BỘ Y TẾ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 
 
 
 
NGÔ THỊ BÍCH PHƯỢNG 
 
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ LIPOSOME 
AMPHOTERICIN B BẰNG PHƯƠNG 
PHÁP BỐC HƠI PHA ĐẢO 
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ 
 
 
 
 
 
HÀ NỘI – 2013 
BỘ Y TẾ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 
 
 
 
NGÔ THỊ BÍCH PHƯỢNG 
 
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ LIPOSOME 
AMPHOTERICIN B BẰNG PHƯƠNG 
PHÁP BỐC HƠI PHA ĐẢO 
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ 
 
Người hướng dẫn: 
1. TS. Trần Thị Hải Yến 
2. DS. Đào Thị Thùy Dung 
Nơi thực hiện: 
Bộ môn Bào chế 
Trường Đại học Dược Hà Nội       
HÀ NỘI – 2013 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới: 
TS. Trần Thị Hải Yến 
DS. Đào Thị Thùy Dung 
Là những người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn 
thành khóa luận tốt nghiệp này. 
Tôi cũng xin chân trọng cảm ơn PGS. TS. Phạm Thị Minh Huệ về những 
chỉ bảo và định hướng của cô cho đề tài. 
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô, các anh chị kỹ thuật viên bộ 
môn Bào chế - Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi 
hoàn thành khóa luận này. 
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô trong ban giám hiệu, các 
phòng ban và cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội, những người đã dạy 
bảo tôi trong suốt 5 năm học tập tại trường. 
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè những người đã giúp 
đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và làm khóa luận. 
 Hà Nội, tháng 5 năm 2013 
Sinh viên  
 Ngô Thị Bích Phượng       
MỤC LỤC 
ĐẶT VẤN ĐỀ 1 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 2 
1.1. Amphotericin B 2 
1.1.1. Công thức hóa học 2 
1.1.2. Đặc tính lý hóa 2 
1.1.3. Tác dụng dược lý 3 
1.1.4. Dược động học 3 
1.1.5. Chỉ định 3 
1.1.6. Tác dụng không mong muốn 4 
1.1.7. Liều dùng 4 
1.1.8. Một số chế phẩm tiêm của AMB trên thị trường 4 
1.2. Liposome 5 
1.2.1. Khái niệm 5 
1.2.2. Thành phần 5 
1.2.3. Ưu nhược điểm 8 
1.2.3.1. Ưu điểm 8 
1.2.3.2. Nhược điểm 8 
1.2.4. Độ ổn định 9 
1.3. Bào chế liposome bằng phương pháp bốc hơi pha đảo 10 
1.3.1. Tạo liposome thô 10 
1.3.2. Giảm kích thước tiểu phân liposome 11 
1.3.3. Phương pháp tinh chế liposome 13 
1.4. Một số nghiên cứu về liposome Amphotericin B 14 
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 
2.1. Đối tượng nghiên cứu, nguyên vật liệu, phương tiện nghiên cứu 17 
2.2. Nội dung nghiên cứu 18 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 18 
2.3.1. Phương pháp xác định độ tan bão hòa của AMB trong môi 
trường đệm phosphat pH khác nhau 18 
2.3.2. Phương pháp bào chế liposome AMB 18 
2.3.3. Phương pháp đánh giá một số đặc tính của liposome AMB 20 
2.3.3.1. Phương pháp đánh giá hình thức, hình thái, phân bố KTTP 
liposome 20 
2.3.3.2. Phương pháp xác định nhiệt độ chuyển pha của lớp màng 
lipid ……… Error! Bookmark not defined. 
2.3.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu suất liposome hóa 21 
2.3.3.3.1. Phương pháp định lượng AMB trong liposome 21 
2.3.3.3.2. Phương pháp xác định hiệu suất liposome hóa 23 
2.3.3.4. Tính ổn định của liposome AMB 23 
2.4. Điều kiện thí nghiệm 23 
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 24 
3.1. Thẩm định phương pháp định lượng AMB 24 
3.1.1. Khảo sát tính thích hợp của hệ thống sắc kí 24 
3.1.2. Độ đặc hiệu 24 
3.1.3. Tính tuyến tính 25 
3.1.4. Độ lặp lại 26 
3.1.5. Giới hạn phát hiện 26 
3.2. Độ tan bão hòa của AMB trong môi trường đệm phosphat pH khác 
nhau… 27 
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố thuộc về công thức bào 
chế đến đặc tính của liposome AMB 28 
3.3.1. Bố trí thí nghiệm 28 
3.3.2. Đánh giá một số đặc tính của liposome AMB 28 
3.3.2.1. Hình thức, hình thái, phân bố KTTP của liposome AMB 28 
3.3.2.2. Hiệu suất liposome hóa 32 
3.3.2.3. Tính ổn định của liposome AMB 34 
3.4. 
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất trong công thức đến đặc 
tính của liposome 37 
3.5. 
Bàn luận 39 
3.5.1. 
Về phương pháp định lượng AMB 39 
3.5.2. 
Về phương pháp bào chế 39 
3.5.3. 
Về phương pháp đánh giá hiệu suất liposome hóa 40 
3.5.4.
 Về xây dựng công thức 41 
3.5.5. 
