Bộ giáo dục và đào tạo
Viện Khoa học giáo dục việt nam
Tài liệu
đổi mới đánh giá kết quả học
tập
môn địa lí
(tài liệu lu hành nội bộ)
Hà Nội- 2009
1
Lời nói đầu
Kiểm tra, đánh giá trong dạy học địa lí có vai trò hết sức quan trọng bởi thông
qua việc kiểm tra, đánh gía chúng ta có đợc thông tin về trình độ, khả năng, về kết
quả học tập của từng học sinh so với mục tiêu dạy học đã đợc xác định. Gần đây
mục tiêu dạy học địa lí đã có sự thay đổi theo hớng chú ý tới năng lực xử lí thông
tin, năng lực tự hoạt động của học sinh bên cạnh những yêu cầu về kiến thức địa lí
và thái độ, tình cảm học sinh cần đạt đợc khi các em kết thúc cấp học trung học
cơ sở, do đó cũng cần có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của các em. Yêu cầu khách quan, công bằng trong đánh giá cũng có tác động nhất
định trong việc tìm kiếm những cách thức kiểm tra, đánh giá mới.
Tài liệu này cung cấp một số hiểu biết về sự thay đổi trong kiểm tra, đánh giá
của môn địa lí ở cấp trung học cơ sở tơng ứng với sự thay đổi trong chơng trình
môn học, bao gồm cả những yêu cầu trong đổi mới đánh giá kết quả học tập của
học sinh. Tài liệu đồng thời nêu ra một số gợi ý về các loại câu hỏi bài tập gắn với
mục tiêu dạy học của từng bài trong sách giáo khoa địa lí, về cách ra đề kiểm tra
trong quá trình dạy học địa lí ở cấp trung học cơ sở
Căn cứ để biên soạn đề kiểm tra môn địa lí trớc hết là mục tiêu giáo dục của
bộ môn đợc cụ thể hóa cho từng lớp, từng chơng và tới từng bài. Dới đây sẽ trình bày
mục tiêu chung của môn địa lí ở cấp trung học cơ sở và mục tiêu cụ thể môn địa lí ở
từng lớp của cấp học này.
2
1 . Mục tiêu giáo dục môn địa lí
a) Mục tiêu giáo dục môn địa lí cấp Trung học cơ sở
Địa lí là một trong những môn văn hoá của nhà trờng trung học cơ sở (THCS).
Dạy học địa lí trong nhà trờng THCS góp phần làm cho học sinh (HS) có đợc kiến
thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về Trái Đất - môi trờng sống của con ngời, về
những hoạt động của loài ngời trên bình diện quốc tế, quốc gia; bớc đầu hình
thành thế giới quan khoa học, t tởng tình cảm đúng đắn và làm quen với việc vận
dụng những kiến thức địa lí để ứng xử phù hợp với môi trờng tự nhiên, xã hội xung
quanh, phù hợp với yêu cầu của đất nớc, với xu thế của thời đại.
Từ đích chung đó mục tiêu giáo dục của môn địa lí đợc cụ thể hoá trong các mặt
giáo dục mà HS học xong THCS cần đạt nh sau :
(1) Kiến thức:
- Có kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về môi trờng sống của con ngời
(các thành phần của môi trờng và tác động qua lại giữa chúng); về các hoạt động
của con ngời (quần c, các hoạt động sản xuất chính của con ngời trên Trái Đất).
- Biết đợc một số đặc điểm của tự nhiên, dân c và các hoạt động kinh tế của
con ngời ở những khu vực khác nhau trên Trái Đất; qua đó thấy đợc sự đa dạng
của tự nhiên, mối tơng tác giữa các thành phần của môi trờng tự nhiên, giữa môi tr-
ờng với con ngời, thấy đợc sự cần thiết phải kết hợp khai thác tài nguyên thiên
nhiên và sự phát triển môi trờng bền vững.
- Hiểu biết tơng đối vững chắc các đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
dân c, kinh tế, xã hội và những vấn đề về môi trờng của quê hơng, đất nớc.
