BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ TƢƠNG
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ LIPOSOME
FLUCONAZOL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI - 2011
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ TƢƠNG
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ LIPOSOME
FLUCONAZOL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn:
DS. Nguyễn Nhật Dƣơng
Nơi thực hiện đề tài:
Bộ môn Bào chế
HÀ NỘI - 2011
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng và sự chân thành, tôi xin bày tỏ niềm biết ơn
sâu sắc tới thầy:
DS. NGUYỄN NHẬT DƢƠNG
là người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo để tôi hoàn thành khóa luận
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến :
PGS. TS. NGUYỄN VĂN LONG
- người thầy đã tâm huyết truyền những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho
tôi trong suốt quá trình làm khóa luận.
Đồng thời, tôi cũng xin được cảm ơn tất cả các thầy (cô) giáo, các anh
chị kỹ thuật viên bộ môn Bào chế đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian làm thực nghiệm tại Bộ môn.
Tôi cũng xin gửi tới tất cả các thầy (cô) giáo Trường Đại học Dược Hà
Nội lời cảm ơn chân thành về sự dạy bảo, dìu dắt tận tình trong suốt năm năm
tôi học tập tại đây.
Với tất cả tình yêu thương, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình - những
người thân đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè và những
người thân đã luôn động viên và giúp đỡ tôi trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Lê Thị Tương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
MLV
LUV
SUV
GUV
Tiếng Anh
Multilamellar Vesicle
Large Unilamellar
Vesicle
Small Unilamellar
Vesicle
Giant Unilamellar
Vesicle
Tiếng pháp
Multilamellaires
Vesicles
Unilamellaire de
grande taille
Vesicles
Unilamellaire de
petite taille
Vesicles
Liposomes
unilamellaires
géants
Liposome nhiều lớp
Liposome một lớp
cỡ to
Liposome một lớp
cỡ nhỏ
Liposome 1 lớp
khổng lồ
Kích thước tiểu phân
KTTP
PL
Phospholipid
PC
Phosphatidylcholin
Chol
Cholesterol
REV
Tiếng Việt
Reverce phase
Évaporation en
Evaporation Vesicle
phase inverse
Liposome thu được
bằng phương pháp
bốc hơi pha đáo
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.
Phân loại liposome theo đặc điểm cấu trúc
5
Bảng 1.2.
Ưu – nhược điểm các phương pháp bào chế liposome
11
Bảng 2.1.
Nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu
16
Bảng 2.2.
Công thức cơ bản bào chế liposome fluconazol
18
Bảng 3.1.
Độ hấp thụ dung dịch fluconazol ở các nồng độ
27
khác nhau
Bảng 3.2.
Các công thức bào chế liposome fluconazol
32
Bảng 3.3.
Phân bố KTTP liposome fluconazol
35
Bảng 3.4.
Tỉ lệ liposome hóa của liposome fluconazol
37
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Cấu trúc của liposome
4
Hình 1.2. Các phương pháp bào chế liposme
7
Hình 2.1. Bào chế liposome fluconazol bằng phương pháp hydrat
20
hóa màng PL
Hình 3.1. Đồ thị tương quan giữa mật độ quang và nồng độ
27
dược chất
Hình 3.2. Liposome thu được ở nhiệt độ 25oC và 4oC
30
Hình 3.3. Hình ảnh liposome không và có sử dụng siêu âm
31
Hình 3.4. Hình ảnh liposome fluconazol trên kính hiển vi quang học
33
Hình 3.5. Hình ảnh SEM của liposome fluconazol
34
Hình 3.6. Các loại lipid thường dùng để bào chế liposome
39
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học kĩ thuật nói chung, kĩ thuật bào chế các dạng thuốc cũng đạt nhiều
thành tựu nổi bật. Nhiều kĩ thuật mới và dạng thuốc mới ra đời. Bào chế hiện
đại đang từng bước kế thừa và thay thế bào chế quy ước [1]. Đặc biệt là trong
lĩnh vực bào chế thuốc nhãn khoa, với mục đích kéo dài thời gian tác dụng
của thuốc, tăng sinh khả dụng, giảm tác dụng phụ của thuốc, người ta đã tập
trung nghiên cứu áp dụng dạng bào chế liposome - thuốc. Do vậy, thuốc nhãn
khoa dựa trên hệ tiểu phân đã được nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trên nhiều
nhóm hoạt chất [1], [2], [12].
