XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
BƯU CHÍNH VIETTEL
I. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
VIETTEL
1. Giới thiệu về Tập đoàn Viettel
- Tháng 4 năm 2004, thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc
phòng.
- Năm 2009: Viettel trở thành Tập đoàn kinh tế có 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ
50.000 tỷ đồng, có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ chức riêng.
- Năm 2018, chuyển đổi thành Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Chính phủ
theo Nghị định số 05/2018/NĐ-CP, Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Sứ mạng : Sáng tạo để phục vụ con người – Caring Innovator
- Triết lý kinh doanh:
•
Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng,
quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi
mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
• Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tư
lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các
hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
- Tầm nhìn thương hiệu:
Tầm nhìn thương hiệu được cô đọng từ việc thấu hiểu những mong muốn của khách hàng
và những nỗ lực đáp ứng của Viettel. Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng
nghe, quan tâm chăm sóc như những cá thể riêng biệt. Còn Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo
phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự chia sẻ, thấu hiểu nhất.
- Ý nghĩa Slogan:
“Hãy nói theo cách của bạn” Viettel luôn mong muốn phục vụ khách hàng như những cá
thể riêng biệt. Viettel hiểu rằng, muốn làm được điều đó phải thấu hiểu khách hàng, phải
lắng nghe khách hàng. Và vì vậy, khách hàng được khuyến khích nói theo cách mà họ
mong muốn và bằng tiếng nói của chính mình – “Hãy nói theo cách của bạn”.
- Ý nghĩa Logo:
Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng dấu ngoặc kép. Khi bạn trân trọng
câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn trong dấu ngoặc kép. Điều này cũng phù hợp với Tầm
nhìn thương hiệu và Slogan mà Viettel đã lựa chọn. Viettel quan tâm và trân trọng từng
nhu cầu cá nhân của mỗi khách hàng.
Logo Viettel mang hình elip được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét
nhỏ tạo thành hình elipse biểu tượng cho sự chuyển động liên tục, sáng tạo không ngừng
(Văn hóa phương Tây) và cũng biểu tượng cho âm dương hòa quyện vào nhau (Văn hóa
phương Đông). Ba màu trên logo cũng có những ý nghĩa đặc biệt: màu xanh (thiên), màu
vàng (địa), và màu trắng (nhân). Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện
cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel.
2. Giới thiệu về Tổng CTCP Bưu chính Viettel
a. Giới thiệu chung về Viettel Post
- Tổng Công ty cổ phần bưu chính Viettel (gọi tắt là: Viettel Post), tiền thân từ Trung tâm
phát hành báo chí được thành lập ngày 01/7/1997. Với nhiệm vụ ban đầu là phục vụ các
cơ quan Quân đội trong Bộ Quốc phòng. Năm 2006, Bưu chính Viettel chuyển đổi từ mô
hình hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập thành Công ty TNHH NN 1 TV Bưu
chính Viettel. Năm 2009 Bưu chính Viettel chính thức hoạt động với tư cách Công ty Cổ
phần sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng.
- ViettelPost là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel),
chuyên kinh doanh các dịch vụ: Chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế nhiều dịch vụ
khác nhau như: Dịch vụ chuyển phát nhanh (VCN), Dịch vụ chuyển phát hỏa tốc (VHT),
Dịch vụ chuyển phát tiết kiệm (VTK), Dịch vụ cộng thêm...
- Ngày 13 tháng 4 năm 2012, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Tổng Công ty CP Bưu chính Viettel, mã số doanh
nghiệp 0104093672. Với việc cấp phép này Bưu chính Viettel chính thức là Tổng Công ty
đầu tiên trong mô hình Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
- Với tầm nhìn dài hạn và quan điểm phát triển bền vững, Viettel Post đã tập trung đầu tư
vào lĩnh vực Chuyển phát. Bằng những nỗ lực không ngừng Viettel Post đã trở thành một
trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam về chuyển phát với hàng loạt các bưu
cục, trung tâm khai thác và mạng lưới mở rộng đến khắp 100% các tỉnh thành trên toàn
quốc.
- Với mong muốn đem đến cho khách hàng sự yên tâm và những trải nghiệm tuyệt vời
nhất khi sử dụng dịch vụ chuyển phát. Viettel Post đang không ngừng thay đổi để ngày
càng đáp ứng sự mong đợi của Khách hàng.
- Với những thành tựu đã đạt được, Viettel Post đang được đánh giá là doanh nghiệp phát
triển bền vững và là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực chuyển phát đầu
tư ra thị trường nước ngoài hội nhập thế giới.
b. Hệ thống mạng lưới
- Viettel Post đã phủ 100% mạng lưới chuyển phát kể cả các huyện đảo trên toàn lãnh thổ
Việt Nam.
