ để những người này có thể thông hiểu
sâu về các sản phẩm và khách hang trong phạm vi thuộc lĩnh vực
kinh doanh của mình.
Hoạch định là chức năng cơ bản trong số bốn chức năng của quản
trị: quản trị, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát. Mọi thứ đều xuất phát
từ hoạch định. Tuy nhiên hoạch định là một chức năng gây ra
nhiều tranh cãi nhất. Làm thế nào các nhà quản trị có thể hoạch
định cho tương lai trong môi trường liên tục thay đổi? Những rối
loạn về kinh tế, chính trị, và xã hội trong những năm gần đây đã
khơi mào những mỗi quan tâm mới trong công tác hoạch định của
tổ chức, đặc biệt việc hoạch định khủng hoảng và các sự kiện bất
ngờ.
Có rất nhiều công ty đã thất bại chỉ vì hoạch định sai mục tiêu của
mình. Ví dụ : công ty ford khi ra mắt chiếc Edsel vào tháng 9 năm
1957 đã có nhiều sai lầm trong việc hoạch định : tên mẫu xe
không thu hút, thời điểm tung ra thị trường không phù hợp ( vào
thời đó các mẫu xe mới thường được bán vào tháng 11 hàng
năm), thiết kế tồi, nhiều trục trặc kỹ thuật, giá thành quá cao
NHÓM 5
17
trong khi khách hàng đang nhắm đến những chiếc xe rẻ hơn và
trên hết là việc quảng cáo thái quá về chiếc xe mà không hề có
một cuộc khảo sát thị trường nào. Kết quả là chiếc Edsel chỉ tồn
tại trong 4 năm với doanh số 60.000 chiếc trong năm đầu, chưa
đến 30% mong đợi.
CÁCH THỨC NHÀ QUẢN TRỊ THIẾT LẬP KẾ
HOẠCH VÀ MỤC TIÊU
Mục tiêu được xem như là những gì mong đợi trong tương lai mà
tổ chức cố gắng thực hiện. Các mục tiêu là rất quan trọng bởi vì
các tổ chức luôn hướng về một mục đích, và các mục tiêu sẽ xác
định và thể hiện được các mục đích đó. Kế hoạch là một bản phác
thảo hướng đến việc hoàn thành các mục tiêu và định rõ việc
phân bổ các nguồn lực, các lịch trình, nhiệm vụ, và những hành
động khác. Các mục tiêu xác định điểu gì phải đạt được trong
tương lai và các kế hoạch thể hiện phương tiện đạt mục tiêu. Khái
niệm hoạch định thường hợp nhất cả hai vấn để nêu trên; nó bao
hàm việc xác định các mục tiêu của tổ chức và làm rõ các phương
tiện sử dụng để hoàn thành mục tiêu.
- Các cấp độ kế hoạch và mục tiêu
NHÓM 5
18
Tuyên bố
sứ mệnh
Các kế hoạch và mục tiêu chiến lượcNhà quản trị cấp cao-toàn bộ tổ chức
Các kế hoạch và mục tiêu chiến thuật-Nhà quản trị cấp
trung-(lập cho các đơn vị trực thuộc/chức năng)
Các kế hoạch và mục tiêu hoạt động-nhà quản trị cấp thấp (các bộ phận cấp
thấp và cá nhân)
- Quy trình hoạch định trong tổ chức
NHÓM 5
19
iásvàPCBQ
-em
X
xéth5.G
4oạđộngềuọcập:ịâấkếảlrôTểa1ệơdụườqêầì,ứH
Lự3y2ủớốbãồợó
- HOẠCH ĐỊNH HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH
Các nhà quản trị sử dụng, các mục tiêu hoạt động để định hướng
sử dụng nguỗn lực nhằm đạt được các kết quả cụ thể có hiệu quả
và hiệu suất cao. Một vấn đê' đẩủ tiên cần được xem xét đó là làm
thế nào để thiết lập các mục tiêu có hiệu quả. Sau đớ các nhà
quản trị sử dụng một số cách tiếp cận trong hoạch định như quản
NHÓM 5
20
trị theo mục tiêu, các kế hoạch đơn dụng, và các kế hoạch đa
dụng (thường trực).
