1
Để đáp ứng yêu cầu các tài liệu tham khảo về hiểu biết Du lịch, Thư viện trường đã
sưu tầm “Các lễ hội ở Việt Nam 2000-2010” Thông tin được Trung tâm thông tin du
lịch, Tổng cục du lịch cung cấp.
Tết Hàn Thực
Thời gian: 3/3 âm lịch.
Địa điểm: Có ở hầu hết các vùng cư dân người Việt.
Đặc điểm: Mọi nhà làm bánh trôi, bánh chay cúng gia tiên, đi tảo mộ và chơi xuân
Theo phong tục cổ truyền, Tết Hàn thực dân ta làm bánh chay. Tết này có xuất xứ từ bên
Trung Quốc, làm giỗ ông Giới Tử Thôi (một hiền sĩ thời Xuân Thu có công phò Tần Văn
Công), bị chết cháy ở núi Ðiền Sơn. Cũng như ngày mùng năm tháng năm tết Ðoan
Dương cũng xuất xứ bên Trung Quốc là giỗ ông Khuất Nguyên (đời Xuân Thu, thờ vua
Sở Hoài Vương) gieo mình chết trôi ở sông Mịch La. Ðành rằng dân ta theo tục đó
nhưng khi cúng chỉ cúng gia tiên nhà mình.
Tết Trung Nguyên
Thời gian: 15/7 âm lịch.
Địa điểm: Các chùa trong cả nước và tại gia đình.
Đối tượng suy tôn: Đức Phật.
Đặc điểm: Lễ xá tội vong nhân, cầu kinh giải oan.
Lễ rằm tháng Bảy trùng với Tết Trung Nguyên của đạo Lão. Lễ lớn tại các chùa, gồm có:
lễ Vu Lan của Phật giáo (còn gọi là lễ xá tội vong nhân) - lễ báo hiếu của nhà Phật: cầu
kinh giải oan, lễ mở cửa xá tội vong nhân, lễ cúng vong và thí thực. Đây cũng là ngày địa
quan xá tội cho các linh hồn chết được lên trần hưởng lộc. Bởi vậy trên dương thế mọi
gia đình đều làm cỗ bàn, đốt vàng mã cúng gia tiên và đồng thời cúng những linh hồn bơ
vơ không được ai chăm sóc. Người ta cũng thả chim lên trời, thả cá xuống sông, để làm
điều phúc đức.
Xưa, tại các cầu quán, đình chùa, đều có tổ chức "cúng
cháo" để cúng các cô hồn không ai cúng giỗ. Các tư gia,
ngoài lễ cúng Thổ Công, cúng gia tiên cũng có cúng
cháo cho các cô hồn. Họ bày cúng ở trước cửa nhà. Ðồ
lễ đặt trên một cái mẹt thường gồm có cháo hoa, những
nắm cơm nhỏ, hoa quả, bánh bỏng, trầu cau, xôi chè
cùng với đồ mã, vàng hương. Mọi người tin rằng các cô
hồn những cô nhi yểu vong, những người chết đường
chết chợ, những người chết không ai biết, không ai cúng
giỗ sẽ đến hưởng lễ cúng làm phúc trong ngày "xá tội
vong nhân" này.
Lễ cúng tại đình, chùa, cầu , quán, tổ chức có quy mô hơn. Ở những nơi này, cháo được
múc ra những bồ đài lá mít cắm ở hai bên đường trước lễ đài. Ðồ mã cùng trái cây và đồ
lễ cũng nhiều hơn. Ngoài ra còn có một nồi cháo lớn. Khi cúng lễ xong những người
nghèo đem liễn tới xin cháo, các mục đồng và trẻ con xô nhau vào cướp những hoa quả,
bánh trái, tục gọi là cướp cháo. Những vàng mã được đem hoá và có khi có tụng kinh để
cầu siêu độ cho những vong hồn vô thừa tự.
2
Tết Nguyên Đán
Thời gian: 1/1 âm lịch.
Địa điểm: Diễn ra trên toàn quốc
Đối tượng suy tôn: Tưởng nhớ, tri tâm tổ tiên và nguồn cội
Tết Nguyên đán (Tết Cả) là lễ hội lớn nhất trong các lễ
hội truyền thống Việt Nam từ hàng ngàn đời nay, là điểm
giao thời giữa năm cũ và năm mới; giữa một chu kỳ vận
hành của đất trời, vạn vật cỏ cây. Tết Nguyên đán Việt
Nam từ buổi "khai thiên lập địa" đã tiềm tàng những giá
trị nhân văn thể hiện mối quan hệ giữa con người với
thiên nhiên, vũ trụ qua bốn mùa xuân-hạ-thu-đông và
quan niệm "ơn trời mưa nắng phải thì" chân chất của
người nông dân cày cấy ở Việt Nam... Tết còn là dịp để
mọi người Việt Nam tưởng nhớ, tri âm tổ tiên, nguồn
cội; giao cảm nhân sinh trong quan hệ đạo lý (ăn quả nhớ kẻ trồng cây) và tình nghĩa xóm
làng...
Ông Táo hay thần bếp là người mục kích sự làm ăn của mọi nhà. Theo tập tục hàng năm
ông Táo phải thu xếp lên trời vào ngày 23 tháng chạp để tâu bày mọi việc dưới trần thế
với Ngọc Hoàng. Bởi thế nên, trong ngày này, mọi gia đình người Việt Nam đều làm
mâm cơm đạm bạc tiễn đưa "ông Táo". Ngày ông Táo về chầu trời được xem như ngày
đầu tiên của Tết Nguyên đán. Sau khi tiễn đưa ông Táo người ta bắt đầu dọn dẹp nhà cửa,
lau chùi đồ cúng ông bà tổ tiên, treo tranh, câu đối, và cắm hoa ở những nơi trang trọng
để chuẩn bị đón tết.
Cùng với tranh (tranh dân gian, câu đối), hoa quả là yếu
tố tinh thần cao quý thanh khiết của người Việt Nam
trong những ngày đầu xuân. Miền bắc có hoa đào, miền
nam có hoa mai, hoa đào, hoa mai tượng trưng cho
phước lộc đầu xuân của mọi gia đình người Việt Nam.
Ngoài cành đào, cành mai, mấy ngày tết người ta còn
"chơi" thêm cây quất chi chít trái vàng mọng, đặt ở
phòng khách như biểu tượng cho sự sung mãn, may mắn,
hạnh phúc...