Trong nhãn khoa, bệnh nấm giác mạc rất nguy hiểm do việc chẩn đoán
và điều trị rất khó khăn. Bệnh làm giảm thị lực, thậm chí dẫn đến mù.
Fluconazol là một dược chất kháng nấm triazol có tác động ức chế các enzym
phụ thuộc cytochrom P450 ở những chủng nấm nhạy cảm, phá hủy quá trình
tổng hợp ergosterol ở màng tế bào nấm. Chính vì thế, fluconazol được nghiên
cứu bào chế dạng tiểu phân để tăng tác dụng điều trị bệnh. Dạng bào chế này
đã thu hút được mạnh mẽ sự quan tâm của nhiều nhóm nghiên cứu, các nhà
khoa học. Tại Việt Nam việc nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng
liposome – thuốc vẫn chưa được nhận thức và quan tâm đúng đắn. Trên cơ sở
đó, đề tài “Nghiên cứu bào chế liposome fluconazol” được thực hiện với
mục tiêu:
Xây dựng công thức và qui trình bào chế liposome fluconazol
Đánh giá được kích thước tiểu phân, phân bố kích thước tiểu phân
liposome fluconazol.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ FLUCONAZOL
1.1 .1.
N
N
N
F
CH2
N
N
H2
C C
N
OH
F
Fluconazol
C13H12F2N6O
PTL: 306,27
Tên khoa học: α-(2,4-difluorophenyl)- α (1H-1,2,4-triazol-1- yl methyl)
-1H-1,2,4-triazol -1- ethanol [4].
1.1.2
Bột kết tinh hay tinh thể màu trắng hoặc gần như trắng.
Dễ tan trong methanol, tan trong ethanol, khó tan trong dicloromethan,
trong nước và trong acid acetic. Không tan trong ether.
Hóa tính của fluconazol chủ yếu là hóa tính của nhân thơm. Tuy có 6
nguyên tử nitơ trong 2 dị vòng triazol, song fluconazol có tính base rất yếu
(pKa khoảng 1,76) [4], [6].
3
1.1.3. Tác dụng dƣợc lí
Fulconazol có tác dụng kháng Blastomyces dermatitidis, Candida spp.,
Coccidioides immitis, Crytococcus neoformans, Epidemophyton spp.,
Histoplasma capsulatum, Microsporum spp. và Trichophyton spp.[3], [7], [8].
Fluconazol là một thuốc kháng nấm triazol có tác động ức chế các
enzym phụ thuộc cytochrom P450 ở những chủng nấm nhạy cảm, phá hủy
quá trình tổng hợp ergosterol ở màng tế bào nấm [3], [7], [8].
1.1.4
và điều trị
Nhiễm nấm Candida ở các niêm mạc nông, nhiễm nấm ngoài da.
Nhiễm nấm toàn thân: Candida, Coccidioides, Crytococcus toàn thân.
Phòng ngừa: Fluconazol giảm khả năng nhiễm Candida ở bệnh nhân
ghép tủy xương [3], [7], [8].
1.1.5. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp trên đường tiêu hóa: đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, buồn
nôn, rối loạn vị giác. Tác dụng phụ khác: đau đầu, chóng mặt, giảm bạch cầu,
giảm tiểu cầu, cao lipid huyết và tăng men gan. Rụng tóc ở những bệnh nhân
dùng fluconazol khi điều trị lâu dài [3], [7], [8].
4
1.1.6. Một số chế phẩm fluconazol trên thị trƣờng
Dạng uống: Viên nén 50mg, 100mg, 200mg; lọ 350mg, 1400mg bột
tinh thể để pha 35 ml hỗn dịch. Viên nang 150 mg, 200 mg.
Dạng tiêm (chỉ dùng để truyền tĩnh mạch): Lọ 200mg/100ml, 400 mg/200 ml
trong dung dịch dextrose 5%, lọ 50 mg/25 ml, 200mg/100ml, 400 mg/200 ml
trong dung dịch natri clorid 0,9% [3], [4], [7], [8].