Về độ ổn định của liposome AMB 42 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 43 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC                    
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
TT 
Viết tắt Từ/ cụm từ đầy đủ 
1 AMB Amphotericin B 
2 Chol Cholesterol 
3 DĐVN Dược điển Việt Nam 
4 DMPC α-Dimyristoylphosphatidylcholin 
5 DMPG l-α-Dimyristoylphosphatidylglycerol 
6 DSC Phân tích nhiệt vi sai (Differential scanning calorimetry) 
7 DSPC Distearoylphophatidylcholin 
8 DSPG Distearoylphosphatidylglycerol 
9 EDTA Ethylendiamin tetraacetic acid 
10 HPLC Sắc kí lỏng hiệu năng cao (high performance liquid 
chromatography) 
11 HSPC Phosphatidylcholin đậu nành hydrogen hóa (Hydrogenated soy 
phosphatidylcholine) 
12 IC50 Nồng độ thuốc ức chế 50% đối tượng thử (50 % inhibitory 
concentrations) 
13 KTTP Kích thước tiểu phân 
14 N/D Nước/dầu 
15 NSX Nhà sản xuất 
16 PDI Chỉ số đa phân tán (Polydispersity index) 
17 RBCPR Chỉ số giải phóng kali ra khỏi tế bào hồng cầu (red blood cell 
potassium release) 
18 SPC Phosphatidylcholin đậu nành (Soy phosphatidylcholine) 
19 TEM Kinh hiển vi điện tử truyền qua (Transmission electron 
microscope) 
20 TKHH Tinh khiết hóa học 
21 USP United state Pharmacopoeia (Dược điển Mỹ) 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 
Số hiệu Tên bảng biểu Trang 
Bảng 1.1 Một số chế phẩm tiêm của AMB trên thị trường 4 
Bảng 2.1 Nguyên liệu 17 
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ thống sắc kí 24 
Bảng 3.2 Mối tương quan giữa nồng độ AMB và diện tích peak 25 
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát tính lặp lại của hệ thống sắc kí 27 
Bảng 3.4 Thành phần các công thức bào chế liposome AMB 28 
Bảng 3.5 KTTP và phân bố KTTP của các mẫu liposome AMB 29 
Bảng 3.6 Hiệu suất liposome hóa của các mẫu liposome AMB 32 
Bảng 3.7 KTTP, phân bố KTTP và hiệu suất liposome hóa của các 
mẫu sau 1 tuần bảo quản 
34 
Bảng 3.8 Thành phần công thức của mẫu liposome A553 và A554 37 
Bảng 3.9 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất trong 
công thức đến các đặc tính của liposome AMB 
37  
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 
Số hiệu Tên hình vẽ, đồ thị Trang 
Hình 1.1 Cấu trúc của liposome 5 
Hình 1.2 Dạng tồn tại của các chất lưỡng tính khi phân tán trong môi 
trường nước 
6 
Hình 1.3 Cấu trúc của phospholipid ở dưới và trên nhiệt độ chuyển pha 7 
Hình 1.4 Cơ chế hình thành liposome bằng phương pháp bốc hơi pha đảo 
11 
Hình 1.5 Cơ chế giảm KTTP liposome bằng phương pháp đùn ép 
(extrusion) 
16 
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn của quy trình bào chế liposome 
AMB 
20 
Hình 3.1 Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa nồng độ AMB và diện tích 
peak 
26 
Hình 3.2 Hỗn dịch liposome AMB sau khi bào chế 29 
Hình 3.3 Đồ thị biểu diễn KTTP của các mẫu liposome AMB 30 
Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn KTTP, phân bố KTTP của các mẫu liposome 
nhóm A 
30 
Hình 3.5 Đồ thị biểu diễn KTTP, phân bố KTTP của các mẫu liposome 
nhóm B 
30 
Hình 3.6 Đồ thị biểu diễn hiệu suất liposome hóa của các mẫu liposome 33 
Hình 3.7 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi KTTP của các mẫu liposome sau 1 
tuần bảo quản 
35 
Hình 3.8 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hiệu suất liposome hóa của các 
mẫu liposome sau 1 tuần bảo quản 
36 
Hình 3.9 Đồ thị biểu diễn KTTP và phân bố KTTP của các mẫu có tỷ lệ 
% mol dược chất/tổng lượng lipid khác nhau 
38 
Hình 3.10 
Đồ thị biểu diễn hiệu suất liposome hóa của các mẫu có tỷ lệ % 
mol dược chất/tổng lượng lipid khác nhau 
38 
1  
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, ngày càng có 
nhiều dạng thuốc mới ra đời với những tính năng vượt trội hơn so với các dạng 
thuốc quy ước. Trong đó, liposome được đánh giá là một hệ vận chuyển thuốc có 
tính tương hợp sinh học cao, có khả năng vận chuyển thuốc hướng đích tách dụng, 
tăng sinh khả dụng và giảm độc tính của thuốc. Đây được coi là một hướng nghiên 
cứu mới trong lĩnh vực công nghệ dược phẩm và đang được đầu tư nghiên cứu rất 
nhiều ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam. 
Amphotericin B là một dược chất thân dầu, có tác dụng kháng nấm, được chỉ 
định trong trường hợp nhiễm nấm nặng toàn thân do hoạt tính kháng nấm mạnh và 
phổ tác dụng rộng. Tuy nhiên, thuốc có độc tính cao do tính chọn lọc giữa tế bào 
nấm và tế bào cơ thể người thấp, vì vậy việc sử dụng còn hạn chế. Đã có rất nhiều 
hướng nghiên cứu nhằm giảm độc tính của thuốc, trong đó sử dụng liposome làm 
chất mang đang là một hướng đi đầy triển vọng. 