Tết trên bàn thờ tổ tiên của mọi gia đình, ngoài các thứ bánh trái đều không thể thiếu
mâm ngũ quả. Mâm ngũ quả ở miền bắc thường gồm có nải chuối xanh, quả bưởi, quả
cam (hoặc quít), hồng, quất. Còn ở miền nam, mân ngũ quả là dừa xiêm, mãng cầu, đu
đủ, xoài xanh, nhành sung hoặc một loại trái cây khác. Ngũ quả là lộc của trời, tượng
trưng cho ý niệm khát khao của con người vì sự đầy đủ, sung túc. Ngày tết, dân tộc ta có
nhiều phong tục hay, đáng được gọi là thuần phong như khai bút, khai canh, hái lộc, chúc
tết, du xuân, mừng thọ... Từ trẻ tới già ai ai cũng biết, sau đây là một vài phong tục đáng
được duy trì phát triển.
Tống cựu nghênh tân: Cuối năm quét dọn sạch sẽ nhà cửa, sân ngõ, vứt bỏ những thứ
rác rưởi, cùng làng xóm dọn dẹp nhà thờ, lau giặt, cắt tóc, may sắm quần áo mới, trang trí
bàn thờ, lau chùi bàn ghế ấm chén và mọi thứ thức ăn vật dụng.
Con cháu trong nhà từ phút giao thừa trở đi được nhắc nhở không được nghịch nghợm,
cãi cọ nhau, không nói tục chửi bậy... anh chị, cha mẹ cũng không quở mắng, tra phạt con
3
em, đối với ai cũng tay bắt mặt mừng, vui vẻ niềm nở, chúc nhau những điều tốt lành.
Hái lộc, xông nhà, chúc tết, mừng tuổi: Ai cũng hy vọng một năm mới tài lộc dồi dào,
làm ăn thịnh vượng, mạnh khoẻ, thành đạt hơn năm cũ. Nhiều nhà tự đi hái lộc ở chốn
đình chùa, nơi tôn nghiêm về nhà, tự xông nhà hay dặn trước người "nhẹ vía" mà mình
thích đến xông nhà. Nhiều người không tin tục xông nhà nhưng cũng dè dặt, chưa dám
đến nhà ai sớm, sợ trong năm mới gia đình người ta xảy ra chuyện gì không hay lại đổ tại
mình "nặng vía". Chính vì vậy, sáng mùng một lại ít khách.
Sau giao thừa có tục mừng tuổi chúc tết. Trước hết con cháu mừng tuổi ông bà cha mẹ.
Ông bà cũng chuẩn bị ít tiền để mừng tuổi con cháu trong nhà và con cháu hàng xóm
láng giềng, bạn bè thân thích. Lời chúc tết thường là sức khoẻ, phát tài phát lộc, những
người năm cũ gặp rủi ro thì động viên nhau "tai qua nạn khỏi" hay "của đi thay người"
nghĩa là trong cái họa cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành. Nhưng nhìn chung
trong những ngày đầu năm, người ta thường kiêng không nói tới điều rủi ro hoặc xấu xa.
Phong tục ta ngày tết việc biếu quà tết, tỏ ân nghĩa tình cảm, học trò tết thầy giáo, bệnh
nhân tết thầy thuốc, con rể tết bố mẹ vợ... quà biếu, quà tết không đánh giá theo giá thị
trường. Nhưng cũng đừng nên gò bó câu nệ sẽ hạn chế tình cảm: không có quà ngại
không đến...
Ở nước ta, vào dịp đầu xuân thường tổ chức mừng thọ lục tuần, thất tuần, bát tuần, cửu
tuần (60, 70, 80, 90 tuổi)... tính theo tuổi mụ. Ngày tết ngày xuân là dịp mọi người đang
rảnh rỗi, con cháu tụ tập đông vui.
Cũng vào dịp đầu xuân, người có chức tước khai ấn, học trò, sĩ phu khai bút, nhà nông
khai canh, người buôn bán mở hàng lấy ngày. Sĩ, Nông, Công, Thương "Tứ dân bách
nghệ" của dân tộc ta vốn cần cù, ai cũng muốn năm mới vận hội hanh thông, làm ăn suôn
sẻ. Sau ngày mùng một, dù có mải vui tết cũng chọn ngày "Khai nghề", "Làm lấy ngày".
Nếu như mùng một tốt thì chiều mùng một bắt đầu. Riêng khai bút thì giao thừa xong,
chọn giờ Hoàng đạo không kể mùng một là ngày tốt hay xấu. Người thợ thủ công nếu
chưa ai thuê mướn đầu năm thì cũng tự làm cho gia đình một sản phẩm, một dụng cụ gì
đó. Người buôn bán, vì ai cũng chọn ngày tốt nên phiên chợ đầu xuân vẫn đông, mặc dầu
người bán chỉ bán lấy lệ, người đi chợ phần lớn là đi chơi xuân.
Cờ bạc: Ngày xưa các gia đình có nề nếp quanh năm cấm đoán con cháu không được cờ
bạc rượu chè nhưng trong dịp tết, nhất là tối 28, 29; gia đình quây quần bên nồi bánh
chưng thì người bố cho phép vui chơi. Tam cúc, cờ gánh, cờ nhảy, cờ tướng, kiệu, chắn,
tổ tôm... ai thích trò nào chơi trò ấy. Ðến lễ khai hạ, tiễn đưa gia tiên, coi như hết tết thì
xé bộ tam cúc, thu bàn cờ tướng, cất bộ tổ tôm hoặc đốt luôn hoá vàng.
Vì sao có tục kiêng hót rác đổ đi trong ba ngày Tết: Trong "Sưu thần ký" có chuyện
người lái buôn tên là Âu Minh đi qua hồ Thanh Thảo được thuỷ thần cho một con hầu tên
là Như Nguyên, đem về nhà được vài năm thì giàu to. Một hôm, nhân ngày mùng một tết,
Âu Minh đánh nó, nó chui vào đống rác mà biến mất, từ đó nhà Âu Minh lại nghèo đi. Kể
từ đó có tục kiêng không hót rác ngày Tết.
Tết Trung Thu
Thời gian: 15/8 âm lịch.