Trớc hết HS phải có đợc hệ thống các khái niệm, thuật ngữ về các thành phần
tự nhiên và các yếu tố cấu thành nên chúng nh về địa quyển với các dạng địa hình
núi, cao nguyên, đồng bằng; về khí quyển với các thành phần của không khí, các
tầng khí, các yếu tố của thời tiết, khí hậu; về sinh quyển với động vật, thực vật, ... HS
cũng cần phải có kiến thức về sự vận động, sự thay đổi của các yếu tố trong từng
quyển nh sự thay đổi của các dạng địa hình; sự vận động của các khối khí, sự thay
3
đổi của sinh vật theo không gian và thời gian. HS cũng phải biết rằng giữa các thành
phần tự nhiên có quan hệ tác động qua lại chặt chẽ với nhau nh gió thổi, nớc chảy
san bằng địa hình bề mặt gồ ghề của Trái Đất; địa hình núi cao gây nên sự khác biệt
về khí hậu, về cảnh quan theo độ cao và theo sờn đón gió hay khuất gió ...
HS cũng cần biết đến những thuật ngữ, khái niệm về các thành phần của hệ
thống kinh tế - xã hội gồm con ngời và những hoạt động, những tổ chức do con ngời
tạo ra trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng; sản xuất nông nghiệp, lâm,
ng nghiệp và lĩnh vực dịch vụ; biết về mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành
phần kinh tế- xã hội, quan hệ giữa hệ thống kinh tế- xã hội với hệ thống tự nhiên. Cụ
thể hơn nữa HS cần có đợc những kiến thức về dân số, gia tăng dân số, về quần c; về
các ngành sản xuất trong các lĩnh vực kinh tế và các yếu tố tác động đến sự phát
triển, sự phân bố của chúng; về sức ép của dân số đến sự phát triển kinh tế- xã hội,
đến sự phát triển bền vững của môi trờng.
Hệ thống kiến thức đó cũng chính là công cụ giúp HS có thể tìm hiểu đặc điểm
tự nhiên, dân c, kinh tế- xã hội trong những lãnh thổ khác nhau trên Trái Đất, từ qui
mô toàn cầu, châu lục tới khu vực và quốc gia. Điều này mới thể hiện đợc bản chất
của khoa học địa lí, đó là nghiên cứu, tìm hiểu về sự phân bố của các hiện tợng, sự
vật địa lí trên toàn cầu.
Những kiến thức về các mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần tự
nhiên, kinh tế- xã hội sẽ giúp cho việc giải thích những hiện tợng, sự vật địa lí, sự
xuất hiện, tồn tại và phát triển của chúng, đặc biệt là những hiện tợng, sự vật xảy ra
trên quê hơng, đất nớc.
Cũng không thể bỏ qua một số lợng tối thiểu các địa danh và số liệu đảm bảo
cho HS có thể trình bày những vấn đề đặc trng của địa lí.
(2) Kĩ năng
- Sử dụng tơng đối thành thạo các kĩ năng địa lí (trớc hết là kĩ năng quan
sát, nhận xét, phân tích các hiện tợng tự nhiên, kinh tế- xã hội, kĩ năng sử dụng bản
4
đồ, biểu đồ, lập sơ đồ đơn giản) để tìm hiểu địa lí địa phơng và tự bổ sung kiến
thức địa lí cho mình .
- Sử dụng kiến thức đã học để giải thích một số hiện tợng địa lí thờng xảy ra
trong môi trờng HS đang sống và vận dụng một số kiến thức, kĩ năng địa lí vào
cuộc sống sản xuất ở địa phơng.
- Hình thành và rèn luyện khả năng thu thập, xử lí, tổng hợp và trình bày
thông tin địa lí.
Những kĩ năng này là rất cần thiết đối với ngời lao động bởi :
- Các thao tác t duy nh quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá đ-
ợc tập dợt ở những tình huống cụ thể của môn địa lí nh trong quá trình tìm hiểu về
hiện tợng tạo núi; về diễn biến thời tiết, khí hậu; về sự thay đổi của chế độ nớc
sông, ... sẽ phối hợp cùng các môn học khác tăng khả năng phát triển trí tuệ của HS.