1.2. ĐẠI CƢƠNG VỀ LIPOSOME
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo chung
Liposome là dạng đặc biệt của vi nang (microcapsule) và siêu vi nang
(nanocapsule) gồm một nhân nước ở giữa được bao bọc bởi một vỏ
phospholipid (PL) gồm một hay nhiều lớp đồng tâm có kích thước thay đổi từ
hàng chục nanomet đến hàng chục micromet [1], [2].
Lớp vỏ PL cấu tạo từ các phân tử lipid lưỡng tính: đầu thân nước và
đuôi thân dầu. Trong dung dịch nước, các phân tử PL sắp xếp: hướng đầu
phân cực về pha nước và đuôi thân dầu vào phía trong màng tạo nên những
lớp “áo” lipid đồng tâm tách riêng pha nước [22], [25], [26]. (Hình 1.1)
5
Do vậy, dược chất có thể nằm trong pha nước hoặc trong màng tùy
thuộc vào bản chất của dược chất và thành phần lipid cấu tạo màng.
1.2.2. Phân loại
Thuật ngữ liposome xuất phát từ tiếng Hy Lạp: Lipo có nghĩa là lipid,
soma có nghĩa là cấu trúc [1], [2]. Tùy theo kích thước, số lớp phospholipid
và phương pháp điều chế, người ta chia liposome thành các loại được thể hiện
ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Phân loại liposome theo đặc điểm cấu trúc
Loại liposome
Số lớp
Thể tích
lipid kép
khoang nƣớc
20 - 80nm
1
Nhỏ
LUV
80nm - 1µm
1
Lớn
MLV
400nm - vài µm
5 - 20
Trung bình
OLV
400nm - vài µm
2-5
Trung bình
Viết tắt
Đƣờng kính
SUV
Liposome 1 lớp
cỡ nhỏ
Liposome 1 lớp
cỡ to
Liposome
nhiều lớp
Liposome
Oligomellar
Vesicle
6
Theo đặc điểm cấu trúc và kích thước [1], [2], [9], [23], [25]
Liposome 1 lớp UV (Unilamellar vesicle):
Cỡ nhỏ SUV (Small Unilamellar Vesicle)
Cỡ to LUV (Large Unilamellar Vesicle)
Khổng lồ GUV (Giant Unilamellar Vesicle)
Liposome nhiều lớp MLV (Multilamellar Vesicle)
Liposome OLV (Oligolamellar Vesicle)
Liposome SOV (vésicules oligolamellaires petites)
Liposome
LOV
(vésicules
oligolamellaires
grandes
vésicules)
Liposome GOV (vésicules oligolamellaires géantes)
Liposome MVV (MultiVesicular Vesicle)
Theo sự tích điện [1], [2], [23], [25]
Liposome tích điện dương
Liposome tích điện âm
Liposome trung tính
1.2.3. Các phƣơng pháp bào chế liposome
Phần lớn các phương pháp bào chế liposome đều thực hiện các bước:
Hòa tan lipid trong dung môi hữu cơ
Loại dung môi hữu cơ (bốc hơi chân không, lọc thẩm tách)
Hòa tan các dược chất nang hóa trong dung môi hữu cơ hoặc trong
dung môi nước tùy theo hệ số phân bố dầu – nước của dược chất
Loại các dược chất không được nang hóa bằng một trong các kỹ thuật:
lọc trên gel, thẩm tách, li tâm. [12], [13], [25].
7
Các phương pháp bào chế liposome có sự khác nhau cơ bản ở giai đoạn
phân tán dung môi hữu cơ vào pha nước (Hình 1.2).
1.2.3.1. Hydrat hóa màng phospholipid
Phương pháp này khởi đầu từ những năm 60 dựa trên sự bốc hơi dung
môi hữu cơ (thông thường là cloroform) của dịch PL tạo thành lớp màng
mỏng PL bám trên thành bình bằng phương pháp cất quay dưới áp suất giảm.