- Bưu cục (điểm nhận thư hàng chuyển phát nhanh): có gần 680 bưu cục, trong đó:
•
•
300 bưu cục cấp 1
380 bưu cục cấp 2 và 3
- Có 300 đại lý nhận chuyển phát thư hàng trên toàn quốc.
- Có gần 1000 phương tiện vận chuyển đủ trọng tải, xe đầu kéo rơ-mooc, xe containter
đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời, nhanh, an toàn.
c. Chiến lược phát triển
Là công ty cổ phần hàng đầu tại Việt Nam cung cấp về dịch vụ chuyển phát. Viettel Post
đã khẳng định được vị thế , uy tín và kiên định đi theo chiến lược phát triển của mình cụ
thể:
•
Tập trung vào phát triển các dịch vụ lấy chuyển phát làm lõi. Phục vụ từ cá nhân
đến doanh nghiệp, từ nông thôn đến thành thị, vùng sâu vùng xa và các huyện đảo.
•
Tăng trưởng doanh thu và hướng đến phân khúc khách hàng mục tiêu
•
Đa dạng và tăng thu nhập từ chuyển phát, đồng thời quản lý vốn một cách hiệu
quả.
•
Tăng cường phát triển năng lực đội ngũ phát hàng, bán hàng.
d. Hợp tác kinh doanh
Với những thành tựu đã đạt được, Viettel Post đang được đánh giá là một trong
những công ty có chiến lược phát triển bền vững và năng động. Viettel Post đang là đối
tác của nhiều doanh nghiệp lớn cả trong nước và ngoài nước như: Ngân hàng Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Công ty cổ phần Sen Đỏ (Sendo),
Tập đoàn SamSung (SamSung), Công ty TNHH Nissan Việt Nam (Nissan)….
e. Chiến lược con người
Viettel Post luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá. Với khẩu
hiệu: “Viettel Post - Đi sâu đi xa để gần con người hơn”, Tổng Công ty đã xây dựng một
đội ngũ nhân sự tinh gọn, có đức tính trung thực, chăm chỉ. Để đáp ứng mong muốn của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Tổng Công ty luôn tạo một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, phát huy
tối đa quyền được làm việc, cống hiến, phát triển, tôn vinh của người lao động và sự kết
hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của cán bộ, người lao động.
Thông qua linh vật chú Thỏ mỗi cán bộ nhân viên là đại sứ của Viettel Post trong bất cứ
hoàn cảnh nào để đi sâu đi xa để gần con người hơn.
f. Viettel Post với cộng đồng
Là doanh nghiệp chuyển phát duy nhất của Quân đội Viettel Post đã đưa dịch vụ
hành chính công nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, giảm nhẹ
thiên tai. Bên cạnh đó Tổng công ty tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng như:
Hành tím nghĩa tình, tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện…
3. Một số dịch vụ củaViettel post
- Dịch vụ chuyển phát nhanh (CPN): Là dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát nhanh
chứng từ hàng hóa, vật phẩm bằng đường bộ, đường hàng không theo thời gian công bố
trước và tính theo giờ.
Bảng giá cước dịch vụ chuyển phát nhanh
- Dịch vụ chuyển phát hỏa tốc (VHT): Là dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát nhanh
chứng từ hàng hóa, vật phẩm có thứ tự ưu tiên cao nhất trong các dịch vụ chuyển phát với
chỉ tiêu thời gian toàn trình không quá 24 giờ.
Bảng giá cước dịch vụ chuyển phát hỏa tốc: đơn vị VND
Đối với các tỉnh khác giá cước, thời gian phát theo thỏa thuận
- Dịch vụ chuyển phát tiết kiệm: Là dịch vụ chuyển phát tiết kiệm chứng từ hàng hóa, vật
phẩm bằng đường bộ thời gian chuyển phát tính theo ngày (Phù hợp với những hàng hóa
không cần quá nhanh).
- Dịch vụ cộng thêm: Là các dịch vụ nhằm hỗ trợ cho việc phát hàng của Viettel Post
phục vụ tốt nhất cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI & BÊN TRONG CỦA VIETTEL
POST
2.1. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài của Viettel Post
2.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô, mô hình PEST tác động đến Viettel Post
2.1.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật
- Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định, được nhiều nhà đầu tư đánh giá cao.
đã và đang tạo lòng tin cho các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài phát triển
kinh doanh và triển khai cung cấp các dịch vụ mới với chất lượng cao và đa dạng hơn.
- Về pháp luật, Việt Nam đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình trong tiến
trình hòa nhập vào nền kinh tế Thế giới.