- Kĩ năng thu thập, phân tích thông tin, t liệu, số liệu, sử dụng bản đồ, phân tích
biểu đồ, lập sơ đồ tạo cho ngời học vừa có khả năng tiếp tục bổ sung kiến thức địa lí
cần thiết cho cuộc sống của từng cá nhân, vừa có thể vận dụng những kiến thức đã có
để giải thích những hiện tợng, sự vật địa lí xảy ra quanh mình, vận dụng sự hiểu biết,
kĩ năng của mình vào xử lí các tình huống của cuộc sống nh tham gia vào các hoạt
động khai thác và bảo vệ môi trờng, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, ... hoặc
thực hiện các hoạt động có liên quan đến môi trờng một cách có ý thức.
- Trong xã hội thông tin, giao lu mở rộng, khả năng hợp tác trong công việc,
năng lực thể hiện, bộc lộ những suy nghĩ, những hoạt động và kết quả hoạt động của
cá nhân bằng nhiều hình thức là hết sức quan trọng. Những năng lực này cần đợc tiếp
tục hình thành và phát triển ở cấp THCS. Môn địa lí có đủ điều kiện để góp phần thực
hiện nhiệm vụ này nếu GV biết cách tổ chức cho HS đợc tham gia vào các hoạt động
nhận thức ở trên lớp và có thời gian để trình bày lại kết quả làm việc, đợc nghe nhận
xét, đánh giá của GV, của bạn bè về những kết quả đã đạt đợc và đợc khen ngợi đúng
lúc, đúng chỗ.
5
Đối với cấp THCS, mức độ kiến thức, kĩ năng cần đạt chỉ ở mức phổ thông, cơ
bản phù hợp với ngời lao động ở trình độ trung cấp, giúp ngời học có hiểu biết về
môi trờng sống của mình để từ đó có đợc cách ứng xử, thái độ, tình cảm phù hợp.
(3) Thái độ, tình cảm
- Tình yêu thiên nhiên và con ngời trong lao động; tình cảm đó đợc thể hiện
qua việc tôn trọng các thành quả kinh tế, văn hoá Việt Nam, của các nớc trên thế
giới.
- Niềm tin vào khoa học; có ý thức tìm hiểu cách giải thích khoa học về các
hiện tợng, sự vật địa lí.
- Tham gia tích cực vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi tr-
ờng, nâng cao chất lợng cuộc sống gia đình, cộng đồng; có tinh thần sẵn sàng tham
gia xây dựng, bảo vệ quê hơng, đất nớc.
b) Mục tiêu giáo dục môn địa lí ở từng lớp cấp Trung học cơ sở
Lớp 6: Trái Đất- môi trờng sống của con ngời
(1) Kiến thức:
- Trái Đất- hình dạng cầu của Trái Đất; cách thể hiện bề mặt Trái Đất
trên mặt phẳng- bản đồ, một số yếu tố của bản đồ: tỉ lệ, kí hiệu, phơng
hớng, kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí. Trái Đất trong hệ mặt Trời, chuyển
động của Trái Đất và hệ quả
- Cấu tạo của Trái Đất, cấu tạo bên trong và lớp vỏ Trái Đất.
Các thành phần tự nhiên của Trái Đất
- Địa chất, địa hình: Nội, ngoại lực và tác động của chúng trong việc hình
thành địa hình bề mặt Trái Đất; núi lửa, động đất; các dạng địa hình;
khoáng sản.
- Khí hậu: Không khí, thành phần, các tầng và các khối khí; thời tiết, khí
hậu, các yếu tố khí hậu: nhiệt độ, khí áp, gió, hơi nớc, ma; các đới khí
hậu. Thuỷ văn: Sông, lu vực sông, nguồn cung cấp và chế độ nớc; hồ và
6
nguồn gốc một số loại hồ; biển và đại dơng, chuyển động của nớc biển
và đại dơng- dòng biển và ảnh hởng của chúng đến khí hậu.