Thêm dung dịch nước, lắc để hydrat hóa. Màng mỏng PL tiếp xúc với dung
dịch nước; phồng lên; sau đó tự tách ra khỏi thành bình dưới dạng quả bóng
để hình thành một cách tự nhiên liposome loại MLV. Đường kính liposome
rất lớn và phân bố kích thước không đồng nhất. Do đó cần sử dụng các kĩ
thuật đồng nhất hóa và giảm kích thước như: siêu âm, tạo vi dòng chảy hoặc
đùn, ép. Tỉ lệ liposome hóa khoảng 2 - 15% và có thể tăng bởi sự tăng thời
gian hydrat hóa [1], [2], [22], [23], [24], [25].
8
1.2.3.2. Phƣơng pháp bào chế dựa trên sự phân tán dung môi hữu cơ có
chứa phospholipid
a. Phân tán dung môi hữu cơ có chứa phospholipid
Dựa trên sự tạo liposome tự nhiên SUV ngay sau khi tiêm dung môi
hữu cơ có chứa PL vào trong dung dịch nước và loại dung môi hữu cơ bằng
các kĩ thuật: bốc hơi dưới áp suất giảm, thẩm tách. Liposome đường kính nhỏ
đạt được khi tiêm nhanh và khuấy nhanh.
Phương pháp này dễ dàng thực hiện được trong quy mô công nghiệp.
Dung môi hữu cơ được sử dụng thường là: ethanol, ether ethylic, hỗn hợp
ether ethylic/methanol hoặc dimethylsulfoxyd [1], [2], [22], [23], [24], [25].
b. Bốc hơi pha đảo (REV)
Được sử dụng để bào chế liposome LUV. PL được hòa tan trong dung
môi hữu cơ như ether ethylic thành dung dịch đồng nhất. Cho thêm pha nước
vào dưới tác dụng của siêu âm được nhũ tương N/D. Loại dung môi bằng
cách bốc hơi dưới áp suất giảm. Quá trình này hình thành liposome LUV với
đường kính trung bình 0,5µm.
Tiến hành lọc liposome trên màng lọc polycarbonat, trường hợp đường
kính lỗ lọc giảm đến 0,1µm có thể thu được liposome đồng nhất với đường
kính trung bình 150nm [1], [2], [22], [23], [24], [25].
1.2.3.3. Phƣơng pháp loại chất diện hoạt trong lòng micelle hỗn hợp
Lớp phospholipid ban đầu được phân tán vào dung dịch nước với sự có
mặt của chất diện hoạt, quá trình này giúp hình thành những micelle hỗn hợp.
Sau đó, các chất diện hoạt được loại bằng thẩm tách, lọc trên gel hoặc bởi các
polymer hấp thụ. Qua quá trình loại thải dần dần này, những micelle được
9
làm giàu bởi PL và cuối cùng kết dính lại để tạo liposome SUV hoặc LUV
[22], [23], [24], [25].
1.2.4. Một số phƣơng pháp giảm kích thƣớc liposome
1.2.4.1. Siêu âm
Kĩ thuật này làm giảm đường kính của liposome MLV tạo thành trong
quá trình hydrat hóa lớp màng PL để hình thành nên liposome SUV có đường
kính từ 20 - 50nm [24], [25].
1.2.4.2. Sự đùn, ép qua màng polycarbonat
Phương pháp này dựa trên sự định cỡ liposome MLV hoặc LUV khi
qua màng, vì thế đường kính lỗ lọc phải xác định. Khi liposome được lọc
dưới áp suất nitơ yếu qua nhiều màng lọc polycarbonat có đường kính lỗ lọc
giảm dần (1 – 0,8 – 0,6 – 0,4 – 0,2µm) thì kích thước giảm tới 200 - 300nm.
Với áp suất nitơ lên tới 800 psi thì kích thước sẽ giảm đến 60 - 100nm sau khi
lọc qua màng từ 5 - 10 lần [24], [25].
1.2.4.3. Vi dòng chảy
Kĩ thuật này cho phép đồng nhất hóa kích thước liposome MLV. Dịch
treo được cho qua bởi bơm trung gian, áp suất lớn (10000psi), qua 1 bộ lọc,
đường kính lỗ lọc 5µm, ngay sau đó được gặp nhau trong một buồng. Dòng
chảy bị tách ra làm 2 sau đó gặp nhau với tốc độ rất lớn ở cuối buồng
(>500m/s). Sự va chạm này sinh ra và mang theo sự chuyển dời năng lượng
lớn kích thích sự đứt gãy của những liposome kích thước lớn và tái lập những
liposome có kích thước nhỏ. Kết quả là ở cuối 2 lối đi đường kính các
liposome MLV giảm đến 0,1 – 0,2µm. Sau khoảng 10 lần bơm được liposome
SUV có đường kính nhỏ hơn 0,1µm [24], [25].
