Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tác động của tự do hóa hệ thống ngân hàng đối với các ngân hàng trong nước.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.57 KB, 14 trang )

1


Lời Cam Đoan



Tôi xin cam đoan nội dung bài tiểu luận sau đây là do tôi tự nghiên cứu và thực
hiện, không sao chép của bất kỳ ai. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính
xác thực của bài viết .




Ký tên







Hoàng Trúc Anh







2


Câu hỏi
“Sau khi thực hiện chính sách đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng năm 1986,
nền kinh tế Việt Nam đã và đang dần chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ
nghĩa và hội nhập nền kinh tế thế giới. Những cải cách đó được coi là có tầm quan trọng về mặt
chiến lược trong quá khứ, và thúc đẩy việc hình thành và phát triển các mối quan hệ kinh tế mới
cũng như cơ sở hạ tầng mới. Kết quả là, hệ thống ngân hàng ngày càng tiến bộ và trở thành một
trung gian phân bổ nguồn lực tài chính một cách có hiệu quả. Kết quả và tác động trực tiếp của quá
trình đã đem lại sự lưu thông các nguồn lực và các mối quan hệ kinh tế sâu rộng. Điều này còn có
nghĩa là cải cách kinh tế có liên quan chặt chẽ tới tự do hóa tài chính trong ảnh hưởng tương hỗ, do
vậy đem đến nhiều cơ hội phát triển tiềm năng đối với hệ thống ngân hàng” trích lời TS. Phùng Đắc
Kế, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Mặc dầu đã bãi bỏ các quy định điều tiết, hiện này chỉ có 8 trong tổng số 85 triệu người dân
Việt Nam có tài khoản tại ngân hàng. Theo các nhà tư vấn Công ty Dịch vụ quản lý tài sản Bain &
Co., số người sở hữu xe đạp và xe máy còn lớn hơn số tài khoản sử dụng séc, và chỉ 2% dân số đã
từng vay tiền ngân hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử và thậm chí thẻ tín dụng vẫn còn xa lạ đối với
người dân. Chính phủ ước tính lượng tiền mặt và vàng có giá trị tương đương 10 tỷ đôla Mỹ đang
lưu hành ngoài hệ thống ngân hàng. Kết quả là tài sản của khu vực ngân hàng Việt nam chỉ mở mức
75 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm 2006, thấp hơn rất nhiều so với tổng tài sản của các ngân hàng ở
Singapore và thấp hơn một phần ba tổng tài sản các ngân hàng của một nước trong khu vực như
Thái Lan

1. Dựa trên các nội dung đề cập ở trên hãy bình luận những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống
ngân hàng Việt Nam, đồng thời đề xuất những gợi ý về các biện pháp có thể thực hiện đối với ngành
ngân hàng

2. Hãy phân tích tác động của tự do hóa hệ thống ngân hàng đối với các ngân hàng trong nước.





3
Mục lục

Trang

Câu 1…………………………………………………………………………..4

Câu 2………………………………………………………………………….10

Tài liệu tham khảo……………………………………………………………14

















4
CÂU 1: Dựa trên các nội dung đề cập ở trên hãy bình luận những điểm mạnh và
điểm yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam, đồng thời đề xuất những gợi ý về