Địa điểm: Các gia đình trên toàn quốc.
Đối tượng suy tôn: Mặt trăng
Đặc điểm: Cỗ bánh nướng, bánh dẻo, rước đèn, múa sư tử.
4
Tết Trung Thu nguyên là lễ hội mùa thu, sau đó trở
thành tết trông trăng của trẻ em. Ngày này trăng tròn và
sáng nhất trong năm, thời tiết mát mẻ. Tết Trung Thu có
tục trông trăng, rước đèn, múa sư tử và phá cỗ.
Ngay từ đầu tháng, Tết đã được sửa soạn với những cỗ
đèn muôn mầu sắc, muôn hình thù, với những bánh dẻo,
bánh nướng mà ta gọi gồm là bánh trung thu, với những
đồ chơi của trẻ em muôn hình vạn trạng, trong số đó
đáng kể nhất của thời xưa là ông Tiến sĩ giấy.
Trẻ em đón tết có đèn xếp, đèn lồng, đèn ông sao, đèn
con giống... sặc sỡ thắp sáng kéo nhau đi từng đoàn ca
hát vui vẻ, tối tối cùng nhau đi nhởn nhơ ngoài đường,
ngoài ngõ. Và khi rằm tới, có những đám múa sư tử với
tiếng trống, tiếng thanh la thật náo nhiệt. Trong dịp này,
để thưởng trăng có rất nhiều cuộc vui được bày ra.
Người lớn có cuộc vui của người lớn, trẻ em có cuộc vui
của trẻ em.
* Thi cỗ và thi đèn
Trong ngày Tết Trung Thu người ta bày cỗ với bánh trái
hình mặt trăng, treo đèn kết hoa, nhảy múa ca hát, múa
lân rất tưng bừng. Nhiều nơi có những cuộc thi cỗ, thi
làm bánh của các bà các cô. Trẻ em có những cuộc rước
đèn và nhiều nơi có mở cuộc thi đèn. Nhiều gia đình bày
cỗ riêng cho trẻ em và trong mâm cỗ xưa thường có ông
tiến sĩ giấy đặt ở nơi cao đẹp nhất, xung quanh là bánh
trái hoa quả. Sau khi chơi cỗ trông trăng, các em cùng
nhau phá cỗ, tức là ăn mâm cỗ lúc đã khuya.
* Hát Trống quân
Tết Trung thu ở miền bắc còn có tục hát trống quân. Ðôi bên nam nữ vừa hát đối đáp với
nhau, vừa đánh nhịp vào một sợi dây gai hoặc dây thép căng trên một chiếc thùng rỗng,
bật ra những tiếng "thình thùng thình" làm nhịp cho câu hát. Những câu hát vận (hát theo
vần, theo ý) hoặc hát đố có khi có sẵn, có khi lúc hát mới ứng khẩu đặt ra. Cuộc đối đáp
trong những buổi hát trống quân rất vui và nhiều khi gay go vì những câu đố hiểm hóc.
* Múa Sư tử (múa lân)
Vào dịp tết Trung thu có tục múa sư tử còn gọi là múa
lân. Người ta thường múa lân vào hai đêm 14 và 15.
Ðám múa lân thường gồm có một người đội chiếc đầu
lân bằng giấy và múa những điệu bộ của con vật này
theo nhịp trống. Ðầu lân có một đuôi dài bằng vải màu
do một người cầm phất phất theo nhịp múa của lân.
Ngoài ra còn có thanh la, não bạt, đèn màu, cờ ngũ sắc,
có người cầm côn đi hộ vệ đầu lân... Ðám múa lân đi
trước, người lớn trẻ con đi theo sau. Trong những ngày
này, tại các tư gia thường có treo giải thưởng bằng tiền ở
trên cao cho con lân leo lên lấy.
Trẻ em thì thường rủ nhau múa lân sớm hơn, ngay từ mùng 7 mùng 8 và để mua vui chứ
5
không có mục đích lĩnh giải. Tuy nhiên có người yêu mến vẫn gọi các em thưởng cho
tiền.
Tết Chôl Chnam Thmây của người Kh'mer
Thời gian: Từ ngày 1 đến 3 tháng Chét (Phật lịch, khoảng 13, 14 tháng 4 dương lịch).
Đối tượng tôn vinh: Đón Thần năm mới, Phật và tổ tiên.
Đặc điểm:Lễ tết truyền thống của cộng đồng người Kh’mer, tiễn năm cũ đón năm mới
Đối tượng tham gia:Cộng đồng người Kh’mer ở các tỉnh Nam Bộ
Lễ hội vào năm mới của người Kh’mer thường kéo dài
trong 3 ngày, năm nhuận kéo dài 4 ngày, mỗi ngày có
tên gọi khác nhau. Ngày đầu tiên có tên là Chôl
sangkran Chmây; ngày thứ hai: Wonbơf (năm nhuận,
wonbơf tổ chức 2 ngày); ngày thứ ba: Lơm săk.
Ngoài việc thờ phụng Phật, người Kh'mer còn tin rằng,
mỗi năm có một vị thần trên trời (Têvôđa) được trời sai
xuống để chăm lo cho cuộc sống và con người trong
năm đó, hết năm lại về trời để vị thần khác xuống hạ
giới. Vì thế, trong đêm giao thừa, nhà nào cũng làm cỗ, thắp hương, đốt đèn, cúng lễ
tiễn đưa vị Têvôđa cũ, đón rước Têvôđa mới. Cả gia đình ngồi xếp chân trước bàn thờ tổ
tiên, khấn vái, mong và tin rằng sẽ được thần ban phước lành.
Với bà con Kh’mer Nam Bộ, từ xa xưa, lễ vào năm mới đã trở thành ngày lễ hội truyền
thống của cộng đồng. Lệ thường, bà con Kh’mer chuẩn bị cho lễ vào năm mới rất chu
đáo. Nhà nào cũng sửa sang, quét dọn, trang trí lại, chuẩn bị đồ ăn thức uống đầy đủ cho
những ngày tết. Người ta giã gạo, chà gạo sẵn, các đồ ăn như bánh trái, hoa quả, cá, thịt,
rau... đều được chuẩn bị sẵn sàng. Mọi công việc ruộng rẫy đều dừng lại, mọi người
nghỉ ngơi, trâu bò thả tự do. Người người hào hứng chăm lo cho ngày lễ thêm vui, thêm
linh đình.