10
1.2.5. Một số phƣơng pháp tăng hiệu suất nang hóa liposome
1.2.5.1. Nang hóa bị động
a. Phương pháp đông khô
Liposome SUV được chế tạo. Sau khi khôi phục lại bởi thể tích nhỏ
dung dịch nước, thu được liposome đường kính trung bình nhỏ hơn 1µm và
tỉ lệ liposome hóa cao, đạt tới 40%. Trái với bào chế bằng phương pháp bốc
hơi dung môi, đông khô liposome SUV giúp ổn định cấu trúc màng. Trong
quá trình hydrat hóa liposome được đông khô, những màng của SUV sẽ hợp
nhất để hình thành nên liposome MLV [24], [25] .
b. Phương pháp đông lạnh
Liposome SUV được làm đông lạnh trong nitơ lỏng sau đó đưa về nhiệt
độ môi trường. Liposme hình thành là liposome LUV, đó là kết quả của sự
hợp nhất các liposome ban đầu. Phương pháp này không thể thực hiện khi
dược chất phân bố trong màng PL và không có cryoprotectors (chất mang)
như saccharose. Liposome LUV thu được có thể đùn, ép để hình thành
liposome đường kính khoảng 50 - 150nm [24], [25].
1.2.5.2. Nang hóa chủ động bởi tạo gradien nồng độ
Sự nang hóa được gọi là chủ động khi liposome được tạo ra dựa trên sự
đóng nang của dược chất vào liposome đã có sẵn từ trước. Chủ yếu phát triển
trong công nghiệp dựa trên nạp thuốc vào liposome bởi tạo ra gradien của pH
chuyển màng. Tỉ lệ liposome hóa cao hơn 90% [24], [25] .
1.2.6. Ƣu - nhƣợc điểm các phƣơng pháp bào chế liposome
Ưu-nhược điểm phương pháp bào chế liposome được tổng hợp ở bảng 1.2
11
Bảng 1.2. Ưu - nhược điểm các phương pháp bào chế liposome
Phƣơng pháp
Ƣu điểm
Nhƣợc điểm
Phƣơng pháp hình thành liposome
Không phù hợp trong sản
Hydrat hóa
Đơn giản.
xuất công nghiệp. Tỉ lệ
màng PL
Nhanh chóng
liposome hóa thấp. Kích
thước không đồng nhất.
Phân tán
dung dịch PL
trong ethanol
Đơn giản, nhanh chóng. Phù
hợp với sản xuất công
nghiệp. Kích thước liposome
Tỉ lệ liposome hóa thấp.
đồng nhất.
Kĩ thuật phức tạp, không phù
hợp với sản xuất công
Bốc hơi
Tỉ lệ và thể tích
nghiệp. Hòa tan hạn chế lipid
pha đảo
đóng liposome lớn.
trong pha dung môi hữu cơ.
(REV)
Vật liệu đặt trong siêu âm và
dung môi.
Loại chất
diện hoạt
Kích thước đồng nhất.
Phương pháp bào chế lâu. Tỉ
Điều kiện liposome hóa
lệ liposome hóa thấp. Khó
dễ dàng.
loại chất diện hoạt.
Phƣơng pháp giảm kích thƣớc liposome
Phù hợp sản xuất công
Phương pháp
nghiệp. Có thể dùng nồng độ
Giá cả thiết bị đắt.
vi dòng chảy
lipid cao. Tỉ lệ liposome hóa
Phải chế tạo sẵn MLV
lớn
12
Nhanh chóng, dễ dàng thu
hồi tái sản xuất. Kích thước
Không thích hợp sản xuất
đồng nhất, có thể thu được
trong công nghiệp liposome
Đẩy qua
liposome có kích thước khác
có thể tích lớn.
màng lọc
nhau tùy theo việc sử dụng
Cần chế tạo sẵn MLV hoặc
polycarbonat
các màng có lỗ lọc xác định.
LUV.