=> Nền chính trị, pháp luật ổn định tạo môi trường kinh doanh an toàn cho các ngành và
doanh nghiệp phát triển, trong đó có Viettel ost
1.1.1.2. Môi trường kinh tế
•
Năm 2017 tăng trưởng kinh tế đạt 6,81%, vượt chỉ tiêu 6,7% do Quốc hội đề ra, và là
mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua (theo số liệu mới công bố của Tổng cục
thống kê). Đặc biệt, nền kinh tế trong hai quý cuối năm đều ghi nhận mức tăng trưởng
trên 7%.
Quy mô nền kinh tế năm 2017 theo giá hiện hành đạt trên 5 triệu tỷ đồng, trong đó
khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tiếp tục là thành phần chủ lực, đóng góp
74% vào quy mô nền kinh tế
Nền kinh tế phát triển thể hiện cơ hội mở rộng quy mô kinh doanh của các doanh
nghiệp, trong đó có Viettel Post.
• Trong năm nay, lạm phát được kiểm soát ở mức 3,53%, thấp hơn mức trần là 4%.
⇨ Lạm phát kìm hãm ở mức thấp giúp kích thích tiêu dùng => tiêu dùng trực tuyến tăng
cao và tăng lượng cầu cho các doanh nghiệp bưu chính trong đó có Viettel post
•
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu đạt kỷ lục
Vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 17,5 tỷ USD, tăng 10,8% so
với cùng kỳ năm 2016, là mức kỷ lục trong vòng 10 năm qua.
Năm 2017 cũng ghi nhận một kỷ lục khi tổng mức lưu chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu
vượt mốc 400 tỷ USD. Cán cân thương mại tiếp tục thặng dư.
⇨ Vốn đầu tư nước ngoài và hoạt động ngoại thương tăng tạo cơ hội cho doanh nghiệp
phát triển nhưng cũng tăng mức độ cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước.
Ngoài những chỉ số chung của nền kinh tế, các doanh nghiệp bưu chính còn quan tâm 2
yếu tố nữa đó là:
•
Chi phí vận tải: vì yếu tố này liên quan trực tiếp đến chi phí của ngành. Chi phí
vận tải ở Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực.
• Cơ sở hạ tầng giao thông: Vấn đề bất cập trong cơ sở hạ tầng hiện nay là thiếu một
quy hoạch phát triển đồng bộ. Tình trạng ách tắc giao thông, giá đất cao.
=> Chi phí vận tải và cơ sở hạ tầng quyết định rất nhiều đến chi phí cũng như chất lượng
dịch vụ của các công ty bưu chính.
2.1.1.3. Môi trường xã hội
●
●
Môi trường văn hóa của Việt Nam đa dạng.
Dân số Việt Nam hiện đã bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Nghĩa là sẽ có một
nguồn nhân lực dồi dào cũng như một thị trường tiêu dùng rất lớn tại Việt Nam.
● Trình độ học vấn của người lao động Việt Nam trong những năm gần đây đã được
nâng lên đáng kể.
=> Phát triển thị trường mua bán hàng hóa theo các phương thức hiện đại, tiếp cận xu
hướng tiêu dùng mới của thế giới như mua bán trực tuyến, mua hàng qua truyền hình,
thanh toán điện tử...
Tăng nhu cầu mua sắm tực tuyến thúc đẩy cầu về viễn thông cụ thể là dịch vụ giao
hàng tận nơi.
1.1.1.4. Môi trường công nghệ
- Các doanh nghiệp hiện nhờ ứng dụng công nghệ trong sản xuất và dịch vụ đã giảm
được chi phí quản lý, nâng cao khả năng dự báo, giảm lượng hàng hóa tồn kho.
- Thương mại điện tử tăng trưởng liên tục trong năm năm vừa qua. Theo Báo cáo thương
mại điện tử Việt Nam năm 2017 của Bộ Công Thương, giá trị mua hàng trực tuyến trung
bình của một người Việt Nam là 186 USD (khoảng 4 triệu VND). Dự báo đến năm 2020,
giá trị mua hàng trực tuyến trung bình của một người Việt Nam sẽ là 350USD (khoảng 8
triệu VND). Trong đó chủ yếu là mua quần áo, giày dép, mỹ phẩm, các sản phẩm công
nghệ và vé máy bay.
Ngoài ra xu hướng tiếp thị trực tiếp từ doanh nghiệp đến khách hàng vẫn tiếp tục phát
triển và có hiệu quả cùng với sự phát triển của ngành bán lẻ và thương mại điện tử.
Tạo một khối lượng công việc lớn cho ngành bưu chính trong đó có Viettel, chủ yếu là
giao hàng cho các shop bán hàng online, các trang thương mại điện tử
⇨ Giúp việc quản lý đơn hàng dễ dàng, vận hành bộ máy quản lý trôi chảy nhắm nâng
cao chất lượng dịch vụ của công ty.