- Đất,thực và động vật, những nhân tố ảnh hởng tới sự phân bố của
chúng.
(2) Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ để: nhận xét sự phân bố lục địa, đại dơng; sự chuyển dịch
của các lục địa; nhận biết các dạng địa hình, các dòng biển và sự phân bố của
chúng,
- Đọc biểu đồ khí hậu.
- Vẽ sơ đồ lớp học.
(3) Thái độ, tình cảm:
- Có tình yêu thiên nhiên, ý thức tìm hiểu và giải thích các hiện tợng tự nhiên một
cách khoa học,
- Có niềm tin vào sự tồn tại khách quan của những hiện tợng địa lí tự nhiên,
không đồng tình với những biểu hiện mê tín dị đoan.
Lớp 7: Môi trờng địa lí và các châu lục
Phần I. Môi trờng địa lí và hoạt động của con ngời (tiếp)
- C dân trên Trái Đất: dân số thế giới, các chủng tộc, gia tăng dân số và
phân bố dân c
- Các môi trờng địa lí và hoạt động của con ngời (hoạt động kinh tế nông
nghiệp, công nghiệp, quần c đô thị) ở các đới khí hậu: đới nóng, đới ôn
hòa, đới lạnh và vùng núi cao, ở môi trờng hoang mạc; mối quan hệ
giữa con ngời và môi trờng. Phân tích mối quan hệ của các yếu tố tự
nhiên ở một số đới khí hậu.
Phần II. Thiên nhiên, con ngời ở các châu lục
(1) Kiến thức:
- Sự phân chia thế giới thành các đại lục và châu lục, các nhóm nớc trên
thế giới.
7
- Đặc điểm vị trí, giới hạn, tự nhiên (thuận lợi, khó khăn), dân c , kinh tế
(trình độ phát triển và các ngành kinh tế chủ yếu, phân bố) của các châu
lục và những điểm cần chú ý đối với từng châu nh sau:
+ Châu Phi: Cao nguyên lớn, khí hậu nóng và khô; vấn đề sắc tộc, gia tăng dân
số nhanh, hiểm hoạ bệnh tật; đặc điểm nổi bật của khu Bắc Phi (ngời Arập- Bec
be, văn minh Ai- Cập, khai thác dầu mỏ), Trung Phi (Chủng tộc Nêgrôit, đông
dân nhất, khai thác khoáng sản, trồng cây công nghiệp) và Nam Phi (Chủng tộc
Nêgrôit và ơ rôpêôit, kinh tế phát triển nhanh).
+ Châu Mĩ:
* Bắc Mĩ: Tự nhiên phân hoá theo kinh tuyến; dân nhập c, phân bố dân c và đô
thị hoá. Kinh tế phát triển, ngành công nghệ cao. Hoa Kì và tổ chức thơng mại
Bắc Mĩ.
* Trung và Nam Mĩ: Nhiều kiểu môi trờng tự nhiên; dân c khá đông, gia tăng
nhanh, đô thị lớn, văn hoá độc đáo; Thuộc địa trong quá khứ và ảnh hởng của Hoa
kì hiện nay; Cải cách ruộng đất và những khó khăn; Khai thác khu vực Amadôn;
Khối kinh tế Nam Mĩ.
+ Châu Đại Dơng: Đặc điểm tự nhiên (Ôxtrâylia), ít dân, dân nhập c, đô thị hoá
cao; Phát triển chăn nuôi, công nghiệp khai khoáng và chế biến
+ Châu Nam Cực: Đặc điểm tự nhiên, thám hiểm và nghiên cứu châu Nam Cực.