- HOẠCH ĐỊNH TRONG MÔI TRƯỜNG BẤT ỔN
Các nhà quản trị sẽ làm gì khi xem xét những hạn chế của việc
hoạch định? Một cách để các nhà quản trị có thể tạo được lợi ích
từ việc hoạch định và kiểm soát những hạn chế này chính là việc
sử dụng các cách tiếp cận hoạch định đầy sáng tạo có tính hữu
hiệu trong môi trường bất ổn ngày nay. Ba cách tiếp cận được sử
dụng để giúp cho tổ chức có thể phòng chống những sự kiện bất
ngờ, thậm chí không thể tưởng tượng được của môi trường bao
gồm: hoạch định tình huống, xây dựng kịch bản, và quản trị
khủng hoảng.
- CÁC CÁCH TIẾP CẬN SÁNG TẠO KHI HOẠCH
ĐỊNH
Khi môi trường ngày càng thay đổi hơn bao giờ hết, các nhà quản
trị cấp cao cần nhìn thấy ích lợi của việc thúc đẩy phân quyển
mạnh mẽ hơn trong hoạch định bằng cách để các chuyên gia làm
việc trực tiếp với các nhà quản trị theo tuyến, và cả người lao
động để hình thành những kế hoạch có tính năng động trong việc
đáp ứng các nhu cầu ngày càng thay đổi nhanh chóng. Sau đây là
một số công cụ trong hoạch định sáng tạo.
Thiết lập các mục tiêu có tính mở rộng để đạt sự tuyệt hảo
Sử dụng các bảng đo lường thực hiện hoạt động
Triển khai các đội thu thập thông tin tình báo
4.2Tổ chức
- KHÁI NIỆM
Một khi các kế hoạch đã được thiết lập, chúng cần được triển khai.
Điều này bắt đầu với hoạt động tổ chức. Tổ chức là quá trình phân
công nhiệm vụ, phân bổ các nguồn lực, và điều phối các hoạt
động của các cá nhân và nhóm đẻ hoàn thành các kế hoạch, Tổ
chức là cách thức mà các nhà quản trị chuyển các kế hoạch thành
NHÓM 5
21
các hành động bằng cách xác định các công việc, phân công nhân
sự, và hỗ trợ họ thực hiện các công việc thông qua việc cung cấp
công nghệ và các nguồn lực khác cho họ.
Hoạt động tổ chức thường đi sau hoạch định và nó phản ánh cách
thức tổ chức nỗ lực để hoàn thành kế hoạch như thế nào. Tổ chức
bao hàm việc phân công các công việc, hợp nhóm các công việc
vào các bộ phận, ủy quyền, và phân bổ các nguồn lực trong toàn
tổ chức. Hoạt động tổ chức có tầm quan trọng lớn vì nó đi sau
chiến lược. Chiến lược xác định những gì cần phải làm; hoạt động
tổ chức xác định cách thức để thực hiện chúng.
- SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
Với công việc là một nhà quản trị, bạn sẽ phải thông hiểu và
học tập cách thức làm việc trong phạm vi một hệ thống cấu
trúc đa dạng. lấ t cả mọi tổ chức tìm cách trả lời những câu hỏi
liên quan đến thiết kế tổ chức, tái cấu trúc tổ chức thường
xuyên mới có thể hình thành một chiến lược mới đáp ứng với
các điều kiện môi trường hay công nghệ đang thay đổi.
Việc quản trị nhân sự được thực hiện trước trong và sau khi nhân
viên vào làm việc và kể cả khi nhân viên nghỉ việc. Cụ thể:
Trước khi tuyển dụng, công tác quản trị nhân sự tập trung
vào
Xây dựng cơ cấu tổ chức
Hoạch định nhân sự
Mô tả công việc
Phân tích công việc
Sau khi phân tích công việc và nhu cầu công việc, tiến
hành tuyển dụng nhân sự theo quy trình tuyển dụng
nhân sự
Khi nhân viên vào làm việc:
Tiến hành đào tạo ban đầu
Đào tạo trong quá trình làm việc và tái đào tạo
Quy chế trả lương
Thưởng và kỷ luật
Quan hệ lao động
NHÓM 5
22
Khi nhân viên nghỉ việc
Thực hiện thủ tục bàn giao công việc.