Có thể dùng nồng độ lipid
Chỉ để bào chế SUV.
cao. Tỉ lệ liposome hóa lớn.
Không phù hợp trong sản
xuất công nghiệp. Phải có sẵn
Siêu âm
Kích thước nhỏ,
đồng nhất.
MLV khi bào chế. Tỉ lệ
liposome hóa thấp. Nhiễm
tạp kim loại. Chế phẩm dưới
dạng khí dung có thể gây độc
cho người thao tác.
Phƣơng pháp tăng hiệu suất nang hóa
Phù hợp sản xuất công
Phương pháp
nghiệp. Tỉ lệ liposome hóa
Kích thước không đồng nhất.
đông khô
lớn. Đơn giản. Có thể bảo
Cần chế tạo sẵn SUV.
quản tốt.
Phương pháp
đông lạnh
Nhanh chóng.
Tỉ lệ liposome hóa cao.
Cần chế tạo sẵn MLV.
(MLV)
Phương pháp
đông lạnh
(SUV)
Cần chế tạo sẵn SUV. Khó
Nhanh chóng.
khi có mặt của PL trung tính,
Đơn giản.
đường, nồng độ cao các ion
hoặc cation hóa trị 2.
13
1.3. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ LIPOSOME
S. L. Law cùng cộng sự (2000) đã nghiên cứu bào chế liposome
acyclovir (ACV) dùng trong nhãn khoa với mục tiêu đánh giá được tỉ lệ dược
chất được liposome hóa và đánh giá in vitro khả năng giải phóng dược chất.
Phương pháp bào chế được sử dụng là hydrat hóa lớp màng lipid có chứa
thuốc (PP1) và hydrat hóa màng lipid với dung dịch thuốc (PP2). Trong PP1,
tác giả hòa tan ACV trong hỗn hợp dung môi hữu cơ (cloroform và
methanol). Hòa tan tiếp phosphatidylcholin, cholesterol và các thành phần tạo
điện tích liposome. Dung dịch thu được cất quay ở nhiệt độ 37 oC để tạo lớp
màng mỏng. Sau đó tiến hành hydrat hóa trong 24 giờ bằng dung dịch đệm
phosphat ở 4oC. Trong PP2 tác giả bốc hơi dung môi của dung dịch gồm
phosphatidylcholin, cholesterol và các chất điều chỉnh điện tích được hòa tan
trong cloroform để tạo thành lớp màng mỏng. Sau đó hydrat hóa bằng dung
dịch ACV hòa tan trong đệm phosphat có pH khác nhau. Nồng độ ACV được
sử dụng như nhau trong các nghiên cứu. Kết quả cho thấy ở PP1 khi thay đổi
tỷ lệ chất tạo điện tích và pH thay đổi từ 7,4 đến 8,0 tỉ lệ liposome hóa cũng
thay đổi. Liposome tích điện dương cho tỉ lệ liposome hóa cao nhất (đặc biệt
ở pH 8,0). Trong khi đó PP2, tỉ lệ liposome hóa không thay đổi khi pH thay
đổi từ 7,4 đến 8,0. Kết quả đánh giá khả năng thấm in vitro của liposome
ACV cho thấy: khả năng thấm qua giác mạc của liposome tự do là cao nhất,
tiếp đến là liposome tích điện âm và thấp nhất là liposome tích điện dương
[19].
Ghada Adbelbary (2009) đã nghiên cứu bào chế liposome ciprofloxacin
dùng trong nhãn khoa có sử dụng chất kết dính chitosan (CS). Phương pháp
được sử dụng để bào chế là phương pháp hydrat hóa lớp màng lipid, sử dụng
L - α - phosphatidylcholin (PC), cholesterol (CH), stearylamine (SA) và
dicetyl phosphat (DP) với tỉ lệ thay đổi. CS được dùng để tạo một lớp áo
14
ngoài của liposome. Nghiên cứu đánh giá tỉ lệ liposome hóa, kích thước tiểu
phân, giải phóng in vitro của thuốc. Kết quả thu được tỉ lệ liposome hóa cao
nhất ở các công thức có thêm 0,5% SA và 1%DP. Tỉ lệ thuốc giải phóng sau 8
giờ bằng thử nghiệm giải phóng in vitro là 54,07 ± 2,3% và 62,14 ± 2,9%. Kết
quả cho thấy rằng tỉ lệ giải phóng thuốc cao và nồng độ thuốc được duy trì
trong thời gian dài [10].