+ Châu Âu: Tính chất bán đảo, chuyển tiếp cảnh quan đại dơng và lục địa; Dân số
già, đô thị hoá; Công nghiệp truyền thống chuyển sang công nghiệp hiện đại,
nông nghiệp ôn đới; Du lịch. Các đặc điểm nổi bật của các khu vực: Bắc Âu (địa
hình băng hà cổ, núi già bị bào mòn, đồng bằng xen kẽ nhiều hồ băng hà; Khai
thác tài nguyên thiên nhiên hợp lí); Tây và Trung Âu (Đồng bằng- nông nghiệp
thâm canh cao; Núi già- tập trung nhiều vùng công nghiệp quan trọng; Núi trẻ-
giao thông, du lịch); Nam Âu (khu vực không ổn định, mùa hè khô, nóng; nhiều
công trình kiến trúc cổ, phát triển công nghiệp du lịch); Đông Âu (đồng bằng
băng hà cổ rộng lớn, tính chất lục địa tăng từ tây sang đông; phát triển công
8
nghiệp nặng). Liên minh châu Âu (EU): Sự ra đời và phát triển, các mục tiêu và
việc mở rộng quan hệ với thế giới, EU- tổ chức thơng mại hàng đầu thế giới.
(2) Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ để xác định vị trí một số quốc gia, để giải thích và trình bày đặc
điểm một số yếu tố tự nhiên hoặc sự phân bố các môi trờng tự nhiên trên các châu
lục, để nhận xét một số trung tâm công nghiệp,
- Đọc và phân tích số liệu, biểu đồ kinh tế,
- Vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu, biểu đồ cơ cấu kinh tế,
- Viết báo cáo ngắn về một lãnh thổ trên cơ sở t liệu đợc cung cấp.
(3) Thái độ, tình cảm:
- Có tình yêu thiên nhiên và ngời lao động, tôn trọng môi trờng tự nhiên và thành
quả kinh tế, văn hoá của các nớc trên thế giới.
Lớp 8:
I. Thiên nhiên, con ngời ở các châu lục (tiếp)
(1) Kiến thức
+ Châu A: Thiên nhiên đa dạng, nhiều tiềm năng, lắm thiên tai; Dân c đông, gia
tăng còn cao, tôn giáo có vai trò đáng kể. Các nớc có trình độ phát triển kinh tế xã
hội khác nhau, một số ngành kinh tế chủ yếu. Đặc điểm chính của các khu vực:
Tây A (hoang mạc, dầu mỏ và việc khai thác, Đạo Hồi; biến động về kinh tế, xã
hội); Nam A (Gió mùa và ảnh hởng của địa hình, tôn giáo và ảnh hởng của tôn
giáo, gió mùa và nhịp điệu sản xuất nông nghiệp); Đông A (đông dân, nền kinh tế
tơng đối phát triển với thế mạnh xuất khẩu); Đông Nam A (thiên nhiên nhiệt đới
gió mùa, dân số gia tăng không đều giữa các nớc, văn hoá dân tộc đắc sắc, nông
nghiệp lúa nớc và xuất khẩu gạo, công nghiệp khai thác và ngành tiêu biểu của
một số nớc Đông Nam A); Khối ASEAN: quá trình thành lập, mục tiêu và các
thành viên
9
+ Tổng kết: Mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên; giữa tự nhiên và các hoạt
động kinh tế; Tính địa đới và phi địa đới; Một số vấn đề mang tính toàn cầu (dân
số, khai thác biển và bảo vệ môi trờng)
(2) Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ nhận xét và giải thích sự phân bố lợng ma và các dòng biển, mối
quan hệ giữa chúng; sự phân bố dân c ở châu A,
- Phân tích biểu đồ, số liệu về kinh tế (cán cân xuất nhập của một số quốc gia)
- Viết báo cáo ngắn về một quốc gia Đông Nam A trên cơ sở của t liệu đợc cung
cấp.
(3) Thái độ, tình cảm:
- Có tình yêu thiên nhiên và ngời lao động, tôn trọng môi trờng tự nhiên và thành
quả kinh tế, văn hoá của các nớc trên thế giới.
II. Địa lí Việt Nam- Phần Địa lí tự nhiên
(1) Kiến thức:
- Địa lí tự nhiên: Vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ và giá trị của vị trí; Biển,
đảo và quần đảo; Quá trình hình thành lãnh thổ; Địa hình và khoáng sản đa dạng;
Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với sự phân hoá đa đạng do tác động của hoàn lu
khí quyển, của lãnh thổ kéo dài và địa hình đa dạng; Mạng lới sông ngòi dày đặc;
Đất và sinh vật ở đồng bằng, trung du, vùng núi, cao nguyên và vùng biển.