Ba ngày lễ chính thức được tiến hành trong không khí vui vẻ, hào hứng.
Ngày thứ nhất:lễ rước đại lịch. Trong ngày này, vào giờ tốt đã được chọn, bất kể sáng
hay chiều (thường là vào 7 giờ sáng hoặc 5 giờ chiều), mọi người mang theo lễ vật:
nhang đèn, hoa quả đến chùa làm lễ rước Đại lịch, Môha Sang-Kran. Môha Sang-Kran
đặt trong khay sơn son thếp vàng đưa lên kiệu khiêng đi vòng quanh chính điện 3 vòng
trang trọng, vừa là lễ chào mừng năm mới vừa chờ điềm báo năm mới tốt hay xấu, tuỳ
vào cuộc rước có hoàn thiện hay không, rồi mới vào chính điện làm lễ. Sau đó, tất cả
vào lễ Phật, tụng kinh chúc mừng năm mới.
Ngày thứ hai:lễ dâng cơm và đắp núi cát. Trong ngày này, mỗi gia đình Kh’mer làm
cơm dâng cho các vị sư; sãi ở chùa vào buổi sớm và trưa. Đó là một lễ tục không thể
thiếu. Trước khi ăn, các nhà sư tụng kinh làm lễ tạ ơn những người làm ra vật thực,
những người mang vật thực đến cho nhà chùa. Sau khi ăn, các nhà sư lại tụng kinh chúc
phúc những người dâng cơm. Buổi chiều cùng ngày, người ta tổ chức lễ đắp núi cát để
tìm phúc duyên. Mọi người đắp cát thành nhiều ngọn núi nhỏ theo tám hướng và một
núi ở trung tâm, tượng trưng cho vũ trụ. Tục này có liên quan tới một huyền tích lâu đời
biểu lộ ước vọng cầu mưa, cầu phúc của con người.
Ngày thứ ba:lễ tắm tượng Phật, tắm sư. Vào ngày này, sau khi dâng cơm sáng cho các
sư;, họ tiếp tục nghe thuyết pháp. Chiều, người ta đốt đèn nhang, dâng lễ vật, đưa nước
có ướp hương thơm đến tắm tượng Phật, tỏ lòng thương nhớ và biết ơn Đức Phật đồng
6
thời gột rửa mọi điều không may của năm cũ, bước sang năm mới, mọi sự như ý. Sau đó
tắm cho các vị sư sãi cao niên. Sau khi lễ tại chùa, mọi người rước các sư tới nghĩa
trang, tới những ngôi mộ hay tháp đựng hài cốt, để thực hiện lễ cầu siêu cho linh hồn
những người quá cố. Sau đó ai về nhà nấy, làm lễ tắm tượng Phật tại gia, dâng cỗ và
bánh trái chúc phúc ông bà cha mẹ, xin tha thứ những thiếu sót, lỗi lầm năm cũ. Họ tiếp
tục cúng rước Têvôđa mới, vui chơi đến khuya.
Trong ba ngày Tết, cũng giống như tục lệ của người Việt, người Kh’mer đi thăm hỏi lẫn
nhau, chúc nhau tài lộc, sức khoẻ, phát đạt và cùng nhau tham gia các trò vui. Buổi tối,
người ta thường tổ chức nhiều trò vui như đốt đèn trời, đốt ông lói, đánh quay lửa... Các
cụ già kể cổ tích, thần thoại, chuyện cũ cho con cháu nghe. Trai gái không kéo co, đấu
vật, chạy đua... thì múa ramvông, múa trống, hát aday, diễn roban, hát dù kê... Không
khí lúc nào cũng vui vẻ. Thời gian có khi kéo dài hơn tuần mới trở lại cuộc sống thường
nhật.
Tết Táo Quân
Thời gian: 23/12 âm lịch.
Địa điểm: Tại mọi gia đình người Việt.
Đối tượng suy tôn: Ba vị Táo Quân - vị thần trông coi mọi việc trong năm của mỗi gia
đình.
Đặc điểm: Người Việt tiễn Ông lên trời trình báo Ngọc Hoàng bằng cá chép (cúng trước
12 giờ trưa) để xét tội, bình công đem lại họa phước cho gia đình trong năm mới.
7
Hòa Bình
Liên hệ tham quan
CÔNG TY DU LỊCH tại Hòa Bình
Lễ rửa lá lúa
Thời gian: Tháng 7 và tháng 8 âm lịch.
Địa điểm: Xã Mường Bi, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
Đặc điểm:Lễ rửa lá lúa của người Mường vào khoảng tháng 7, tháng 8 âm lịch, đúng kỳ
lúa ra hạt để tưởng nhớ những người mở đất cho bản Mường. Mâm cúng đặt ngay ở đầu
ruộng của các gia đình, để cho thầy cúng (thầy Mo) đọc lời khấn cầu, mong cho mùa
màng ít bị sâu bệnh
Lễ cơm mới của người Mường
Thời gian: Tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: Xã Mường Bi, huyện Tân Lạc,tỉnh Hòa Bình.
Đặc điểm: Lễ cơm mới tổ chức sau khi thu hoạch vụ mùa tháng 10 âm lịch. Lễ vật là
bánh chưng và cá để cúng vía lúa. Cũng trong lễ cơm mới này, người Mường cúng giỗ
cha mẹ, ông bà.
Hội Cầu Phúc
Thời gian: Tháng 8 âm lịch.
Địa điểm: Huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
Đặc điểm: Hội cầu phúc của người Thái Mai Châu. Các nhà đều sắm cỗ cúng bày ở miếu
thờ chung theo nguyên tắc: Năm trước cúng gà, năm sau cúng lợn. Đến chiều, mỗi nhà
mổ 2 con gà để cúng Thổ công (để trong nhà) và cúng Thổ địa (đặt ngoài ruộng
Lễ hội cầu mưa của người Thái
Thời gian: Tháng 4 âm lịch.
Địa điểm: Huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
Đặc điểm: Hội cầu mưa của người Thái ở Mai Châu được mở vào những đêm trăng
quầng đỏ của tháng 3, tháng 4 âm lịch. Mọi người đi hát cầu mưa ở khắp các nhà trong
bản, rồi rước đuốc vòng quanh bản
Lễ hội cầu mưa của người Mường
Thời gian: Tháng 4 âm lịch.