Để góp phần ứng dụng liposome làm chất mang làm giảm độc tính của 
thuốc, đề tài “Nghiên cứu bào chế liposome amphotericin B bằng phương pháp 
bốc hơi pha đảo” nhằm mục tiêu: 
+ Bào chế được liposome amphotericin B bằng phương pháp bốc hơi pha đảo. 
+ Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố thuộc về công thức bào chế đến đặc tính 
của liposome amphotericin B.       
  2  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
1.1. Amphotericin B 
1.1.1. Công thức hóa học  
Công thức phân tử: C
47
H
73
NO
17
. 
Khối lượng phân tử: 924,08. 
pK
a
: 5,5; 10 [2]. 
1.1.2. Đặc tính lý hóa 
 Lý tính: 
- Bột kết tinh màu vàng hoặc vàng da cam. 
- Độ tan: không tan trong nước ở pH từ 6 đến 7, tan trong dimethylsulphoxid (30 – 
40 mg/ml) và propylene glycol, khó tan trong dimethylformamid (2 – 4 mg/ml), 
rất khó tan trong methanol [2]. 
 Hóa tính: Hóa tính chính của AMB là của hệ dây nối đôi luân phiên, nhóm amin 
và nhóm carboxylic tự do, do đó AMB có tính chất sau: 
- Tính lưỡng tính. 
- Tạo muối hơi tan trong nước khi tác dụng với acid hydrochloric hoặc các dung 
dịch kiềm. 
- Dung dịch 0,0005 % trong methanol ở vùng sóng từ 300-450 nm có 3 cực đại 
hấp thụ ở 362, 381 và 405 nm. Tỷ lệ độ hấp thụ ở 362 nm so với 381 nm là 0,57- 
0,61, tỷ lệ độ hấp thụ ở 381 nm so với 405 nm là 0,87-0,93 [2].   
3  
1.1.3. Tác dụng dược lý 
- AMB là kháng sinh chống nấm nhờ gắn vào sterol (chủ yếu là ergosterol) ở màng 
tế bào nấm làm thay đổi tính thấm của màng tế bào và làm giải phóng các thành 
phần bên trong ra ngoài môi trường. AMB cũng gắn vào sterol bào chất ở người 
(cholesterol) gây độc tính cho cơ thể. 
- AMB có tác dụng kìm nấm đối với một số loại nấm như: Absidia spp, 
Aspergillus spp, Basidiobolus spp, Blastomyces dermatitidis, Candida spp Nồng 
độ ức chế tối thiểu đối với các loại nấm này là 0,03 – 1 mcg/ml. 
- Thuốc không có tác dụng đối với virus, vi khuẩn và ricketsia [3]. 
1.1.4. Dược động học 
- AMB hấp thu rất kém qua đường tiêu hóa, chủ yếu dùng đường tiêm truyền tĩnh 
mạch để điều trị nhiễm nấm nặng toàn thân, chỉ dùng đường uống để điều trị 
nhiễm nấm đường tiêu hóa và niêm mạc miệng. 
- AMB liên kết với protein ở mức cao. Thuốc phân bố rộng rãi trong cơ thể. 
- AMB bài tiết rất chậm qua thận, 2-5 % liều dùng bài tiết dưới dạng hoạt tính sinh 
học. AMB có nguy cơ gây độc cao với thận, không loại được thuốc ra khỏi cơ thể 
bằng thẩm tách máu [3]. 
1.1.5. Chỉ định 
- Thuốc uống (viên, hỗn dịch) dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm Candida 
albicans ở miệng và đường tiêu hóa. 
- Tiêm tĩnh mạch AMB dùng điều trị nhiễm nấm toàn thân nặng do nhiễm 
Aspergillus, Blastomyces, Candida, Coccidioidesimmitis, Cryptococcus, 
Histoplasma, Mucor, Paracoccidioides và Sporotrichum. 
- Phòng nhiễm nấm cho bệnh nhân sốt kéo dài và giảm bạch cầu trung tính đã điều 
trị lâu bằng kháng sinh phổ rộng hoặc sau điều trị ung thư bằng hóa chất. 
- Dạng liposome hoặc phức hợp lipid: chỉ định cho trường hợp điều trị thất bại 
bằng AMB thông thường hoặc trường hợp AMB có thể gây độc cho thận hoặc 
gây suy thận [3].  
4  
1.1.6. Tác dụng không mong muốn 
- Phản ứng chung: sốt, rét run, đau đầu, đau cơ khi mới tiêm truyền. 
- Độc với thận: giảm sức lọc cầu thận, hoại tử thận. 
- Tác dụng không mong muốn khác: thiếu máu, độc với gan, tim, giảm K
+ 
và 
Mg
2+
 huyết… [3]. 
1.1.7. Liều dùng 
Đường tiêm tĩnh mạch: 
- AMB thông thường: bắt đầu với liều 0,25 mg/kg/ngày, tăng dần tới tối đa 1 
mg/kg/ngày, trường hợp nặng, liều có thể cần tới 1,5 mg/kg/ngày hoặc cho cách 
1 ngày. 
- AMB dạng liposome: bắt đầu với liều 1 mg/kg/ngày, tăng dần tới 3-4 
mg/kg/ngày. 
- Dạng phức hợp phospholipid: thường dùng với liều 5 mg/kg/ngày. 
Đường uống: 
- Viên 10 mg hoặc hỗn dịch chứa 100 mg/ml. 
+ Nhiễm nấm Candida ở miệng: hỗn dịch dùng 1ml/lần ×4 lần/ngày, giữ thuốc 
trong miệng ít nhất 1 phút trước khi nuốt, viên tan trong miệng dùng 4 lần/ngày. 