2.1.2. Phân tích môi trường ngành, mô hình 5 lực lượng cạnh tranh M. Porter
2.1.2.1. Mức độ cạnh tranh giữa các công ty hiện có trong ngành
•
Thị trường dịch vụ bưu chính, chuyển phát của Việt Nam bắt đầu mở cửa và đa dạng
hóa nhanh chóng từ năm 2007.
Các hãng bưu chính có tên tuổi với mạng lưới toàn cầu như TNT của Hà Lan, DHL
của Đức và FedEx, UPS của Mỹ đều đã có mặt tại Việt Nam. Đầu tiên là TNT đã
tham gia thị trường Việt Nam bằng cách liên doanh với công ty chuyển phát Viettrans;
tiếp đó là DHL liên doanh với VNPT và nắm giữ phần lớn số cổ phần là 51%. Sau khi
các tập đoàn này thuận lợi tiến vào thị trường Việt thì 2 tập đoàn lớn của Mỹ là Fedex
và UPS cũng tập trung vào Việt Nam. UPS cũng tách ra thành lập Công ty UPS Việt
Nam.
• Thị trường bưu chính hiện nay có sự xuất hiện của những danh nghiệp lớn (đối thủ
cạnh tranh trực tiếp): Bưu chính Việt Nam, DHL, TNT, Viettel post, TNT và các
doanh nghiệp khác chiếm phần còn lại của thị trường. Như vậy, Bưu chính Viettel
mặc dù đứng thứ 3 trong các doanh nghiệp ngành bưu chính nhưng thực tế khả năng
•
còn khá hạn chế so với 2 doanh nghiệp dẫn đầu là VNpost và DHL-VNPT.
Đối thủ lớn nhất của Viettel Post là VN-post. Doanh nghiệp nhà nước này đã có bề
dầy 60 năm hoạt động, tham gia liên minh Bưu chính thế giới với mạng lưới chuyển
phát quốc tế liên kết hơn 180 nước.
Hoạt động của VN Post chia làm 3 phần:
- Chuyển phát quốc tế (khoảng 22% doanh thu)
- Chuyển phát trong nước (khoảng 21% doanh thu)
- Dịch vụ công ích, cung cấp thư cơ bản, bưu kiện bảo đảm giá rẻ đến các vùng sâu
vùng xa.
Nhờ chính phủ bù lỗ đến hết năm 2013 (mỗi năm khoảng 1000 tỷ đồng) doanh nghiệp
này duy trì được lượng lao động lên tới hơn 43 nghìn người, bao phủ được đến nhiều
vùng sâu, vùng xa.
Dựa vào sự phát triển hiện tại, có thể thấy mức độ cạnh tranh quyết liệt của VN-post và
DHL với Viettelpost,
-
VN-post nổi trội về chiếm lĩnh thị phần và nguồn lực tài chính.
DHL linh hoạt về giá, trình độ công nghệ cao, phục vụ chuyên nghiệp.
Viettelpost là năng lực quản lý, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin để kiểm
soát và nâng cao chất lượng dịch vụ.
• Ngoài ra sự phát triển nhanh của thương mại điện tử (TMĐT) đã tạo điều kiện ra đời
các đơn vị chuyên vận chuyển hàng hóa cho lĩnh vực này, hay còn được coi là đối thủ
tiềm
ẩn
của
Viettel
Post
như:
giaohangnhanh.vn,
giaohangtietkiem.vn,
giaohangankhanh.com, shipchung.vn, v.v… các doanh nghiệp này ra đời đi vào một
ngách thị trường riêng cạnh tranh mạnh về giá và tốc độ giao hàng nội tỉnh.
2.1.2.2. Sức mạnh thương lượng của người mua
Hiện nay, một số người tiêu dùng sẵn sàng trả phí cho vận chuyển hàng nội tỉnh, và
chuyển quà vào những dịp đặc biệt như valentine, noel… Mặc dù vậy thị trường này vẫn
chưa thực sự lớn nên các doanh nghiệp chuyển phát chưa chú trọng đầu tư khai thác. Việc
phục vụ thị trường này chủ yếu thông qua phục vụ các doanh nghiệp bán lẻ, khi người
tiêu dùng muốn các hãng bán lẻ chuyển hàng cho mình.
Tuy nhiên, hiện nay trong lĩnh vực bưu chính, thị trường khách hàng là các doanh
nghiệp mới chính là đoạn thị trường đặc biệt hấp dẫn. Các doanh nghiệp bưu chính
chuyển phát cạnh tranh với nhau quyết liệt, và chủ yếu cạnh tranh về giá chủ yếu cạnh
tranh ở phân khúc này. Đối tượng khách hàng này mang lại nguồn doanh thu quan trọng
nhất cho các doanh nghiệp Bưu chính chuyển phát vì họ thường sử dụng các dịch vụ cạnh
tranh, cùng với các dịch vụ đặc biệt đi kèm (phát hẹn giờ, phát hàng thu tiền, dịch vụ báo
phát,..) các dịch vụ này tuy chiếm phần khai thác nhỏ nhưng lại có doanh thu lớn giá trị
dịch vụ cao.