Địa điểm: Bãi Tếch Lìm, xã Mỹ Hòa, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
Đặc điểm: Lễ cầu mưa được tổ chức ở bãi Tếch Lìm, chủ xóm dọn mâm lễ. Xóm Đon và
Chuông bày binh diễn trận giả và khấn cầu vua nước làm mưa
Lễ hội đền Vua Bà
Thời gian: 8/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Lạc Thịnh, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Đối tượng suy tôn: Âu Cơ - đã có công dạy dân ca hát, săn bắt.
Đặc điểm: Cúng thịt chim, thịt thú rừng, múa chèo, múa mặt nạ
Hội chùa Kè
8
Thời gian: 16/2 âm lịch.
Địa điểm: Xã Phú Vinh, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
Đối tượng suy tôn: Đá (tàn dư tín ngưỡng vạn vật hữu linh đã được Phật hóa).
Đặc điểm: Ném còn, đánh quay, thi bắn cung
9
Lào cai
Liên hệ tham quan
CÔNG TY DU LỊCH tại Lào Cai
Tết Nhảy của người Dao Đỏ
Thời gian: 1 - 2/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Tả Phìn, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Đối tượng suy tôn:Thần linh, tổ tiên.
Đặc điểm: Nhảy múa (14 điệu múa), săn bắn, tắm rước các loại tượng tổ tiên.
Ba dòng họ lớn là Lý, Bàn, Triệu tổ chức Tết Nhảy
ở trong nhà ông trưởng họ. Nghi lễ chính là các
điệu nhảy do một tốp nam nữ thanh niên thể hiện.
Tết rất nhiều điệu nhảy: mở đường, bắc cầu đưa đón
thần linh, chào tổ tiên, bố mẹ, mời tiên nương giáng
trần, tổ sư thầy cả về dự tết... Mỗi điệu nhảy đều có
những động tác diễn tả khác nhau. Sau nghi lễ nhảy
múa là lễ rước và tắm tượng tổ tiên, tiếp sau đó là
điệu nhảy dâng gà trống đỏ, gà trống vàng... Kết
thúc là điệu múa cờ.
Hội chơi hang của người Thái, người Tày ở Lào Cai
Thời gian: 5 - 8/1 âm lịch.
Địa điểm: Thị trấn Khánh Yên, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Đặc điểm: Lễ hội mùa xuân, hát giao duyên, tâm tình
Tết mừng chiến thắng của người Nùng Dín
Thời gian: 1/7 âm lịch.
Địa điểm: Huyện Mường Khương và huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Đối tượng suy tôn: Thần thổ địa.
Đặc điểm: Dâng cúng thần linh thổ địa các món ăn từ chuối: quả chuối, hoa chuối, lõi
chuối, xôi 7 màu với biểu tượng cây chuối và một đôi đũa màu đỏ, hát dân ca kể về sự
tích chống giặc
Lễ hội xuống đồng của người Giáy (lễ hội Roóng Poọc)
Thời gian: Ngày Thìn tháng giêng âm lịch.
Địa điểm: Xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Đối tượng suy tôn: Trời, Đất, Thần Lúa.
Đặc điểm: Hội cầu mùa
Hàng năm vào ngày thìn đầu tiên sau rằm tháng
giêng, người Giáy ở Sa Pa tổ chức lễ hội đặc sắc
của mình. Lễ cúng tổ chức vào giờ ngọ. Thầy cúng
mặc bộ đồ màu xanh dâng lễ vật cho Trời, Đất,
Thần Lúa cầu mong thần linh chăm sóc, bảo vệ mùa
màng, vụ mùa bội thu. Sau lễ cúng dân bản cùng
tham gia các trò chơi truyền thống: bắn cung, bắn
10
nỏ, đua ngựa, ném còn, kéo dây, đẩy gậy.
Lễ cúng rừng của người Nùng
Thời gian: 29/1 âm lịch.
Địa điểm: Huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
Đối tượng suy tôn: Thần làng, thần cây.
Đặc điểm: Cúng 2 cây cổ thụ "cây bố và cây mẹ", cúng những người hy sinh vì nước và
vì bản làng. Các trò chơi thi leng hao, hát lán cô, đu, chơi cờ gỗ
Hội xuân đền Thượng
Thời gian: 11 - 15/1 âm lịch.
Địa điểm: Tp. Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Đối tương suy tôn: Trần Hưng Đạo.
Đặc điểm: Rước kiệu, thi kéo co, vật, ném còn, đẩy gậy, bắn nỏ.
Đền Thượng nằm trên đồi Hỏa Hiệu thành phố Lào
Cai thờ Trần Hưng Đạo - vị tướng lừng danh đời
nhà Trần đã chỉ huy quân Đại Việt phòng thủ ở Lào
Cai năm 1257. Hội xuân được tổ chức tại trung tâm
văn hóa phường Lào Cai, đền Thượng và đền Mẫu.
Nghi lễ gồm có khai hội, rước thánh mẫu cùng
Thiên hậu Nương, tế vào ngày 14, lễ tạ vào ngày 15
cầu người yên vật thịnh. Phần hội có trình diễn văn
nghệ dân gian và các trò chơi dân tộc miền núi như
ném còn, bắn nỏ, kéo co, đẩy gậy, vật dân tộc, chọi
gà, đu quay... Hội xuân bày bán các đồ lưu niệm thổ
cẩm, sản phẩm địa phương do các cô gái dân tộc Mông, Dao, Thái... xe lanh, dệt thổ
cẩm, thêu thùa.
Hội xòe ở Tà Chải
Thời gian: 15/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Tà Chải, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Đối tượng suy tôn: Thần Nông (vị thần cai quản ruộng nương).
Đặc điểm: Múa xòe của người Tày.
Hội Xòe Tà Chải là hội xuân của người Tày cầu cho
mùa màng tươi tốt, thóc gạo đầy nhà. Nghi lễ khá
đơn giản với một mâm lễ vật tại chân cây nêu to,
biểu thị lòng thành kính của dân bản đối với Thần
Nông. Sau khi thầy cúng làm lễ cầu khấn, cả làng
cùng tham gia múa xoè trong tiếng chiêng, tiếng
trống rộn rã với nhiều điệu đặc sắc: xòe tập hợp,
xòe đôi, xòe bốn, xòe chào...