- Khái quát đặc điểm tự nhiên Việt Nam: Tính chất bán đảo, chủ yếu là đồi núi,
cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá đa dạng. Đặc điểm miền tự nhiên:
Đông bắc và đồng bằng sông Hồng; Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Địa lí địa phơng: Tìm hiểu một địa điểm gần nơi trờng đóng.
(2) Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ chuyên ngành để nhận biết: các tỉnh, sự phân bố của các loại địa
hình, khoáng sản, đất và sinh vật,
- Phân tích các mối quan hệ địa hình- khí hậu, khí hậu- mạng lới sông ngòi; So
sánh đặc điểm tự nhiên các vùng miền,
10
- Đọc lát cắt tổng hợp,
- Điều tra, viết và trình bày báo cáo về một địa điểm ở địa phơng.
(3) Thái độ, tình cảm:
- Có tình yêu đối với môi trờng tự nhiên của quê hơng, đất nớc,
- Có ý thức tìm hiểu, giải thích các hiện tợng địa lí tự nhiên của quê hơng, đất n-
ớc,
- Tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ, cải tạo môi trờng tự nhiên ở quê h-
ơng.
Lớp 9: Địa lí Việt Nam (tiếp)
(1) Kiến thức
Phần Địa lí dân c: Cộng đồng dân tộc thống nhất, các dân tộc cùng chung sức
xây dựng và bảo vệ đất nớc; dân số, gia tăng dân số và kết cấu dân số Việt nam;
Quần c và phân bố dân c Việt nam; Lao động việc làm và chất lợng cuộc sống.
Phần Địa lí kinh tế: Những giai đoạn chính của phát triển kinh tế, đặc điểm nền
kinh tế; Những nhân tố ảnh hởng, vai trò và tình hình phát triển, phân bố các ngành
kinh tế nông, lâm, ng nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
Phần Sự phân hoá lãnh thổ (các vùng miền): Đặc điểm vị trí, giới hạn, giá trị
kinh tế của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, dân c, xã hội và tình hình
phát triển kinh tế với các ngành, các trung tâm kinh tế tiêu biểu và hớng phát triển
của Trung du và miền núi Bắc Bộ (Việt Trì, Thái Nguyên, Lạng Sơn); Đồng bằng
sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng); Bắc Trung Bộ (Thanh Hoá, Vinh, Huế); Duyên hải
Nam Trung Bộ (Đà nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang); Tây Nguyên (Đà Lạt, Buôn Ma
Thuột, Plây Cu); Đông Nam Bộ (Tp. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu); Đồng bằng
sông Cửu Long (Cần Thơ, Mĩ Tho).
Phần Địa lí địa phơng: Vị trí địa lí và ý nghĩa; đặc điểm tự nhiên và giá trị kinh
tế; đặc điểm dân c, kinh tế. Việc sử dụng, bảo vệ tự nhiên.
(2) Kĩ năng:
11
- Đọc bản đồ, phân tích, đánh giá ảnh hởng của tài nguyên khoáng sản đối với sự
phát triển công nghiệp của một vùng.
- Phân tích, so sánh số liệu, biểu đồ để nhận biết sự phát triển dân số (tháp dân
số); giải thích sự thay đổi cơ cấu kinh tế Việt Nam, tình hình sản xuất cây công
nghiệp dài ngày ở trung du miền núi phía bắc với Tây Nguyên; So sánh một số ngành
công nghiệp trọng điểm của một vùng với của toàn quốc; Phân tích kinh tế biển của
Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ.
- Vẽ biểu đồ và phân tích: Sự thay đổi cơ cấu của các ngành nông nghiệp (trồng
trọt- chăn nuôi, cây lơng thực và cây công nghiệp); Mối quan hệ giữa dân số, sản l-
ợng lợng thực và bình quân đầu ngời ở đồng bằng sông Hồng; Tình hình phát triển
ngành thuỷ, hải sản ở đồng bằng sông Cửu Long
- Viết và trình bày báo cáo địa lí địa phơng.
