25
ĐƯỜNG MỔ PHÍA SAU CỦA KHỚP HÁNG
I-Các chỉ định chính
• Thay khớp
• Vỡ ổ cối
• Vỡ cột trụ sau ổ cối
• Khối u
II-Tư thế bệnh nhân và đường rạch da
Tư thế thông thường nhất là nằm nghiêng, ví dụ như là trong thay khớp toàn
bộ.
Nhưng cũng có thể đặt bệnh nhân trong tư thế nằm sấp, nhất là trong kết
hợp xương khi gẫy cột trụ sau. Khi nằm nghiêng, cần phải bất động thân
người thật chắc chắn bằng các tay tỳ ở phía trước và phía sau. Chi cần mổ
cần phải để di động dễ dàng , đương rạch da bẳt đầu khoảng 2 khoát ngón
tay dưới gai chậu sau trên và kéo dài theo một hình vòng cung xuống dưới,
đi qua mặt ngoài của mấu chuyển lớn (hình 171)
Sau khi rạch tổ chức dưới da, cần phải cắt cân đùi, sau đó cũng theo đường
rạch này mở rộng theo theo hướng song song với các thơ cơ mông lớn . Tiếp
theo cắt các cơ xoay ngoài mấu chuyển, chi dưới đặt trong tư thế xoay trong
tối đa để tránh làm thương tổn thần kinh hông to (hình 172). Đường rạch các
cơ xoay ngắn mấu chuyển cần phải thực hiện cách chỗ bám tận 1 khoát ngón
tay, để có thể khâu lại sau này Hình 172
Các cơ xoay ngoài , đầu tiên giải phóng , sau đó đẩy ra phía sau và giữ lại
bằng một cái giữ mềm.
III-Bộc lộ khớp háng
Các cơ mông nhỡ và mông bé được tách ra về phía trước. Sau đó ta mở khớp
theo hình chữ T (hình 173) . Để có tầm nhìn tốt nhất vào cổ xương đùi cần
phải đặt vào xung quanh hai ecarteur Hohmann vào hai phía của cổ.Khi mà
cần phải bộc lộ thật rộng rãi ổ cối ví dụ như thay khớp háng toàn bộ, có thể
phải đục cả mấu chuyển lớn (hinh 174). Để thấy rõ mặt cắt xương mấu
chuyển lớn , mặt sâu của cơ mông nhỡ được tách hẳn ra nhờ một ống thông.
Đục mấu chuyển lơn không cần phải quá sâu để tránh thương tổn mạch máu
nuôi chỏm xương đùi. Có thể dùng hai đục để đục mấu chuyển lớn theo kiểu
chữ V lộn ngược.
Sau khi đục mấu chuyển lớn, các cơ mông cung được tách lên cao về phía
gộc chi, dùng Hohmann có đầu nhọn để chặn giữ có thể đóng thẳng vào
cánh chậu. Hình 175
26
Bắt buộc phải nhìn thây ổ cối và chỏm xương đùi rõ nét. Để mà trật chỏm
xương đùi ra ngoài cần phải gấp chân, khép và xoay trong.
Hình 171 Đường mổ phía sau khớp háng,
Tư thế và đường rạch da
Hình 172 Các cơ xoay ngắn và cơ tháp
sau khi đã cắt gân, chi dưới xoay vào trong.
1. Cơ sinh đôi dưới (M. gemellus
inferior)
2. Cơ sinh đôi trên (M. gemellus
superior)
3. Cơ bịt trong (M.obturatorius
internus)
4. Cơ tháp (M.piriformis)
5. Cơ mông bé (M.gluteus minimus)
6. Cơ mông nhỡ (M.gluteus medius)
7. Cơ mông lớn (M.gluteus maximus)
8. Cơ vuông đùi (M.quadratus
femoris)
9. Cơ rộng ngoài (M.vastus lateralis)
10. Cân đùi (Fascia lata)
11. Thần kinh hông to ( N. ischiadicus)
27
Hình 173 Sau khi đẩy ra sau các cơ xoay ngắn ,
mở vào khớp háng theo đường mở hình chữ T
1. Bao khớp háng (Capsula articularis
articulationis coxae)
2. Mấu chuyển lớn (Trochanter major)
3. Cơ mông lớn (M.gluteus maximus)
4. Cơ mông nhỡ (M.gluteus medius)
5. Cơ mông bé (M.gluteus minimus)
6. Cơ tháp (M.piriformis) Cơ sinh đôi
dưới (M. gemellus inferior) Cơ
sinh đôi trên (M. gemellus superior)
Cơ bịt trong (M.obturatorius
internus) Cơ bịt ngoài ( M.