Hội cốm của người Tày
Thời gian: 15/8 âm lịch.
Địa điểm: Tại nhà và khuôn viên của trưởng bản, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
11
Đối tượng suy tôn: Thanh Quan.
Đặc điểm: Thi giã cốm, lễ dâng nàng trăng, lễ gọi nàng trăng xuống chơi, hát giao duyên,
múa dệt cửi, hát nôm Tày
Hội Lồng tồng
Thời gian: đầu xuân, thuờng từ 5 đến 15 tháng giêng (âm lịch).
Địa điểm: tại bản và ngoài cánh đồng, gần suối.
Đối tượng suy tôn: Thần bản, Thần núi, Thần suối.
Đặc điểm: lễ thức mang ý nghĩa tâm linh và trò vui thể hiện tín ngưỡng phồn thực.
Đối tượng tham gia: cộng đồng người Tày và các dân tộc khác.
Nội dung chính: tế lễ cầu mọi điều tốt lành; tung còn, đánh én, múa xoè, ca hát, xuống
đồng.
Vào đêm hôm trước hội, lúc gà gáy canh một, đại diện các dòng họ cùng thầy mo làm lễ
rước nước từ đầu nguồn về bản để sáng ngày mở hội nước này được rước ra nơi hành lễ.
Giàn cúng: được làm bằng tre, nứa hình chữ U, đáy chữ U hướng đông; giàn cúng cao
khoảng 1m so với mặt đất, rộng khoảng 40cm.Lễ vật chung của bản đặt ở trên giàn cúng
phía đáy chữ U, gồm bát nước, một đĩa xôi đỏ, một đĩa xôi vàng (xôi đỏ biểu trưng của
mặt trời, xôi vàng biểu trưng của mặt trăng), con gà luộc, xâu cá nướng, bát tiết luộc, một
con dao nhọn, một bó vải mới dệt; hai con cá bằng giấy màu vàng, hai con chim cú bằng
giấy màu đỏ, hai chùm hoa bằng bỏng gạo cắm trên bẹ chuối, hai chùm quả của cây dong
riềng (cây bồ đao, quả tượng trưng cho hạt gạo). Tiếp theo hai bên lễ vật cúng của thầy
mo được đặt lễ vật của dân bản. Cuối dàn cúng đặt lễ của thành viên mới về bản trong
năm. Lễ vật chủ yếu là các món ăn (không có bát nước, con dao và đĩa tiết).
Một hồi chiêng vang lên, lễ cúng mở hội bắt đầu. Thầy mo cung kính làm lễ. Nội dung
bài cúng cầu mong lúa tốt như cỏ lau cỏ lác, hạt to như quả dong riềng, không bị sâu cắn
phá; cá nằm chật suối, chật ao; trâu lợn đầy đàn; gà vịt đầy sân; người người khoẻ mạnh,
nhà nhà đông con, bản có nhiều trẻ nhỏ, không có người ốm đau... Cúng xong, thầy mo
tay cầm bát nước tay kia cầm dao lia bốn lần trên bát nước, cắt ngang dọc theo bốn
phương tám hướng. Thầy mo ngậm nước phun theo các phương, tay cầm bạc trắng vảy
bốn hướng.
Làm lễ xong ở giàn cúng chính, thầy mo đến cúng ở chân cột còn. Cúng xong thầy mo
tung cao hai quả còn cho các chàng trai tranh cướp. Ai cướp được quả còn đầu tiên thì
người đó được ném còn lên vòng. Người nào ném rách phông giấy thì được thưởng ba
vuông vải đỏ, quả còn đó được thầy mo rạch ra lấy các loại hạt bên trong trộn với thúng
thóc rang để sẵn trước đó tung lên trên đám đông người dự hội. Mọi người ai cũng muốn
hứng lấy phần nhiều.
Sau trò ném còn là trò kéo co, đánh én, múa kiếm, múa xoè. Cuộc vui tiếp diễn đến
chiều.
Lễ hội Lồng Tồng là sinh hoạt văn hoá điển hình nhất, đặc sắc nhất của cộng đồng người
Tày ở các địa phương vùng Tây Bắc, Việt Bắc Việt Nam.
Hội đình của người Tày
Thời gian: 6/1 âm lịch.
Địa điểm: Làng Già, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Đối tượng suy tôn: Thần núi
Đặc điểm: Cúng sơn thần, dâng lợn đen, tung còn và hát giao duyên
12
Phú Thọ
Lễ hội đền Hùng
Thời gian: 8 - 11/3 âm lịch. Chính hội ngày 10/3 âm lịch
Địa điểm: Núi Nghĩa Lĩnh, Xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Các Vua Hùng.
Đặc điểm: Ngày giỗ của toàn dân tộc. Cùng lúc với lễ hội dâng hương tại đền Hùng ở
Phú Thọ còn có lễ dâng bái tại đền Hùng ở TP Hồ Chí Minh, đền Hùng ở Nha Trang và
nhiều địa phương khác
Việc tế lễ được tổ chức rất trọng thể vào ngày
chính hội (10/3), bắt đầu bằng lễ dâng hương có
đại diện của Nhà nước, tại đền Thượng là nơi xưa
kia vua Hùng tế trời đất. Ðồ tế lễ ngoài mâm ngũ
quả còn có bánh chưng, bánh dày để nhắc lại sự
tích Lang Liêu, cũng là nhắc nhở công đức các vua
Hùng đã dạy dân trồng lúa.
Phần rước, có nhiều cuộc rước thần, rước voi, rước
kiệu... của các làng Tiên Cương, Hy Cương,
Phượng Giao, Cổ Tích...
Sau tế lễ còn
có múa hát xoan (ở đền Thượng), hát ca trù (ở đền
Hạ) và nhiều trò chơi khác.
Hội đền Hùng không chỉ thu hút khách thập
phương đến dự lễ bởi những nét sinh hoạt văn hoá
đặc sắc mà còn ở tính thiêng liêng của một cuộc
hành hương trở về cội nguồn dân tộc của các thế hệ
người Việt Nam. Ðến hội, mỗi người đều biểu hiện
một tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ về quê cha
đất tổ. Ðây là một tín ngưỡng đã ăn sâu vào tâm
thức mỗi con người Việt Nam, cho dù họ ở bất cứ
nơi đâu.