các biện pháp có thể thực hiện đối với ngành ngân hàng

I - ĐIỂM MẠNH:
1. Ngân hàng Việt Nam là ngân hàng 2 cấp:
Từ năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc Đổi mới nền kinh tế, chuyển đổi nền
kinh tế Việt Nam từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Cùng với quá trình chuyển đổi của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam bắt đầu
chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp từ năm 1988 và từng
bước hội nhập với hệ thống tài chính khu vực và quốc tế. Hai cấp của ngân hàng là:
+ Ngân hàng nhà nước: chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ hệ thống ngân hàng trong
nước
+ Hệ thống ngân hàng trung gian: có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận
Mỗi ngân hàng đã có hệ thống khách hàng truyền thống để chăm sóc và ràng buộc bởi nhiều
mối quan hệ từ nhiều năm, đặc biệt là khối các ngân hàng thương mại nhà nước. Với thâm niên hoạt
động của mình, các ngân hàng nội địa rất am hiểu tập quán phong tục, tâm lý khách hàng Việt Nam.
Đây là một lợi thế trong việc chăm sóc khách hàng.
2. Ngân hàng Việt Nam hoạt động đúng theo luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín
dụng: nhằm xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, tăng cường quản lý nhà
nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, góp phần phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan trọng là
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng.
3. Thừa hưởng khoa học công nghệ tiên tiến:
Ngày nay các ngân hàng (NH) cạnh tranh với nhau theo hướng phát triển đa dạng hoá các dịch
vụ ngân hàng đi kèm với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, mà chất lượng dịch vụ ngân hàng luôn
phụ thuộc và trình độ công nghệ ngân hàng. Nếu trình độ công nghệ ngân hàng không tiên tiến ,
hiện đại thì chất lượng dịch vụ cũng không thể nâng cao được. Do đó một xu thế tất yếu là các NH
phải ứng dụng công nghệ tiên tiến để phát triển và nâng cao chất lựong dịch vụ ngân hàng.
5
Việc phát triển hệ thống thanh toán nội bộ các ngân hàng, thanh toán liên ngân hàng, phát

triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại hướng tới hội nhập kinh tế quốc tế và thương mại điện tử; vấn
đề bảo mật, an ninh, an toàn các hệ thống thông tin trong ngành NH chính là việc ứng dụng công
nghệ mới phát triển.
Ví dụ: Từ năm 2003, Ngân hàng Đông Á đã khởi động dự án hiện đại hoá công nghệ và chính
thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên toàn hệ thống từ tháng 6/2006.
Phần mềm này do tập đoàn I-Flex cung cấp. Đặc biệt, Ngân hàng Đông Á có khả năng mở rộng
phục vụ trực tuyến trên toàn hệ thống chi nhánh, qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử mọi
lúc, mọi nơi.
4. Quản trị điều hành được cải tiến từ thấp lên cao, mở rộng phạm vi hoạt động:
Thị trường ngân hàng Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ, nhiều ngân hàng mới
được thành lập trong năm vừa rồi, quá trình cổ phần hóa các ngân hàng cũng đang được tiến hành.
Ngày càng nhiều ngân hàng nhận thức được tầm quan trọng của năng lực quản lý rủi ro đối với sự
sống còn và phát triển của mình.
Các Ngân hàng Thương Mại (NHTM) trong nước có một mạng lưới rộng khắp thông qua các
chi nhánh và sở giao dịch, do vậy hoạt động quản trị cũng được đẩy mạnh và chú trọng ngày một
nhiều hơn.
5. Nhân sự được đào tạo:
Nguồn nhân sự của các NH trong nước ngày càng được đào tạo một cách chuyên nghiệp và
đạt hiệu quả cao. Công tác huấn luyện, đào tạo luôn được chú trọng trong các NH, nhằm tạo được
nguồn nhân lực có chuyên môn cao, làm việc chuyên nghiệp, góp phần tạo nên sự đồng đều về năng
lực giữa các nhân viên. Ngày nay, các NH luôn biết tận dụng mọi cơ hội hợp tác với các ngân hàng
nước ngoài, để thông qua đó, việc đào tạo nhân lực được hỗ trợ từ phía các ngân hàng nước ngoài,
làm gia tăng thêm chất lượng đào tạo.
Ví dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) vừa được Bank of
America (Mỹ) trao tặng giải thưởng ngân hàng thanh toán xuất sắc năm 2007 (Excellent Payment
Bank 2007). Tiêu chí xét giải của Bank of America bao gồm các chuẩn về tỷ lệ cài lệnh thanh toán
chuẩn chi đạt STP trên 92% (Sacombank đạt gần 99%). Sacombank và Bank of America chính thức
đặt mối quan hệ giao dịch từ tháng 11/2001. Qua gần 6 năm hợp tác Bank of America luôn là ngân
hàng có doanh số giao dịch cao tại Sacombank.Bank of America còn hỗ trợ Sacombank đào tạo đội
ngũ nhân viên trong các khoá học trong nước và nước ngoài.

×