Mohammed M. Mehanna, và cộng sự (2010) nghiên cứu bào chế
liposome sử dụng chất kết dính để dùng trong nhãn khoa với hoạt chất là
ciprofloxacin. Nghiên cứu được tiến hành nhằm tăng sinh khả dụng thông qua
đánh giá in vitro tính thấm dược chất qua giác mạc mắt. Phương pháp bào chế
liposome được sử dụng là phương pháp bốc hơi pha đảo với sự có mặt của
chất kết dính sinh học cao phân tử chitosan. Kết quả là lớp áo chitosan làm
tăng tính thấm ở giác mạc mắt của ciprofloxacin. Hơn nữa, dạng bào chế này
còn có tác dụng ức chế Pseudomonas aeruginosa ở mắt thỏ trong 24 giờ [17].
Khaled Mohamed Hosny (2010) nghiên cứu bào chế liposome
ciprofloxacin dùng trong nhãn khoa nhằm kéo dài thời gian tác dụng của
thuốc. Phương pháp được sử dụng trong bào chế liposome ciprofloxacin là
phương pháp bốc hơi pha đảo. Thành phần màng PL gồm phosphatidylcholin
đậu nành (PC) và cholesterol (CH) với tỉ lệ PC/CH khác nhau. Tác giả cũng
nghiên cứu ảnh hưởng của stearylamin (SA) hay dicetyl phosphat (DP) làm
cho liposome tích điện dương hay âm đến hiệu suất liposome hóa. Tác giả xác
định tỉ lệ liposome hóa bằng phương pháp đo quang ở bước sóng λ = 273nm.
Kết quả thu được là hiệu suất liposome hóa ciprofloxacin tăng khi tăng CH và
đạt tới 73,04 ± 3,06% ở tỉ lệ PC/CH là 5 : 3. Liposome tích điện dương đạt tỉ
lệ liposome hóa cao nhất là 82,01 ± 0,52% cao hơn hẳn so với liposome tích
điện âm và liposome trung tính. Liposome có lớp vỏ PL gồm PC, CH và SA
15
với tỉ lệ 5 : 3 : 1 được nghiên cứu cho kết quả liposome thu được có tính thấm
đối với giác mạc tốt nhất [14].
Ola H. El và cộng sự (2010) nghiên cứu bào chế liposome fluconazol
sử dụng phương pháp hydrat hóa màng phospholipid và phương pháp đông
khô. Ban đầu, tác giả đã bào chế liposome fluconazol bằng phương pháp
hydrat hóa lớp màng mỏng PL thu được liposome nhiều lớp. Nghiên cứu cho
thấy khi thay đổi thành phần tỉ lệ cholesterol, tác nhân thay đổi điện tích
liposome, và thêm vào thành phần PL lượng α - tocopherol acetat thì tỉ lệ
liposome hóa cũng thay đổi. Sau đó, liposome fluconazol được bào chế bằng
phương pháp đông khô với điều kiện có hoặc không có chất mang. Tỉ lệ
liposome hóa được xác định bằng phương pháp đo quang ở bước sóng λ =
261nm. Kết quả cho thấy, với phương pháp bào chế bằng phương pháp hydrat
hóa màng PL thì tỉ lệ liposome hóa tăng khi có mặt của stearylamin, α tocopherol acetat và dicetyl phosphat. Còn với phương pháp đông khô, tỉ lệ
fluconazol bị liposome hóa khi không có chất mang là 63,452% so với
91,877% khi sử dụng chất mang là trehalose. Kết quả nghiên cứu giải phóng
in vitro, sự có mặt cholesterol trong cấu trúc liposome làm giảm giải phóng
của dược chất. Liposome fluconazol tích điện dương giải phóng chậm hơn
liposome trung tính và giải phóng nhanh nhất ở liposome tích điện âm [15].