Hội Hà Thạch
Thời gian: 10/10 âm lịch.
Địa điểm: Xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Vua Hùng, Thánh Tản Viên, Chử Đồng Tử, Hai Bà Trưng, Thủy thần.
Đặc điểm: Ba thôn Thượng, Hạ, Trung rước kiệu về đình Cả cùng làm lễ đại tế, múa rồng
rắn, lễ hạ điền (cúng Thần Nông trước khi cấy), bơi trải.
Hội Vĩnh Mỗ
Thời gian: 7 - 11/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Cao Xá, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Nguyễn Khoan (Sứ quân thế kỷ 10).
Đặc điểm: Thi vật: người đoạt giải cuối cùng (sau 5 ngày) phải ôm giải cắm đầu chạy
khỏi làng mới được ngoái cổ lại nhìn
13
Hội đình Cả
Thời gian: 10 - 11/11 âm lịch.
Địa điểm: Xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Thần Nông, thần Núi, thần Nước.
Đặc điểm: Rước kiệu, biểu diễn võ thuật, đánh đu, kéo co, cờ tướng, diễn chèo thâu đêm,
mở đại tiệc.
Hội An Đạo
Thời gian: 19 - 20/7 âm lịch.
Địa điểm: Xã An Đạo, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Long Xà Đại vương (Thủy thần) và út Soi Đại vương (Thần bãi sông).
Đặc điểm: Lễ tế các thần, đua thuyền trên sông Lô
Hội chọi trâu Phù Ninh
Thời gian: 12/2 âm lịch.
Địa điểm: Xã Phù Ninh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Vua Hùng và các tướng lĩnh, Thành hoàng làng.
Đặc điểm: Diễn trò chọi trâu để tưởng nhớ vua Hùng theo tích xưa vua Hùng đi săn qua
đây diệt hai con hổ đang đánh nhau
Lễ Cầu tháng Giêng
Thời gian: 27/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Đào Xá, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Hùng Hải (tướng của vua Hùng), Trang phu nhân và Quế Hoa.
Đặc điểm: Rước kiệu, rước văn từ đình làng vào đền thờ, múa voi, thổi cơm thi.
Hội phết Hiền Quan
Thời gian: 13/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Hiền Quan, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Bà Thiều Hoa (nữ tướng Hai Bà Trưng).
Đặc điểm: Trò chơi đánh phết (đánh cầu gỗ bằng gậy cong ở đầu).
Hội Vũ Lao
Thời gian: 10/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Thần Nông, Thần Núi, Thần Nước và Phật.
Đặc điểm: Cúng bánh dày, bánh nẳng tưởng niệm nơi vua Hùng ở và kén rể cho các Mỵ
Nương. Các loại bánh do Mỵ Nương làm dâng vua cha, bánh dày to, tròn (tượng trưng
bầu trời), bánh uốt hình tháp (tượng trưng sức lao động), bánh nẳng màu vàng (tượng
trưng châu ngọc).
Hội chùa Thắm
Thời gian: 5/5 âm lịch.
Địa điểm: Xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Đức Phật, Thần Núi, Thần Nước, Thần Nông.
14
Đặc điểm: Lễ dâng cúng" Bà Chúa mở cửa rừng" có oản, bánh gùn (bánh tro).
Tham quan danh thắng: hang Bà Chúa, Giếng Ngọc, hang Bát Mắm, hang Bụt, hang
Thề...
Hội Tứ Xã (Kẻ Gáp)
Thời gian: 11 - 12/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Tứ Xã, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Thần bản thổ.
Đặc điểm: Lễ hội diễn trò trám (khoảng nửa đêm 11/1, nghi lễ cầu sinh thực khí), nam nữ
hát giao duyên, rước lúa thần, đánh cá thờ đêm, đánh trận giả
Hội Xoan
Thời gian: 7 - 10/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Hương Nha, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Xuân Nương (nữ tướng Hai Bà Trưng).
Đặc điểm: Lễ cỗ chay với củ mài, mật ong, tế 10 vị thần bằng thịt trâu bày trên mâm đan
lá chuối, diễn trò trình nghề
Hội đền Mẹ Âu Cơ
Thời gian: 7/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Hiền Lương, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Mẹ Âu Cơ.
Hội làng Dị Nậu
Thời gian: 4 - 6/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Dị Nậu, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Tản Viên, Cao Sơn, Quí Minh.
Đặc điểm: Trò đánh quân (đấu gậy), trình nghề, hát giao duyên nam nữ
Hội Bạch Hạc
Thời gian: 3 - 5/1 âm lịch.
Địa điểm: Phường Bạch Hạc, TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: Thổ lệnh Đại Vương.
Đặc điểm: Lễ rước thánh qua sông Lô, trò chơi thi tung còn
Hội Mai Đình
Thời gian: 3/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Thanh Đình, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Đặc điểm: Tục rước ông Giải và Thủy tộc (Giải là con rồng bằng nan tre, bồi giấy màu)
cầu mưa thuận gió hòa.
Lễ hội Gia Thanh
Thời gian: 2 - 3/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Gia Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Đặc điểm: Lễ cầu đinh, tế thần, dâng cỗ 12 bánh chưng, 12 bánh giầy, xôi gấc.
15
Vĩnh Phúc
Liên hệ tham quan
CÔNG TY DU LỊCH tại Vĩnh Phúc
Lễ hội chọi trâu Hải Lựu
Thời gian: 17/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Hải Lựu, huyện Sông Lô.
Đối tượng tôn vinh: Tinh thần thượng võ.
Đặc điểm: Lễ tế Thành Hoàng làng, Chọi Trâu
Tương truyền, lễ hội có từ thế kỷ thứ hai trước công
nguyên, lúc này nhà Hán xâm lược nước Nam Việt
của Triệu Đà, triều đình nhà Triệu tan rã, Thừa
tướng nước Triệu là Lữ Gia lui quân về vùng núi
Hải Lựu huyện Lập Thạch để tổ chức đánh giặc. Sau
mỗi trận thắng, Lữ Gia lại cho tổ chức chọi trâu để
động viên quân sĩ, trâu sau khi chọi được giết để
khao quân. Lữ Gia mất, dân làng Hải Lựu tôn vinh
thờ làm Thành hoàng của làng và Lễ hội Chọi Trâu
cũng bắt đầu có từ đó.