+ Nhiễm nấm Candida ở ruột: 100 – 200 mg/ngày, 4 lần/ngày [3]. 
1.1.8. Một số chế phẩm tiêm của AMB trên thị trường 
Bảng 1.1. Một số chế phẩm tiêm của AMB trên thị trường 
TT 
Tên chế 
phẩm 
Hàm 
lượng 
Thành phần Dạng cấu 
trúc 
Dạng bào 
chế 
1 
Fungizone 
50 mg phức hợp AMB với natri 
deoxycholat 
micel bột đông 
khô 
2 
Abelcet 
100mg/ 
20ml 
DMPC:DMPG:AMB 
(tỷ lệ mol 7:3:10) 
phức hợp 
lipid 
hỗn dịch 
3 
Amphotec 
50 mg, 
100 mg 
phức hợp AMB với 
cholesteryl sulfate 
phức hợp 
lipid 
bột đông 
khô 
5  
(tỷ lệ mol 1:1) 
4 
Ambisome 
50 mg HSPC:DSPG:Chol:AMB 
(tỷ lệ mol 2:0,8:1:0,4) 
liposome bột đông 
khô 
1.2. Liposome 
1.2.1. Khái niệm 
Liposome là dạng đặc biệt của vi nang và siêu vi nang, gồm một nhân nước ở 
giữa được bao bọc bởi một vỏ phospholipid gồm một hay nhiều lớp đồng tâm, có 
kích thước thay đổi từ hàng chục nanomet đến hàng chục micromet [1].  
Hình 1.1. Cấu trúc của liposome 
1.2.2. Thành phần 
Phospholipid 
Là thành phần cơ bản cấu tạo nên tiểu phân liposome, là những phân tử 
lưỡng tính vừa thân dầu vừa thân nước, cấu tạo từ khung phân tử glycerol gắn với 
các nhóm phân cực và các acid béo. Nhóm phân cực có thể tích điện dương, âm 
hoặc không tích điện, các acid béo có thể no hoặc không no. Các phospholipid có 
khả năng tự đóng vòng để tạo thành liposome khi chúng được trộn lẫn với môi 
trường nước, đầu phân cực sẽ hướng ra ngoài tương tác với môi trường nước, chuỗi 
acid béo sẽ quay vào trong, tạo ra lớp lipid kép [4]. Các phospholid này có chỉ số 
packing parameter (PP) xấp xỉ 1, trong khi các chất diện hoạt khác có chỉ số PP >>1 
6  
hoặc <<1 chỉ có khả năng tạo thành dạng cấu trúc micel hoặc micel đảo khi phân 
tán trong môi trường nước [8]: 
Packing parameter = 
Trong đó: 
V: là thể tích chiếm chỗ của nhóm thân dầu. 
a: là diện tích bề mặt bao quanh nhóm thân nước tại bề mặt phân cách pha 
giữa nước và không khí. 
Lc: là chiều dài của nhóm thân dầu.  
Hình 1.2. Dạng tồn tại của các chất diện hoạt khi phân tán trong môi trường 
nước 
Lớp màng lipip kép được tạo thành khi tăng nhiệt độ lên trên nhiệt độ chuyển 
pha T
c
 của lipip, là nhiệt độ mà tại đó phân tử lipid chuyển từ trạng thái gel sang 
trạng thái tinh thể lỏng (liquid crystalline). T
c
 của lipid phụ thuộc vào chiều dài và 
mức độ no của chuỗi acid béo cũng như đặc điểm của nhóm phân cực. Lớp lipid 
kép trở nên linh động và dễ thấm tại và trên T
c
 làm giải phóng các thành phần bên 
trong ra ngoài môi trường [5]. Liposome sử dụng trong điều trị cần ổn định trong 
điều kiện sinh lí, do đó nên sử dụng các phospholipid có T
c
 > 37 ºC [4].  
7   
Cholesterol 
Cholesterol và các dẫn chất được sử dụng trong bào chế liposome với vai trò 
làm tăng tính cứng và giảm tính thấm của lớp màng lipip đối với các chất mang 
[18]. 
Màng phospholipid kép tồn tại ở 2 trạng thái: trạng thái gel và trạng thái tinh 
thể lỏng. Ở trạng thái gel, mạch hydrocacbon ở dạng cấu hình trans (hình 1.3), diện 
tích không gian giữa các phân tử phospholipid nhỏ nhất, độ dày của màng lipid kép 
cao nhất, chuyển động quay của phân tử hạn chế ở mức tối đa. Ở trạng thái tinh thể 
lỏng, mạch hydrocacbon ở dạng cấu hình gauche (hình 1.3), diện tích không gian 
giữa các phân tử lớn hơn, màng lipid kép lỏng lẻo hơn, chuyển động quay nội phân 
tử và giữa các phân tử diễn ra mạnh hơn. Quá trình chuyển trạng thái của lớp màng 
lipid khi không có cholesterol diễn ra trong khoảng nhiệt độ hẹp. Sự có mặt của 
cholesterol làm nới rộng khoảng chuyển pha, giảm enthalpy chuyển pha, giảm diện 
tích không gian giữa các phân tử, giảm chuyển động quay của các hydrocacbon, làm 
cho các phân tử phospholipid sắp xếp một cách có trật tự và tạo thành một lớp màng 
lipid kép cứng chắc hơn [13].  