16
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ
2.1.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu được thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu
Nguyên liệu
STT
Nguồn gốc
Tiêu chuẩn
1
Fluconazol
Trung Quốc
USP
2
L – α - Phosphatidylcholin
Trung Quốc
TCCS
3
Cholesterol
Trung Quốc
USP
4
Methanol
Trung Quốc
TCCS
5
Ethanol
Trung Quốc
TCCS
6
Cloroform
Trung Quốc
TCCS
7
Kalidihydrophosphat
Trung Quốc
TKHH
8
Natri hydroxyd
Việt Nam
TKHH
9
Nước cất
Việt Nam
DĐVN
17
2.1.2. Thiết bị
- Máy cất quay BUCHI R - 210
- Máy quang phổ UV - VIS HITACHI U - 1800
- Kính hiển vi điện tử quét S - 4800
- Kính hiển vi quang học
- Máy siêu âm LABSONIC M.
- Máy siêu li tâm lạnh universal B20R
- Máy xác định kích thước tiểu phân Malven v2.1
- Máy đo pH EUTECH.
- Máy lắc IKA VORTEX.
- Màng thẩm tích.
- Kính hiển vi.
- Máy ảnh canon IXY 930 IS.
- Cân kĩ thuật Satorius.
- Cân phân tích Mettler XB 220 A.
- Các dụng cụ thủy tinh trong pha chế, phân tích như : bình định mức,
cốc có mỏ, pipet chính xác, đũa thủy tinh…
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Bào chế liposome fluconazol bằng phương pháp hydrat hóa lớp màng
phospholipid.
Đánh giá liposome fluconazol bào chế về :
Tỉ lệ liposome hóa
Hình thái và kích thước tiểu phân
Phân bố kích thước tiểu phân
18
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Bào chế liposome fluconazol bằng phƣơng pháp hydrat hóa lớp
màng mỏng phospholipid
Liposome được bào chế với các thành phần sau:
- Fluconazol
- Phosphatidylcholin (PC)
- Cholesterol (Chol)
- Đệm phosphat pH 7,4 pha theo Dược điển Mỹ 30: Lấy 39,1ml
NaOH 0,2M và 50ml dung dịch KH2PO4 0,2M. Thêm nước cất vừa đủ 200ml
[21].
Liposome fluconazol được bào chế với công thức cơ bản và lượng chất
cho mỗi lần sử dụng ở mỗi công thức được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Công thức cơ bản bào chế liposome fluconazol
Lƣợng chất
STT
Thành phần
1
Fluconazol (mg)
2
Phosphatidylcholin (mg)
3
Cholesterol (mg)
4
Đệm phosphat pH 7,4 (ml)
M1
M2
M3
M4
30
30
30
30
200
200
200
200
10
10
10
10
19
Các bước bào chế liposome fluconazol được tiến hành như sau:
Giai đoạn 1
Hòa tan phosphatidylcholin và cholesterol với tỉ lệ theo khối lượng khác
nhau vào hỗn hợp dung môi hữu cơ gồm cloroform : methanol (tỉ lệ theo thể
tích 2 : 1)
Sau đó cân chính xác khoảng 30mg fluconazol hòa tan trong 3ml hỗn
hợp dung môi hữu cơ trên.
Phối hợp dung dịch phospholipid và dược chất trong hỗn hợp dung môi
hữu cơ với nhau, cho vào bình cất quay.
Dung môi hữu cơ được bốc hơi chậm dưới áp suất giảm, nhiệt độ cất
40oC, tốc độ quay 60 vòng/ phút, sử dụng máy cất quay BUCHI R-210, Sau
quá trình này, thu được một lớp màng mỏng lipid khô bám trên bề mặt bình
cầu.
Giai đoạn 2
Thêm vào màng mỏng phospholipid 10ml đệm phosphat pH 7,4 để hydrat
hóa trực tiếp trong bình cất quay với tốc độ quay 120 vòng/phút, thời gian 4
giờ, duy trì ở nhiệt độ 4oC.
Sau quá trình này, dịch treo thu được tiếp tục đem rung lắc trong vòng
1 giờ ở nhiệt độ phòng để tạo liposome nhiều lớp.
Để qua đêm ở nhiệt độ lạnh 4 oC để đảm bảo hydrat hóa hoàn toàn lớp
màng lipid.
Thu được dịch treo liposome fluconazol.
Trình tự các bước tiến hành được mô tả như sau: (Hình 2.1)