Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Chế độ thả nổi & chế độ tỉ giá của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.97 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM
KHOA KINH TẾ
  
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Đề tài
CHẾ ĐỘ THẢ NỔI &
CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ CỦA VIỆT NAM
G/V hướng dẫn: TS Lê Tuấn Lộc
Nhóm thực hiện:
LÊ THÁI HIỆP K074020303
LÊ THỊ CẨM HƯỜNG K074020302
HỒ THỊ PHƯƠNG LIÊN K074020318
TRẦN MINH THIỆN TÂM K074020358
NGÔ DƯƠNG LÝ THANH K074020363
VÕ THỊ KIM YẾN K074020391
TPHCM, ngày 29/09/2009
MỤC LỤC
Lời nói đầu
A. CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ THẢ NỔI
I. Chế độ tỉ giá
1. Khái niệm & Vai trò
1.1 Khái niệm
1.2 Vai trò của chế độ tỉ giá trong nền kinh tế hiện đại
2. Phân loại
2.1 Chế độ tỉ giá cố định
2.2 Chế độ tỉ giá thả nổi
II. Chế độ tỉ giá thả nổi
1.Phân loại
1.1 Chế độ tỉ giá thả nổi hoàn toàn
1.2 Chế dộ tỉ giá thả nổi có quản lý
2. So sánh


2.1 Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn
2.1.1 Cầu tăng
2.1.2 Cung tăng
2.2 Trong chế độ thả nổi có điều tiết
2.2.1 Cầu tăng quá mức
2.2.2 Cung tăng quá mức
B. CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Nguyên nhân: Tại sao Việt Nam áp dụng tỉ giá thả nổi tự do có quản lý?
II. Đặc điểm của cơ chế tỉ giá của Việt Nam
III. Hạn chế
IV. Đánh giá chung
Danh mục tài liệu tham khảo
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở,thương mại quốc tế trở thành phổ biến, việc
thanh toán giữa các quốc gia nhất thiết phải sử dụng tiền tệ của nước này hay nước khác và
hoạt động chuyển đổi tiền tệ giữa các quốc gia được thực hiện thông qua tỉ giá hối đoái.
Đây là công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thương mại quốc tế theo mục
tiêu đã định trước của nhà nước, do đó các nhà quản lý ở mỗi quốc gia đều muốn điều tiết
tỉ giá đáp ứng mục tiêu kinh tế - xã hội đã định ra.
Trong thời gian gần đây, nền kinh tế thế giới đã không ít lần phải rung chuyển trước hàng
loạt sự kiện về Tài chính – Tiền tệ với quy mô & tốc độ chưa từng có,trong đó những biến
động về tỉ giá hối đoái luôn tồn tại với vai trò cốt lõi (nguyên nhân – hệ quả). Sự ảnh
hưởng lây lan có tính dây chuyền đã để lại những hậu quả nặng nề lâu dài cho nhiều quốc
gia, nhiều tập đoàn kinh tế và nhiều công ty. Chính vì vậy, các quốc gia trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đã và đang đề ra những chính sách mang tính giải pháp nhằm
kiểm soát, bình ổn nền kinh tế quốc dân, đồng thời hạn chế sự thiệt hại tổn thất đến mức
thấp nhất.
Đề tài của chúng tôi sẽ giới thiệu về hệ thống tỉ giá thả nổi – một chế độ tỉ giá phổ biến và
đang được hầu hết các quốc gia sử dụng bởi những đặc tính phù hợp với xu thế thời đại
của nó. Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ trình bày về chế độ tỉ giá ở Việt Nam hiện nay – nêu

những biểu biện đặc trưng đồng thời, giải thích nguyên nhân cho sự lựa chọn của Việt
Nam; qua đó đưa ra những nhận xét và đánh giá chung về mức độ phù hợp của chế độ tỉ
giá này đối với thực trạng nền kinh tế Việt Nam.
A. CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ THẢ NỔI
I. Chế độ tỉ giá
1. Khái niệm & Vai trò
1.1 Khái niệm
Tỷ giá vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một công cụ của chính sách kinh tế của
chính phủ. Về mặt thuật ngữ, chế độ tỷ giá ( exchange rate regime ) còn có các tên gọi
khác nhau như: cơ chế tỷ giá ( exchange rate mechanism ) hay cấu trúc tỷ giá ( exchange
rate arrangement ).
Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình
liên quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối.Chế độ tỷ giá hối
đoái ở mỗi nước và mỗi thời kỳ có thể khác nhau, song về cơ bản là chế độ tỷ giá "thả nổi"
theo đó thị trường quy định những biến động của tỷ giá hối đoái, hoặc ngược lại hoàn toàn
là chế độ tỷ giá hối đoái "cố định" theo đó nhà nước sẽ can thiệp để tỷ giá hối đoái giữa
đồng tiền của nước mình với đồng tiền các nước khác không đổi, hoặc là một chế độ nằm
giữa hai giải pháp góc đó.
1.2 Vai trò của chế độ tỉ giá trong nền kinh tế hiện đại
Tỷ giá hối đoái là cơ sở giá cả cho các giao dịch chuyển đổi từ đồng tiền này sang
đồng tiền khác nhằm phục vụ các hoạt động thương mại hàng hóa và dịch vụ, tài chính, tín
dụng, đầu tư.
Tỷ giá hối đoái đóng vai trò chính trong thương mại quốc tế, nó cho phép chúng ta so
sánh giá cả của các hàng hóa và dịch vụ sản xuất trên thị trường nội địa và trên các nước
khác . Giá hàng xuất khẩu của một nước sẽ được tính theo giá của nước nhập khẩu nếu biết
tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của hai nước. “Khi đồng tiền của một nước mất giá, người
nước ngoài nhận ra rằng, giá hàng xuất khẩu của nước này rẻ đi, và người dân trong nước
nhận thấy hàng nhập từ nước ngoài đắt lên. Sự lên giá có hiệu quả ngược lại: người nước
ngoài sẽ phải trả nhiều hơn cho sản phẩm của nước này, và người dân trong nước phải trả
ít hơn cho hàng hóa của nước ngoài”. Chính vì điều này mà tỷ giá hối đoái được sử dụng