Trên đây là những vấn đề cơ bản nhất của công tác quản trị
nguồn nhân lực nhìn từ góc độ quản lý 1 vị trí công việc.
4.3 Lãnh đạo
- KHÁI NIỆM
Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng, khơi dậy sự nhiệt tình của
nhân viên và truyền cảm hứng cho người lao động nỗ lực làm việc
cần cù để thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các mục tiêu đề
ra. Với vai trò là nhà lãnh đạo, các nhà quản trị cần tạo một sự
cam kết với tầm nhìn chung, khuyến khích các hoạt đọng hỗ trợ
việc hoàn thành các mục tiêu, và tác động vào người khác để họ
thực hiện những nỗ lực cao nhất để hoàn thành mục tiêu của tổ
chức
Lãnh đạo thể hiện việc sử dụng ảnh hưởng để động viên nhân
viên đạt được các mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc
tạo ra những giá trị và văn hóa được chia sẻ, truyền thông các
mục tiêu đến mọi người trong toàn bộ tổ chức, và truyền cảm
hứng nhân viên với mong muốn họ sẽ thực hiện công việc với kết
quả cao hơn.
- KĨ NĂNG CẦN THIẾT ĐỂ LÀ MỘT NHÀ LÃNH ĐẠO :
Việc xác định mục tiêu, phương án đúng đắn có thể mang lại hiệu
quả cho hoạt động quản lý khi nó được phân công, phân nhiệm,
giao quyền và thiết kế bộ máy phù hợp. Tuy nhiên, khi nhà quản
lý đã bố trí, sắp xếp đúng người đúng việc là điều kiện cần nhưng
chưa đủ. Vấn đề quan trọng đối với hiệu quả quản lý là làm thế
nào để duy trì kỉ luật, kỉ cương và phát huy cao nhất tiềm năng và
năng lực của nhân viên. Để thực hiện có hiệu quả những nội dung
của chức năng lãnh đạo, nhà quản trị cần phải có những kĩ năng:
THẤU HIỂU BẢN THÂN VÀ NGƯỜI KHÁC
THÁI ĐỘ
NHẬN THỨC
NHÓM 5
23
SỰ QUY KẾT
TÍNH CÁCH CÁ BẢN NHÂN VÀ HÀNH VI
4.4 Kiểm soát
- KHÁI NIỆM
Kiểm soát là quá trình đo lường việc thực hiện công việc, so sánh
kết quả với mục tiêu và thực hiện hành đọng điều chỉnh khi cần
thiết. Thông qua kiểm soát, các nhà quản trị duy trì mối quan hệ
tiếp xục chủ động với mọi người khi họ làm việc, thu thập và thực
hiện các báo cáo giải thích về tiến trình thực hiện công việc, và sự
dụng thông tin này để đưa ra các thay đổi mang tính xây dựng.
Kiểm soát rất cần thiết trong quy trình quản trị. Mọi việc đều
không luôn diễn ra như dự kiến và các kế hoạch cần phải thường
xuyên bổ sung và tái xác định để cho phù hợp nhất với tình hình
mới.
Kiểm soát, chức năng thứ tư của quản trị, bao hàm việc giám sát
hoạt động của nhân viên, xác định tổ chức có đi đúng hướng trong
quá trình thực hiện mục tiêu hay không, và tiến hành các điều
chỉnh khi cần thiết. Một xu hướng trong những năm gần đây đó là
các công ty ngày càng ít nhấn mạnh dạng kiểm soát từ trên
xuống và nhấn mạnh nhiều hơn đến việc đào tạo nhân viên để họ
có thể tự giám sát và thực hiện các hành động điều chỉnh. Tuy
nhiên, trách nhiệm cuối cùng của việc kiểm soát vẫn thuộc về nhà
quản trị.
Robert J. Mockler: “Kiểm tra trong quản trị là một hệ thống nhằm
thiết lập những tiêu chuẩn, những hệ thống phản hồi thông tin,
nhằm so sánh những kết quả thực hiện với định mức đã đề ra, và
để đảm bảo rằng những nguồn lực đã và đang được sử dụng có
hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu của tổ chức”.
-
QUÁ TRÌNH KIỂM SOÁT
Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm soát
NHÓM 5
24