Trong thị trường Bưu chính chuyển phát, sức mạnh của đối tượng khách hàng doanh
nghiệp tương đối lớn.
2.1.2.3. Sức mạnh thương lượng của người bán
Nhà cung cấp của các doanh nghiệp bưu chính chủ yếu là các hãng hàng không và công
ty xăng dầu.
Xăng dầu là nguyên liệu đầu vào chiếm tỷ trọng chi phí lớn của doanh nghiệp bưu chính,
mặc dù được bán rộng rãi và rất dễ mua nhưng giá cả trên thị trường lại thường xuyên
biến động nên các doanh nghiệp chuyển phát phụ thuộc nhiều về giá nguyên liệu đầu vào.
Ngược lại, nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không lại có nhiều ưu thế. Do yêu cầu
phục vụ nhanh chóng về thời gian của khách hàng (chủ yếu là các doanh nghiệp) nên các
công ty chuyển phát ngoài việc kết nối bằng đường bộ do đơn vị chủ động đầu tư xe thì
phần lớn số lượng bưu gửi phải kết nối qua hàng không, có thể nói nhà cung cấp dịch vụ
cho các doanh nghiệp chuyển phát chủ yếu là các hãng hàng không.
Các hãng hàng không khác như Vietjet, Jetstar, Trung đoàn bay 365 (bộ quốc phòng) đều
phụ thuộc hạ tầng của Vietnam airline (sân bay, đội bốc xếp, kiểm tra an ninh…) nên giờ
bay, giờ trả hàng không ổn định và thời điểm bay không phù hợp với đặc thù khai thác
vận chuyển đêm, sáng sớm của các doanh nghiệp Bưu chính. Có thể nói các doanh
nghiệp Bưu chính chuyển phát Việt nam không có sức mạnh thị trường trong đàm phán
và hợp tác với hàng không.
2.1.2.4. Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Rào cản gia nhập thị trường bưu chính hiện nay không lớn, do ngành bưu chính có một số
đặc điểm sau:
- Không tồn tại các bí quyết sản xuất hay ý tưởng được cấp bằng sáng chế;
- Chủ yếu sử dụng lao động phổ thông, không đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ,
tay nghề và kinh nghiệm cao;
- Nguồn vốn đầu tư thấp do đó có rất nhiều doanh nghiệp có thể tham gia thị
trường.
=> Hầu như không có rào cản ra nhập ngành. Về rào cản gia nhập duy nhất hiện nay của
thị trường bưu chính đó là sự điều tiết của Chính phủ với quy định về phạm vi dành riêng
cho VnPost
Chính do dịch vụ đơn giản và yêu cầu của người mua lại không quá khắt khe nên các
doanh nghiệp Bưu chính, chuyển phát có nguy cơ sẽ phải cạnh tranh với các hãng vận tải,
taxi công nghệ, lực lượng xe khách liên tỉnh.
Ưu nhược: Có mạng lưới vận tải, tần xuất chuyến đi nhiều trong ngày, nhược điểm
là giao hàng tại bến, kho bãi.
Nếu họ liên kết với các doanh nghiệp nhỏ khác tại các thị trường trọng điểm (kinh
tế phát triển) thì các doanh nghiệp khác thực sự gặp khó khăn trong việc cạnh
tranh về giá và thời gian giao hàng.
Tại các thị trường trọng điểm các doanh nghiệp Bưu chính còn phải đối mặt với các siêu
thị điện máy, các siêu thị bán lẻ, các công ty bán hàng qua mạng lớn như Lazada,
thegioiđiong, shopee, Sendo… các đơn vị này cũng thành lập đội giao hàng cơ động tự
đảm bảo các hàng hoá bán hàng giao đến tay người mua, nhưng trong tương lai có thể sẽ
sớm tham gia giao nhận hàng hóa kinh doanh trực tuyến (thương mại điện tử).
Các rào cản đối với các doanh nghiệp bưu chính muốn thoát ra khỏi ngành tương đối lớn
do bị chi phối bởi các đặc điểm sau:
- Sử dụng lực lượng lao động lớn, trình độ tay nghề thấp do vậy doanh nghiệp luôn đứng
trước áp lực về việc giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập và cuộc sống cho
người lao động.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tương đối lớn trong khi chi phí đầu tư thấp.