(3) Thái độ, tình cảm:
- Có tình yêu đối với thiên nhiên, với các thành quả kinh tế, văn hoá của quê h-
ơng, đất nớc,
- Có ý thức tìm hiểu, giải thích một cách khoa học các hiện tợng địa lí xảy ra ở
địa phơng,
- Tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi trờng tự nhiên, văn hoá nhằm
nâng cao chất lợng cuộc sống trong cộng đồng, quê hơng, đất nớc.
2. Thực trạng công tác kiểm tra kết quả học tập môn Địa lí ở trờng trung
học cơ sở
- Trong môn địa lí hiện nay, việc kiểm tra vẫn thiên về những kiến thức đợc
HS ghi nhớ máy móc, đôi khi có một số câu hỏi suy luận. Nh vậy học sinh chủ yếu
chỉ cần tái hiện những kiến thức đợc tiếp nhận trên lớp là đạt yêu cầu và ghi lại đủ ý
là đạt điểm tối đa.
- Các kiến thức đợc kiểm tra đánh giá chủ yếu là kiến thức lý thuyết. Kĩ năng
địa lí ít đợc các giáo viên quan tâm nên số câu hỏi về kĩ năng thờng chỉ chiếm tỷ lệ
nhỏ trong cơ cấu đề kiểm tra, đề thi. Điều này thể hiện rõ qua việc các em không biết
12
hoặc còn lúng túng khi sử dụng bản đồ, kể cả những lợc đồ đơn giản trong SGK,
không phân biệt phơng hóng trong bản đồ cũng nh ngoài thực địa. Các đề kiểm tra,
đề thi thờng đơn điệu, phần lớn là các câu hỏi và đáp án theo kiểu trắc nghiệm tự
luận, ít áp dụng các phơng pháp trắc nghiệm khách quan, làm cho kết quả đánh giá
phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan của ngời đánh giá.
- Các kiến thức kiểm tra, đánh giá đợc gói gọn trong chơng trình môn học của
một lớp, kể cả việc thi hết cấp. Vì vậy khó có thể đánh giá đợc mức độ hiểu và nắm
vững các kiến thức cần thiết, đã đợc học ở cấp THCS.
- Trong đánh giá mới chỉ tập trung vào việc giáo viên đánh giá học sinh, ít tạo
điều kiện cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau. Việc đánh giá còn mạng nặng tính chủ
quan do cha có chuẩn chung quy định rõ mức độ cần đạt trong toàn quốc nên kết quả
đánh giá giữa các giáo viên, giữa các trờng và các tỉnh thờng là khác nhau.
Cách đánh giá nh hiện nay đã dẫn tới việc học vẹt, học tủ của học sinh. Kết
quả đánh giá chủ yếu chỉ nêu lên đợc mức độ ghi nhớ bài của học sinh, khó đánh giá
đợc trình độ t duy, khả năng phát triển trí tuệ cũng nh năng lực vận dụng tri thức, kĩ
năng địa lí của học sinh.
Cách đánh giá này gắn liền với phơng pháp dạy học thông báo, minh hoạ, với
loại SGK kín chỉ nhằm cung cấp thông tin một chiều từ thầy đến trò.
- Nguyên nhân chính của những tồn tại trên là do việc kiểm tra, đánh giá cha
đợc tiến hành theo một quy trình chặt chẽ mà chỉ theo kinh nghiệm của giáo viên và
thờng không đảm bảo xuất phát từ mục tiêu dạy học, cha bao quát đợc yêu cầu về
nội dung và phơng pháp đặc trng của môn học; mặt khác do mục tiêu dạy học bộ
môn nói chung và của từng bài nói riêng cũng thờng tập trung vào kiến thức và thiếu
cụ thể; phơng pháp và công cụ đánh giá cha đa dạng, thiêú sự phối hợp giữa kiểm tra
bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận.
3. Định hớng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn địa lí ở tr-
ờng Trung học cơ sở
a) Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá :
13