Hình 1.3. Cấu trúc của phospholipid ở dưới và trên nhiệt độ chuyển pha 
Cholesterol còn giúp làm tăng tính ổn định của liposome trong các dịch sinh 
học như huyết tương. Liposome không chứa cholesterol sẽ tương tác nhanh với các 
protein trong huyết tương như albumin, transferin, macrogloburin. Các protein này 
8  
có xu hướng lôi các phân tử phospholipid ra khỏi cấu trúc màng lipid, làm phá vỡ 
lớp màng kép. Sự có mặt của cholesterol làm giảm tương tác này [18]. 
Ngoài phospholipid và cholesterol, các chất diện hoạt, các chất tích điện cho 
lớp màng lipid… cũng được sử dụng trong bào chế liposome. 
1.2.3. Ưu nhược điểm 
1.2.3.1. Ưu điểm 
Liposome có thành phần cấu tạo và tính chất lí hóa tương tự màng sinh học 
như tính thấm, tính đẳng trương Do đó đây được coi là hệ vận chuyển thuốc có 
tính tương hợp sinh học cao [22]. 
Do đặc điểm cấu trúc mà liposome có thể mang được cả dược chất thân dầu 
và thân nước. Dược chất thân nước được bao trong nhân nước, còn dược chất thân 
dầu được gắn kết trên lớp màng lipid kép [22]. 
Dược chất được bảo vệ khỏi tác động của các yếu tố bất lợi bên ngoài môi 
trường, do đó hạn chế được tác động bất lợi của đường dùng thuốc đến tác dụng của 
thuốc, như ảnh hưởng của các enzym phân hủy thuốc [22]. 
Giảm độc tính của thuốc, ví dụ như: ở dạng bào chế liposome, AMB liên kết 
bền chặt với lớp màng lipid do tạo thành phức hợp AMB – chol, làm giảm khả năng 
liên kết với chol trên màng tế bào người dẫn đến giảm độc tính của thuốc. Chỉ khi 
thuốc phân bố đến các tổ chức viêm nhiễm do ái lực của AMB với ergosterol cao 
hơn với chol làm giải phóng AMB ra khỏi lớp màng lipid, hình thành phức hợp 
AMB - ergosterol trên màng tế bào nấm và phát huy tác dụng của thuốc [19]. 
Liposome cho phép vận chuyển thuốc tới tế bào đích thậm chí là đến các tổ 
chức bên trong tế bào đích bằng cách gắn thêm các ligand trên màng liposome, do 
đó làm thay đổi chỉ số điều trị của thuốc [22], [25]. 
1.2.3.2. Nhược điểm 
Mặc dù có rất nhiều ưu điểm nhưng hiện liposome vẫn chưa được sử dụng 
rộng rãi do có một số nhược điểm sau: 
Chất lượng nguyên liệu: các phospholipid sử dụng đa số được tách chiết từ 
nguồn nguyên liệu tự nhiên, do đó rất khó kiểm soát mức độ tinh khiết của nguyên 
9  
liệu. Phospholipid có thể lẫn các lysophospholipid hoặc các sản phẩm của quá trình 
oxy hóa phospholipid [21]. 
Đa số các phương pháp bào chế liposome đều sử dụng dung môi hữu cơ để 
hòa tan lipid gây tác động bất lợi đến sức khỏe nguời sử dụng cũng như môi trường 
[25]. 
Độ ổn định thấp: liposome kém ổn định cả về mặt vật lí và hóa học [21]. 
Hầu hết các phương pháp bào chế liposome chỉ thích hợp ở quy mô phòng 
thí nghiệm, rất khó để sản xuất ở quy mô lớn [21]. 
Hiện vẫn chưa có thông tin đầy đủ về mức độ an toàn của các chế phẩm 
liposome. Ví dụ như: hội chứng tay chân (“hand and foot” syndrome) không xuất 
hiện khi sử dụng doxorubicin dạng tự do nhưng lại được tìm thấy khi sử dụng 
liposome doxorubicin tuần hoàn kéo dài [21]. 
1.2.4. Độ ổn định 
Liposome được coi là dạng bào chế kém ổn định cả về mặt vật lí, hóa học và 
sinh học. Sự thay đổi đặc tính lí hóa của liposome có thể xảy ra ngay trong quá trình 
bào chế cũng như trong quá trình bảo quản. 
Về mặt hóa học: sự kém ổn định về mặt hóa học của liposome là do quá trình 
oxy hóa chuỗi acid béo không no của phân tử phospholipid và quá trình thủy phân 
liên kết ester của phospholipid tạo ra các lysophospholid. Có thể dùng các kĩ thuật 
sắc kí khác nhau để đánh giá mức độ tinh khiết, định tính, định lượng lipid trong 
liposome [5]. 
Về mặt vật lí: sự thay đổi đặc tính vật lí của liposome do quá trình thấm 
thuốc qua màng và do sự có mặt của các thành phần tích điện trên bề mặt gây ra 
hiện tượng kết tụ tiểu phân trong quá trình bảo quản. Trạng thái vật lí của liposome 
có thể được đánh giá thông qua các chỉ số: kích thước tiểu phân và thế Zeta [5]. Thế 
Zeta cho biết mức độ tích điện trên bề mặt tiểu phân liposome. Nếu tiểu phân tích 
điện lớn thì lực đẩy tĩnh điện mạnh, các tiểu phân cách xa nhau và hạn chế quá trình 
kết tụ tiểu phân. Sự tích điện càng gần không thì chuyển động Brown càng nhanh 
làm cho các tiểu phân va chạm và kết tập, hệ keo kém ổn định [6]. 