- Xu thế dịch vụ bưu chính gắn liền với thương mại điện tử đang dần hiện hữu bộc lộ
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp bưu chính;
Đối với Viettel Post, ngoài những rào cản rút lui khỏi ngành nêu trên còn có một số rào
cản như sau:
•
•
Là doanh nghiệp nhà nước (nhà nước nắm 68% cổ phần)
Là doanh nghiệp quân đội, bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh còn có nhiệm vụ đảm
bảo thông tin liên lạc cho công tác an ninh, quốc phòng;
Tóm lại, rào cản gia nhập và thoát ra khỏi ngành đối với doanh nghiệp bưu chính đều
không lớn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên với những phân
tích ở trên, có thể thấy khả năng sẽ có thêm rất nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường
này là rất cao.
2.2. Phân tích môi trường bên trong của Viettel Post
2.2.1. Phân tích nguồn lực hữu hình
2.2.1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2017
ST
Chỉ
Đơn
Thực
T
tiêu
vị
hiện năm 2017
hiện
2016
2017
1
2
3
Tổng
Tỷ
tài sản
1.076,65
Kế hoạch Thực
TH2017/KH2
TH2107/TH2
017
016
140,36%
162,66%
1.247,68
1.751,25
đồng 6
4
7
Vốn
Tỷ
365,510
462,092
489,468
105,92%
133,91%
CSH
đồng
Tổng
Tỷ
3.716,67
4.612,95
5.735,29
124,33%
154,31%
danh
đồng 4
0
3
Lợi
Tỷ
148,080
170,056
114,84%
145,69%
nhuận
đồng
thu
4
sau
116,728
thuế
5
Tỷ
%
34,44%
31,95%
39,76%
115,44%
124,44%
15%
15%
15%
100%
100%
112,570
318,000
401,144
126,15%
365,35%
suất
lợi
nhuận
sau
thuế/
vốn
chủ sở
hữu
6
Cổ tức %
bằng
tiền
mặt
7
Gía trị Tỷ
đầu tư
đồng
Một số chỉ tiêu đáng chú ý khác:
- Thu nhập bình quan/cổ phần: 5,729VND/CP tăng 46% so với năm 2016
(3,933VND/CP), đạt mức cao nhất sau 09 năm Tổng công ty được cổ phần hóa.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt: 20,517 triệu/người/tháng, tăng 22,72% so với năm
2016.
- Nộp ngân sách Nhà nước 239,838 tỷ đồng, tăng 73% so với năm 2016.
- Trong đó, dịch vụ chuyển phát nhanh mang về cho Viettel Post 757 tỷ đồng, chiếm 71%
tổng doanh thu.
2.2.1.2. Các nguồn lực tổ chức và nhân sự
- Cấu trúc mô hình tổ chức: mô hình tổ chức của Viettelpost được tổ chức thành 04 lớp:
lớp lãnh đạo, các phòng Tổng công ty, công ty thành viên, và các chi nhánh – đơn vị kinh
doanh trực tiếp.
=> Mô hình này đảm bảo tốc độ truyền tải thông tin nhanh chóng, quản lý việc xử lý
thông tin hiệu quả và triệt để. Đây là một yêu cầu quan trọng trong thời đại cạnh tranh
hiện nay.
- Kiểm soát hoạt động: để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra theo đúng yêu cầu và
mục tiêu quản lý, Viettelpost đã thiết lập hệ thống kiểm soát gồm ba lớp:
•
•
•
Hệ thống kiểm soát theo chiều dọc (kiểm soát theo từng bộ phận & từng cá nhân)
Hệ thống kiểm soát theo chiều ngang (kiểm soát theo từng quy trình nghiệp vụ)
Các “nút” kiểm soát (là các điểm giao nhau giữa các hệ kiểm soát)
- Về nhân sự, lực lượng lao động trong Tổng công ty tương đối trẻ, năng động, nhiệt tình
và có khả năng tiếp thu kiến thức mới.
Viettelpost rất quan tâm tới việc đào tạo nhân sự. Công ty đã xây dựng được trung tâm
học liệu Bưu chính nhằm phổ biến kiến thức, kỹ năng và đánh giá quá trình học tập của
từng nhân viên, hàng tháng tổ chức thi theo chuyên đề. Chính việc phổ biến kiến thức
thường xuyên, xây dựng môi trường học tập mà Viettelpost trở thành doanh nghiệp Bưu
chính thích ứng nhanh và tập trung vào những phân khúc phục vụ đòi hỏi chuyên môn
nghiệp vụ cao, quy trình giám sát và điều hành chặt chẽ (chuyển tiền, phát hàng thu tiền,
dịch vụ đại lý hải quan, kho vận…).