obturatorius externus)
7. Cơ vuông đùi (M.quadratus
femoris)
8. Cơ rộng ngoài (M.vastus lateralis)
Hình 174 Sau khi mở khớp, để bộc lộ rõ nhất, người ta đặt hai Hohmann vào hai bên của
cổ xương đùi. Nếu cần thì đục mấu chuyển lớn theo đường đã vạch.
1. Chỏm xương đùi (Caput femoris)
2. Cổ xương đùi (Collum femoris)
3. Bao khớp (Capsula articularis)
4. Túi cùng hoạt dịch khớp (Labrum acetabulare)
5. Mấu chuyển lớn (Trochanter major)
6. Động mạch mũ đùi sau (nhánh sâu) (A. circumflexa femoris medialis R.profundus)
28
Hình 175 Sau khi đục mấu chuyển lớn. Các cơ mông
Cùng với đỉnh của mấu chuyển lớn được
Tách ra về phía gốc chi và
Giữ bằng ecarteur Hohmann
nhọn găm sâu vào trong xương
chậu
1. Mấu chuyển lớn (Trochanter major)
2. Cổ xương đùi (Collum femoris)
3. Chỏm xương đùi (Caput femoris)
4. Cơ mông nhỡ (M.gluteus medius)
5. Cơ mông bé (M.gluteus minimus)
6. Cơ tháp (M.piriformis) Cơ sinh đôi dưới (M. gemellus inferior) Cơ
sinh đôi trên (M. gemellus superior) Cơ bịt trong (M.obturatorius
internus)
7. Cơ vuông đùi (M.quadratus femoris)
8. Cơ rộng ngoài (M.vastus lateralis)
9. Động mạch mũ đùi sau (nhánh sâu) (A. circumflexa femoris medialis
R.profundus)
IV-Bộc lộ cột trụ sau
Nếu cần bộc lộ cột trụ sau thì cần kéo dài đường rạch cơ mông lớn về phía
gốc chi (hình 176) . Đục mấu chuyển lớn lại không cần thiết. Các cơ ngắn
xoay ngoài mấu chuyển cần phải tách khỏi chỗ bám và đẩy ra sau bằng
rugine Cobb. Khuyết mẻ hông lơn được giải phóng tự do bằng rugine cong.
Sau đó đặt chặn lại bằng một ecarteur Hohmann. Thương tổn thần kinh hông
to có thể tránh được nếu không ép ecarteur vào . Nếu cần bộc lộ rộng hơn
29
nữa vào phấn sau của xương chậu , cho tới tận xương ngồi, đường rạch cần
phải kéo dài xuống dưới và điểm bám cơ mông lớn vào xương đùi cần phải
cắt đi. Có thể đẩy nó ra xa về phía sau của các cơ ngắn xoay, để giải phong
ngành ngồi cho tới tận ụ ngồi.
Nếu cần nhìn rõ nét hơn ngành chậu ở phía gốc ( gẫy ổ cối , khung chậu) cần
phải thực hiện đục mấu chuyển lớn và giải phóng dưới màng xương cơ
mông lên cao, cho phép bộc lộ được ngành chậu cho tới tận gai chậu sau trên.
(Hình 165).
Hình 176 Bộc lộ cột trụ sau và khuyết mẻ hông lớn sau khi mở rộng lên cao
và xuống dưới của đường mổ.
1. Mấu chuyển lớn (Trochanter major)
2. Cổ xương đùi (Collum femoris)