10  
Kĩ thuật đông khô được sử dụng để tăng độ ổn định của liposome trong quá 
trình bảo quản. Một mặt, quá trình này giúp loại nước khỏi hỗn dịch liposome làm 
giảm quá trình thủy phân phospholipid, mặt khác nó làm chậm quá trình biến đổi 
vật lí và hóa học của dạng bào chế do sản phẩm tồn tại ở trạng thái rắn bền vững 
hơn [5]. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quá trình đông khô không ảnh hưởng đến 
hiệu quả điều trị của thuốc [25]. 
1.3. Bào chế liposome bằng phương pháp bốc hơi pha đảo 
1.3.1. Tạo liposome thô 
Liposome được tạo ra bằng phương pháp bốc hơi pha đảo nhờ quá trình 
trung gian tạo micel đảo. Phospholipid, cholesterol và các chất tan trong dầu được 
hòa tan bằng dung môi hữu cơ thích hợp, sau đó đem cất quay để loại bỏ dung môi. 
Hòa tan trở lại hỗn hợp các thành phần bằng một dung môi không hỗn hòa với 
nước. Để tạo micel đảo, thêm pha nước và siêu âm trong khoảng thời gian thích hợp 
cho đến khi tạo thành hệ phân tán một pha đồng nhất. Các micel đảo có cấu trúc 
gồm lớp phospholipid đơn lớp bao quang nhân nước. Bốc hơi từ từ dưới áp suất 
giảm để loại dung môi hữu cơ, khi đó các micel sát nhập vào nhau, hệ chuyển sang 
trạng thái gel. Tiếp tục quá tình bốc hơi dung môi, khi đạt tới điểm giới hạn, trạng 
thái gel bị bẻ gẫy, các micel bị phá vỡ và phospholipid tái sắp xếp tạo cấu trúc lipid 
kép và hình thành liposome. 
Pha dầu có thể sử dụng các loại dung môi khác nhau như: diethyl ether, 
isopropyl ether, halothane hoặc trifloro tricloro ethane để hòa tan các phospholipid. 
Trường hợp phospholipid có độ tan thấp trong các dung môi trên, có thể thêm một 
tỷ lệ nhỏ chloroform hoặc methanol để tăng độ tan. Nồng độ phospholipid sử dụng 
thường từ 10 – 100 mmol/ml hỗn dịch sản phẩm. Khi sử dụng nồng độ lipid thấp 
hoặc hỗn hợp lipid không chứa cholesterol thì quá trình tạo trạng thái gel và bẻ gẫy 
các micel đảo để hình thành liposome sẽ không xảy ra. 
11   
Hình 1.4. Cơ chế hình thành liposome bằng phương pháp bốc hơi pha đảo 
Ưu điểm của phương pháp này là tạo ra các tiểu phân liposome chứa 1 thể 
tích khoang nước lớn và do đó tăng hiệu suất gắn thuốc đối với các dược chất tan 
trong nước. Phương pháp này rất phù hợp để bào chế các tiểu phân liposome mang 
các chất có cấu trúc phân tử cồng kềnh, kích thước lớn như albumin, các 
phosphatase kiềm, ferritin. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp là tạo ra các 
liposome có kích thước lớn, không đồng nhất và có sự phơi nhiễm với dung môi 
hữu cơ [23]. 
1.3.2. Giảm kích thước tiểu phân liposome 
 Mục đích của quá trình này là tạo ra liposome có kích thước nhỏ và phân bố 
kích thước hẹp, điều này giúp tăng độ ổn định về mặt vật lí, cải thiện hình thức cho 
chế phẩm, đồng thời cho phép lọc loại khuẩn liposome và sử dụng liposome bằng 
đường tiêm tĩnh mạch [23]. 
 Hơn nữa, KTTP là một trong những yếu tố quyết định tỷ lệ liposome bị bắt 
giữ bởi hệ thống đại thực bào (RES), quá trình opsonin hóa liposome có kích thước 
nhỏ (< 100 nm) diễn ra chậm hơn các liposome có kích thước lớn (> 100 nm). Các 
liposome có kích thước nhỏ có thể dễ dàng đi qua các khe kẽ trên màng tế bào vào  
12  
trong bào tương và phát huy tác dụng tại tế bào đích. Như vậy, KTTP ảnh hưởng tới 
hiệu quả điều trị của dạng thuốc [17]. 
Hai phương pháp chính hay được sử dụng để làm giảm KTTP là siêu âm 
(sonication) và đùn ép qua màng (extrution): 
Với phương pháp siêu âm, liposome được làm nhỏ nhờ năng lượng của sóng 
siêu âm, thu được các tiểu phân kích thước nhỏ và tương đối đồng nhất. Nhược 
điểm của phương pháp: gây hiện tượng tăng nhiệt cục bộ trong quá trình siêu âm và 
giải phóng kim loại ở đầu que siêu âm (titan) vào sản phẩm. So với phương pháp 
đùn ép, phương pháp siêu âm tiến hành trong thời gian ngắn hơn nhưng không có sự 
đồng nhất giữa các lô mẻ [11], [24]. 