2.2.1.3. Các nguồn lực vật chất
Hiện nay, mạng lưới thu – phát của Bưu chính Viettel đứng thứ hai, chỉ sau VN-post. Với
198 bưu cục, Bưu chính Viettel đảm bảo thu phát đến 100% các quận huyện và 80%
(9.016 xã/ tổng số xã toàn quốc 11.271 xã) trên toàn quốc thông qua phối hợp sử dụng
mạng lưới 25.000 cộng tác viên địa bàn.
2.2.1.4. Các nguồn lực kỹ thuật
•
Các quy trình nghiệp vụ tại Viettel Post thường xuyên được rà soát, điều chỉnh và
bổ sung cho phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh theo hướng “nhanh, chính
xác, an toàn”
• Tổng công ty xây dựng một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, ứng dụng triệt
để trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh: hiện 100% các đơn vị kinh
doanh của Viettelpost đã sử dụng đường truyền Internet cáp quang tốc độ cao, và
tham gia giao ban ngày/ tuần/ tháng qua cầu truyền hình trực tuyến.
Những nền tảng kỹ thuật này một mặt giúp công ty quản lý hiệu quả hơn, mặt khác lại
giúp đảm bảo chất lượng dịch vụ ổn định, đúng cam kết với khách hàng.
2.2.2. Phân tích nguồn lực vô hình
2.2.2.1. Nguồn sáng kiến ý tưởng
Để thu thập và khuyến khích nhân viên đưa ra ý tưởng, Tổng công ty đã thành lập ban thi
đua, sáng kiến ý tưởng gợi ý, khuyến khích, đánh giá, hướng dẫn triển khai và tổng kết
hàng tuần, họp bình chọn hàng tháng.
=> Nhiều quy trình, lỗi hệ thống được phát hiện, điều chỉnh phù hợp với thực tế góp phần
nâng cao năng suất lao động, tạo ra diễn đàn trao đổi kỹ năng, khuyến khích người lao
động tham gia quản lý và xây dựng Tổng công ty.
2.2.2.2. Thương hiệu công ty
Danh tiếng với khách hàng: cùng với sự phát triển không ngừng về doanh thu, chất
lượng, Bưu chính Viettel vinh dự được xếp hạng 200 trong Top 500 thương hiệu hàng đầu
tại Việt Nam.
Nhãn hiệu Viettelpost đã trở thành thương hiệu tin cậy, thân thiện với khách hàng và đối
tác kinh doanh.
Với bề dày kinh nghiệm hoạt động trên thị trường bưu chính, với trí tuệ và tâm huyết của
đội ngũ cán bộ nhân viên, Tổng công ty Bưu chính Viettel đang nỗ lực phấn đấu để doanh
thu không ngừng khời sắc, chất lượng không ngừng được nâng cao
2.2.2.3. Các khả năng quản trị
Ở Viettel, lãnh đạo phải hội tụ đủ 3 yếu tố vừa là người quản lý, vừa là người chỉ huy,
vừa là chuyên gia.
Vì vậy khi có những việc lớn hoặc những việc chưa có tiền lệ, lãnh đạo đã phân tích
thành những việc nhỏ hơn. Lãnh đạo của Viettel không sợ những người giỏi hơn mình, và
là người quyết đoán, chính trực; “khi chưa có quyết định cuối cùng, có thể đưa ra bàn bạc
với tập thể với phương châm 70% là quyết, nhưng khi đã quyết thì luôn kiên trì, kiên định
với quyết định ấy”
Đây chính là những điểm khác biệt mà các doanh nghiệp Bưu chính, chuyển phát khác
không có, và không thể học nguyên vẹn bởi văn hóa của họ khác văn hóa Viettel. Với
quan điểm “dò đá qua sông” Viettel Post từng bước thực hiện thành công các dịch vụ trên
thị trường như triển khai mạng lưới tuyến huyện phủ khắp toàn quốc chỉ sau Vnpost, dịch
vụ phát hàng thu tiền COD, hệ thống vận chuyển đường bộ dọc trục Bắc Nam chạy hàng
ngày 2 chiều… đây là lợi thế cạnh tranh vô cùng to lớn đối với các doanh nghiệp làm
chuyển phát.
2.2.2.4. Văn hóa doanh nghiệp
Viettel Post là một doanh nghiệp quân đội do đó mang trong mình văn hóa và cách làm
của người lính.
Cụ thể:
•
Ý thức học tập: mỗi người có trách nhiệm đào tạo người ngay dưới mình, và có ý
thức tổng hợp, lưu giữ những kinh nghiệm cho những người mới, những người
tiếp quản công việc của mình bằng cách viết các hướng dẫn, quy trình. Cách học
•
của người Viettel là trả lời câu hỏi “tại sao?”
Thói quen đúng giờ: đến sớm hơn ít nhất 5 phút so với giờ quy định được coi là
đến đúng giờ.