để điều tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa của một nước.
Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong chính sách tiền tệ, nó
là mục tiêu của chính sách tiền tệ mà mọi quốc gia đều hướng tới. Đồng tiền ổn định và tỷ
giá hối đoái hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc duy trì, mở rộng và phát triển các mối quan hệ
kinh tế trong nước và quốc tê, giúp cho nền kinh tế trong nước có điều kiện hội nhập khu
vực và thế giới ngày càng mạnh mẽ hơn.
Tỷ giá hối đoái chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó hai nhân tố quan trọng nhất
là sức mua của đồng tiền và tương quan cung cầu ngoại tệ. Khi lạm phát tăng, sức mua
đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ, làm cho tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ so với nội tệ
tăng (hay tỷ giá đồng nội tệ so với ngoại tệ giảm) và ngược lại. Nếu đồng nội tệ giảm, tỷ
giá hối đoái cao có tác dụng:
- Kích thích các hoạt động xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, góp phần tăng thu ngoại
tệ, cải thiện cán cân thanh toán.
- Với tỷ giá hối đoái cao sẽ khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối, hạn chế các hoạt
động chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, kết quả là làm cho sức mua của đồng nội tệ
tăng lên.
2. Phân loại
2.1 Chế độ tỉ giá cố định
Đây là chế độ tỉ giá, trong đó NHTW công bố & cam kết can thiệp để duy trì một
mức tỉ giá cố định, gọi là tỉ giá trung tâm (Central Rate – E
CR
) trong một biên độ hẹp đã
được định trước. Điều này có nghĩa NHTW buộc phải mua vào hay bán ra đồng nộ tệ trên
thị trường ngoại hối nhằm duy trì cố định tỉ giá trung tâm & duy trì sự biến động của nó
trong một biên độ hẹp đã định trước; do đó đòi hỏi NHTW phải có sẵn nguồn dự trữ ngoại
hối nhất định.
2.2 Chế độ tỉ giá thả nổi
Từ tháng 3/1973 chế độ tỷ giá Bretton Woods hoàn toàn bị sụp đổ. Đến năm 1976,
hội nghị Jamaica xác nhận việc các nước thành viên của IMF có quyền lựa chọn một chế
độ tỷ giá riêng của nước mình và chính thức bãi bõ giá pháp định cho vàng. Cuối năm

1991 có gần 100 nước thành viên trong IMF chọn chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, trong khi
hầu hết các nước thành viên còn lại thì lựa chọn chế độ tỷ giá có quản lý, tồn tại dưới các
hình thức: chế độ tỷ giá giới hạn biên độ, chế độ tỷ giá gắn vào đồng tiền dự trữ.
II. Chế độ tỉ giá thả nổi
1.Phân loại
1.1 Chế độ tỉ giá thả nổi hoàn toàn
Đây là loại chế độ tỷ giá mà hoàn toàn xác lập theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị
trường. Chính phủ hoàn toàn không có bất kỳ tác động cam kết gì về việc điều tiết tỷ giá.
Giá của một đồng tiền nội tệ đối với một đồng ngoại tệ được xác định tại điểm mà cung
ngang bằng cầu. Khi xuất khẩu tăng hoặc luồng vốn đầu tư nước ngoài tăng sẽ làm tăng
cung ngoại tệ, đồng tiền ngoại tệ giảm giá và ngược lại.
Các nhà kinh tế trọng tiền hiện đại ( đại diện là Milton Friedman ) luôn ủng hộ tỷ giá
thả nổi, vì cho rằng chế độ tỷ giá này tạo nên sự ổn định các thị trường và yêu cầu chính
phủ các quốc gia nên dựa vào sự nhạy cảm của thị trường tiền tệ để làm cơ sở cho các
quyết định trong điều hành chính sách tiền tệ.
1.2 Chế dộ tỉ giá thả nổi có quản lý
Khác với chế độ tỉ giá thả nổi hoàn toàn, đây là chế độ mà NHTW tiến hành can thiệp
ích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỉ giá biến động trong một vùng nhất định
nhưng không cam kết duy trì một tỉ giá cố định hay một biên độ dao động hẹp xung quanh
tỉ giá trung tâm.Thực tế chế độ tỷ giá này thường tồn tại dưới các dạng:
** Chế độ tỷ giá gắn vào đồng tiền dự trữ
Trong chế độ tỷ giá này, đồng tiền nội tệ của một quốc gia được gắn chặt vào một
đồng ngoại tệ mạnh. Quốc gia thực hiện chế độ tỷ giá như vậy sẽ phải nắm giữ đồng tiền
nước ngoài làm đồng tiền dự trữ để bảo vệ giá trị đồng tiền nội tệ của mình.
Kể từ sau năm 1972, chế độ tỷ giá này được hầu hết các nước đang phát triển áp
dụng. Đồng đôla Mỹ thường là đồng tiền được các nước dùng để gắn các đồng tiền của
mình.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vì các cuộc khủng hoảng tài chính thường xuyên
xảy ra và để giảm thiểu sự bất ổn do việc gắn chặt vào một đồng tiền, các nền kinh tế đang
chuyển đổi thực hiện chính sách gắn đồng tiền của mình vào một rổ tiền tệ.Hệ thống quỹ

×