Với phương pháp đùn ép, hỗn dịch liposome được đùn ép qua màng 
polycarbonat có kích thước lỗ màng xác định, thu được hỗn dịch liposome đơn lớp, 
kích thước gần với kích thước của lỗ màng. Nguyên lí của phương pháp được mô tả 
như sau: hỗn dịch liposome được đùn qua màng có các lỗ màng hình trụ, sắp xếp 
đồng trục, kích thước xác định, ở áp suất vừa phải, nhiệt độ trên nhiệt độ chuyển 
pha T
c
 của phospholipid và với số lần thích hợp. Khi đó các tiểu phân có kích thước 
lớn hơn kích thích lỗ màng sẽ được làm nhỏ khi đi qua qua màng, còn các tiểu phân 
kích nhỏ thì hầu như không thay đổi kích thước khi qua màng, do đó thu được hỗn 
dịch liposome có kích thước đồng nhất. Ưu điểm của phương pháp này là có tính 
lặp lại cao giữa các lô mẻ [11], [24].  
Hình 1.5. Cơ chế giảm KTTP liposome bằng phương pháp đùn ép (extrusion) 
13  
1.3.3. Phương pháp tinh chế liposome 
Mục đích của quá trình tinh chế liposome là loại bỏ các thành phần không 
được gắn vào liposome và các chất tẩy rửa sử dụng trong quá trình bào chế [23]. 
Với dược chất tan trong nước: 
Lọc qua gel (gel filtration) 
Phương pháp cho phép phân tách các chất dựa trên sự khác nhau về khối 
lượng phân tử và kích thước tiểu phân dựa trên nguyên lí: môi trường lọc gel được 
chứa trong cột lọc, cho hệ pha động và mẫu chảy qua cột. Khi đó các phân tử kích 
thước nhỏ thẩm thấu vào trong các hạt chứa trong cột và lưu lại trong cột lâu hơn, 
còn những phân tử, tiểu phân có kích thước lớn không thẩm thấu được vào trong 
các hạt, theo pha động chảy ra khỏi cột. Như vậy, liposome không đi vào các hạt và 
bị rửa giải trước các phân tử dược chất không gắn vào liposome [23]. 
Ly tâm (centrifugation) 
Có 3 kiểu ly tâm được ứng dụng để tinh chế liposome: ly tâm vi phân, ly tâm 
theo gradient tỷ trọng và ly tâm có sử dụng các lưới lọc phân tử. Điều kiện li tâm tối 
ưu phụ thuộc vào loại lipid, loại liposome, hệ đệm và nhiệt độ [23]. 
Với các dược chất tan trong dầu: 
Dược chất tan trong dầu khi tách khỏi lớp màng lipid kép sẽ tồn tại dưới 
dạng tinh thể hoặc dạng vô định hình. Để tách loại các tinh thể dược chất ra khỏi 
liposome có thể li tâm hỗn dịch trong 10 – 30 giây ở tốc độ cao, khi đó những tinh 
thể dược chất bị lắng xuống. Phương pháp này yêu cầu đánh giá lại nồng độ 
phospholipid sau quá trình li tâm để khẳng định liposome không bị lắng xuống 
trong quá trình li tâm. Ngoài ra, có thể đùn ép hỗn dịch liposome qua màng 
polycacbonat có kích thước lỗ lọc dưới 100 nm để loại tinh thể dược chất, khi đó 
chỉ có liposome có tính chất mềm dẻo đi qua màng lọc còn tinh thể dược chất thì 
không. Nhược điểm của phương pháp là sử dụng lực nén lớn trong quá trình đùn ép 
làm tăng sự tách pha của dược chất ra khỏi lớp màng lipid kép [23].   
14  
1.4. Một số nghiên cứu về liposome Amphotericin B 
Pleumchitt Rojanapanthu cùng cộng sự đã nghiên cứu đặc tính lý hóa của 
liposome amphotericin B bào chế từ phosphatidylcholin (PC), cholesterol bằng 
phương pháp bốc hơi pha đảo, sử dụng tỷ lệ diethylether: dung dịch NaCl 0,9 % là 
3:1 v/v, siêu âm trong 5 phút ở 7 ºC, bốc hơi ở 25 ºC để loại ether. Đánh giá hiệu 
suất liposome hóa bằng kĩ thuật thẩm tích qua màng thẩm tích (molecular cutoff 
12000 dalton), môi trường thẩm tích là dung dịch NaCl 0,9 %, ở 30 ºC, có khuấy từ. 
Kết quả cho thấy, liposome chứa 2 % mol AMB trên tổng lượng lipid cho hiệu suất 
gắn thuốc cao nhất (khoảng 95%), KTTP trong khoảng 1307 – 1451 nm với tỷ lệ 
PC: chol là 1:1. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, khi tăng tỷ lệ % về số mol AMB/tổng 
lượng lipip trên 3 % thì hiệu suất liposome hóa giảm, do độ tan hạn chế của AMB 
trong diethyl ether (< 0,01 mg/ml) [15]. 