• Làm việc gì cũng làm đến cùng
• Sống có trách nhiệm và tôn trọng nhau
Viettel là thương hiệu mạnh, gắn liền với hình ảnh đổi mới, năng động, uy tín, đứng trong
một Tập đoàn có bề dày như vậy, Bưu chính Viettel cũng mang những nét văn hóa doanh
nghiệp quyết tiến, Viettel post là doanh nghiệp đầu tiên phá vỡ thế độc quyền trong lĩnh
vực Bưu chính, là doanh nghiệp Bưu chính Việt Nam đầu tiên đầu tư ra nước ngoài và
kinh doanh có lãi.
III. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
ĐIỂM MẠNH (S)
Viettelpost là thương hiệu mạnh trong lĩnh vực chuyển phát tại Việt Nam, thừa hưởng
thương hiệu từ tập đoàn Viettel. Viettel Post hoạt động trong lĩnh vực được Đảng và
Nhà nước ưu tiên phát triển, là doanh nghiệp bưu chính duy nhất trong nước hoạt
động tại thị trường nước ngoàI.
Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, ứng dụng triệt để trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Chấp nhận làm việc khó, tính kỷ luật và chấp hành mệnh lệnh cao.
Lực lượng lao động trẻ, tỷ lệ lao động tốt nghiệp cao đẳng trở lên 47% cao hơn mức
trung bình ngành 36,9%.
Xây dựng trung tâm học liệu và hệ thống môi trường đào tạo tốt.
Có bộ chỉ tiêu KPIs đánh giá chất lượng dịch vụ.
Tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại để khai thác và cung ứng dịch vụ
Bưu chính hiện đại: Đã phát triển được dịch vụ mới như cửa hàng trực tuyến. Viettel
Post đã ký hợp tác với nhiều DN, kênh bán hàng trực tuyến, qua đó, thay mặt các DN
quản lý kho hàng, chia chọn, vận chuyển, giao nhận hàng hóa và quản lý dòng tiền.
Chất lượng dịch vụ tốt
CSKH: Dịch vụ khách hàng được đánh giá là chuyên nghiệp, nhân viên chuyển hàng
có trách nhiệm cao trong công việc.
Đã hoạt động gần 20 năm trong ngành nên có kinh nghiệm và uy tín cao.
ĐIỂM YẾU (W)
Lao động thành thạo tiếng Anh thấp, khó khăn trong việc hợp tác với các đối tác nước
ngoài.
Thiếu nhân sự có kiến thức chuyên ngành có khả năng ứng dụng công nghệ chuyên
môn cao hơn để cung ứng dịch vụ Bưu chính hiện đại
Hầu hết các dịch vụ bưu chính còn dựa nhiều vào dịch vụ bưu chính thông thường,
chưa thể hiện được sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Cước phí vận chuyển: Hiện nay giá cả tại Viettel Post vẫn còn cao so với một số đơn
vị chuyển phát nhanh khác.
Không hỗ trợ thay đổi COD (Cash on delivery - giao hàng thu tiền hộ) đối với đơn
hàng đang chuyển.
CƠ HỘI (O)
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2015 -2020 được dự báo 6.3% đến
7.45%.
Thị trường bán lẻ tại Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao.
Thương mại điện tử ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu bán lẻ, xu hướng
sử dụng tiền mặt chưa giảm, nhu cầu cung ứng hậu cần thương mại điện tử lớn.
Nhu cầu sử dụng Internet và truy cập trên thiết bị di động để tra cứu thông tin để mua
sắm ngày càng tăng.
Các doanh nghiệp chuyển phát nước ngoài được phép đầu tư trực tiếp tại thị trường
Việt Nam mở ra cơ hội hợp tác, liên kết mở rộng quy mô thị trường, phát triển công
nghệ và kỹ năng quản lý.
Lợi thế từ hệ sinh thái khách hàng rộng lớn đến từ tập đoàn cũng như của bộ quốc
phòng
NGUY CƠ (T)
Giá nhiên liệu không ổn định và có xu hướng tăng dần hàng năm.
Thanh toán điện tử đang phát triển, giao dịch trên nền Internet làm giảm số lượng bưu
gửi giao dịch thông thường giữa các doanh nghiệp.
Quyền lực của khách hàng ngày càng lớn, đòi hỏi chất lượng dịch vụ, tốc độ cung ứng
dịch vụ ngày càng tăng.
Các hãng vận tải công nghệ Uber, Grab, GoJek… đều đã bước chân vào lĩnh vực
chuyển phát. Vì vậy, các hãng chuyển phát truyền thống sẽ buộc phải tự chuyển mình
hoặc phối hợp với các doanh nghiệp công nghệ để chuyển đổi, điện tử hóa hoạt động
của mình sang nền tảng hoàn toàn công nghệ nhằm đón đầu những thách thức.