S.P. Shah và cộng sự đã nghiên cứu bào chế liposome AMB dạng bột xông 
hít dùng điều trị nhiễm nấm xâm lấn ở phổi bằng phương pháp bốc hơi pha đảo sử 
dụng hỗn hợp ethyl acetat và ethanol làm pha dung môi hữu cơ, pha nước là dung 
dịch đệm Tris 0,01 M pH 6,5 chứa 1 mM EDTA. Liposome tạo ra được đùn ép qua 
màng polycarbonat 2 µm, ở nhiệt độ 60ºC, loại dược chất không được gắn vào 
liposome bằng phương pháp li tâm với lực li tâm là 4,38 × 10
3 
g trong 90 giây. Sử 
dụng HSPC, chol và phosphatidylglycerol đậu nành (7:3:0,5) hoặc stearylamin 
(1:1:0,1) để tạo liposome AMB tích điện âm (AMB 1) hoặc dương (AMB 2), đông 
khô liposome bằng cách sử dụng các chất tạo khung khác nhau, sau đó sử dụng 
Sorbolac 400 và Pharmatose 325M đã rây qua rây 500 để làm tá dược độn tạo dạng 
liposome bột xông hít. Kết quả khảo sát các điều kiện thí nghiệm cho thấy với tỷ lệ 
ethyl acetat: ethanol là 1:1, tỷ lệ pha nước: pha dung môi hữu cơ là 1:5 tạo ra các 
liposome có đặc tính tốt nhất với kích thước 1,8 ± 0,2 µm (AMB 1) và 2,0 ± 0,3 µm 
(AMB 2), hiệu suất gắn thuốc 95,8 ± 1,5 % (AMB 1) và 87,9 ± 1,3 (AMB 2). Trong 
các chất tạo khung đã khảo sát, sucrose được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo 
với tỷ lệ tối ưu lipid: sucrose là 1:5, sản phẩm sau khi tạo dạng bột xông hít thì hiệu 
15  
suất gắn dược chất là 22,5 ± 2,2 % (AMB 1) và 16,8 ± 2,2 % (AMB 2). Liposome 
AMB tạo ra bảo quản ở 2-8 ºC có tuổi thọ trên 1 năm [16]. 
Deepak Singodia cùng cộng sự nghiên cứu bào chế liposome AMB sử dụng 
phosphatidylglycerol, chol và DMPC (F - 1a) hoặc SPC (F - 2a) bằng phương pháp 
pha loãng ethanol như sau: AMB hòa tan trong dimethyl acetamid được acid hóa 
bằng dung dịch HCl 0,1 %, trộn lẫn với dung dịch lipid hòa tan trong ethanol rồi 
tiêm nhanh vào 1 thể tích lớn dung dịch dextrose 5 % để thu được liposome AMB. 
Kết quả cho thấy các liposome bào chế bằng phương pháp này có KTTP khoảng 
100 nm, thế zeta -43,3 ± 2,8 mV và hiệu suất gắn thuốc trên 95 % đối với tất cả các 
mẫu, khả năng giải phóng dược chất in vitro trong 24 giờ và giá trị IC50 của 2 công 
thức hầu như không có sự khác biệt so với chế phẩm Ambisome [20]. 
A. Manosroi cùng cộng sự đã nghiên cứu bào chế liposome AMB với 
nguyên liệu là HSPC, chol và các phospholipid tích điện: dicetylphosphat (-), 
stearylamine (+) với các tỷ lệ 1:1:0, 7:2:0, 7:2:1 (-), 7:2:1 (+), ở nồng độ 0,05 mg 
AMB/mg lipid bằng phương pháp hydrat hóa màng film, sử dụng kĩ thuật siêu âm 
để đồng nhất hóa và giảm KTTP, sử dụng phân tích nhiệt vi sai để đánh giá mức độ 
ổn định của liposome. Đánh giá hiệu suất liposome hóa bằng phương pháp li tâm 
với lực li tâm là 50000 g (ở 4 ºC), trong 1h. Kết quả thu được các liposome có 
KTTP từ 115 – 364 nm, hiệu suất liposome hóa trên 85 % với tất cả các mẫu, trong 
đó mẫu 7:2:1 (+) AMB cho hiệu suất gắn thuốc cao nhất và ổn định nhất [12]. 
Maryam Iman cùng cộng sự đã nghiên cứu bào chế liposome AMB sử dụng 
1,2 – distigmasterylhemisuccinoyl – sn – 3 – phosphocholin (DSHemsPC), là một 
loại lipid mới, được tổng hợp từ 2 phân tử stigmasterol (là sterol ở tế bào thực vật) 
liên kết với acid succinic và glycerolphosphocholin. Nghiên cứu khảo sát ảnh 
hưởng của tỷ lệ DSHemPC, DMPC, DMPG ở các pH khác nhau (7,4 ; 6,5; 5,5) đến 
đặc tính vật lí, khả năng giải phóng ion kali ra khỏi tế bào hồng cầu (RBCPR), hoạt 
tính kháng nấm in vitro, kháng hắc nhiệt da (Leishmania major), đồng thời so sánh 
với 2 chế phẩm hiện có trên thị trường là Ambisome và Fungizone nhằm xác định 
khả năng sử dụng sterol thực vật thay thế chol trong bào chế liposome. Kết quả 
16  
nghiên cứu cho thấy hầu hết các công thức đều có các đặc tính tương đương với 
Ambisome: KTTP khoảng 100 nm, phân bố kích thước hẹp, giá trị RBCPR, IC50 
tương đương hoặc nhỏ hơn khi sử dụng Ambisome, hoạt tính kháng nấm in vitro và 
kháng hắc nhiệt da gần như tương đương với Ambisome và Fungizone, liều tiêm 
tĩnh mạch tối đa của các công thức dưới 10 mg/kg. Tuy nhiên, ở tỷ lệ 
DSHemsPC/DMPC/DMPG/AMB là 1,25/5,0/1,5/1,0 pH 5,5 cho kết quả tốt hơn cả 
và tương đương với Ambisome, liều tiêm tĩnh mạch có thể lên tới 60 mg/kg, điều 
đó cho thấy có thể sử dụng sterol thực vật thay thế chol động vật nhằm giảm giá 
thành của sản phẩm từ đó cho phép sử dụng một cách rộng rãi chế phẩm dạng 
liposome AMB [10]. 
Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu nào về liposome AMB đã công bố.