Theo phong tục, hội được tổ chức ngày 17 tháng
giêng (âm lịch). Trước ngày lễ hội xã Hải Lựu cử một đoàn người lên tế lễ tại Đền Hùng.
Đêm trước lễ hội là lễ tế Thành Hoàng làng, cả xã đêm ấy như không ngủ, sau lễ tế Tổ
trang nghiêm cả làng uống rượu, ca hát, cùng bàn chuyện làm ăn trong năm mới, cùng
chuẩn bị cho trâu vào xới chọi ngày mai.
Trâu chọi phải là những con khỏe được chọn lọc kỹ
và nuôi dưỡng thật chu đáo. Làng phân công cho
bốn giáp, giáp to nuôi sáu con, giáp nhỏ nuôi từ hai
đến bốn con sao cho đủ 16. Các giáp phải cắt cử trai
đinh khoẻ mạnh chăm sóc từng con trâu cẩn thận từ
miếng ăn nước uống sạch sẽ. Gần đến ngày hội, trâu
chọi được nhốt chuồng riêng và ăn riêng thức ăn
tinh khiết hợp khẩu vị. Người nuôi trâu cũng phải
ngủ riêng và luôn túc trực gần con trâu mình nuôi để
tiện chăm sóc tắm rửa. Trước khi vào cuộc, con trâu
nào cũng được uống rượu và dắt đến trước bàn thờ cho gật đầu ba cái làm lễ Thánh.
Những chú trâu ở đây, khi xung trận bao giờ cũng đấu nhau bằng lối đối mặt dùng sừng
và sức khoẻ để chọn thế võ tấn công đối phương, dù thắng hay thua không bao giờ trâu
tấn công nhau từ phía sau lưng hay mạng sườn.
Do chiến tranh chống Pháp và một số lý do mà từ năm 1947 hội chọi Trâu Hải Lựu
không được tổ chức. Sau 45 năm gián đoạn, đến năm 2002 lễ hội được khôi phục. Hội
chọi trâu Hải Lựu là một trong những lễ hội văn hoá dân gian cổ xưa còn lưu giữ được
dáng vẻ nguyên sơ.
Hội làng Bồ Sao
Thời gian: 15 - 16/5 âm lịch.
Địa điểm: Xã Bồ Sao, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
16
Đối tượng suy tôn: Đông Hải Đại Vương.
Đặc điểm: Trò trình nghề nông: dân đóng các vai người đi cày, người đi bừa, người
quăng mạ... Ngày 16/5 lễ rước mạ lên kiệu đến đền Đuống, mâm mạ được đặt lên bàn thờ
lễ thần, sau đó đem ra cấy
Hội Yên Lập (trong tháng 5 âm lịch)
Thời gian: 25 - 27/5 âm lịch.
Địa điểm: Xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng suy tôn: Đăng Đạo Song Nga, âm phù Hai Bà Trưng.
Đặc điểm: Lễ trình Thánh, đón Ngài về dự hội trên ba thuyền ghép lại, thi bơi trải.
Hội Yên Lập (trong tháng 4 âm lịch)
Thời gian: 21/4 âm lịch.
Địa điểm: Xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng suy tôn: Thần bản thổ.
Đặc điểm: Tiệc bánh giầy, múa gươm, chọi trâu
Hội làng Cựu ấp
Thời gian: 10/5 âm lịch.
Địa điểm: Xã Liên Châu, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng suy tôn: Tam Giang Đại Vương Thổ Lệnh.
Đặc điểm: Tục đua thuyền cướp kén: thuyền đua xuất phát từ đình Chải, bơi sang làng
Xuân Viên bên kia sông cướp né kén đem về lấy may
Hội Đức Bác
Thời gian: 1/2 và 11 - 12/6.
Địa điểm: Xã Đức Bác, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng suy tôn: Thánh Ông, Bát Nàn công chúa (tướng của Hai Bà Trưng), ông tổ hát
xoan.
Đặc điểm: Lễ cầu đinh, đua thuyền sang Phượng Lâu (bên kia sông) cướp giỏ thóc (bó
mạ) mang về, hát xoan
Hội Bạch Lưu
Thời gian: 28/12 âm lịch.
Địa điểm: Xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng suy tôn: Lã Công Lô, danh tướng có công đánh quân Triệu Văn Vương.
Đặc điểm: Cúng tế, chọi trâu
Hội Mậu Lân
Thời gian: 12/12 âm lịch.
Địa điểm: Xã Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng suy tôn: Thành hoàng bản thổ.
Đặc điểm: Lễ múa dâng thần, tế trận, 2 người chém lợn, cầm đầu lợn múa dâng thần (ban
đêm), múa mo (biểu tượng hình sinh thực khí).
Hội xuân làng Thổ Tang
17
Thời gian: 14 - 23/1 âm lịch (Hội xuân) và 18/12 âm lịch (Lễ khao thọ - 55 tuổi).
Địa điểm: Đình Thổ Tang, xã Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng suy tôn: Thần Đất (Nuôi Ná), Lâu Hổ Hầu (có công chống Nguyên Mông),
Phùng Thị Dung tiên nương.
Đặc điểm: Rước, đấu vật, cờ tướng
Hội Thượng Lạp
Thời gian: 10/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Tân Tiến, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng suy tôn: Tướng quân Cao Nguyên (thời Hai Bà Trưng).
Đặc điểm: Lễ hội có diễn trò hất phết.
Hội Rưng
Thời gian: 6/1 - 10/2 âm lịch.
Địa điểm: Làng Văn Trưng, xã Thượng Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đặc điểm: Chợ xuân mua bán cầu may, đua thuyền, đấu gậy, nấu cơm thi, bắt chạch
trong chum (đôi trai gái thanh tân bá vai nhau, mỗi người một tay thò vào chum có nước
bắt cho được con chạch trong đó).
Hội đình Tích Sơn
Thời gian: 3/1 âm lịch.
Địa điểm: Phường Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối tượng suy tôn: 7 thần Lỗ Bình Sơn.
Đặc điểm: Tục, trò thi ném lợn, thi nấu cơm, thi kéo co nam, nữ
18
Lai Châu
Liên hệ tham quan
CÔNG TY DU LỊCH tại Lai Châu
Lễ hội Hoa Ban
Thời gian: 13/2 âm lịch
Đặc điểm: còn gọi là Hội chơi nến hái hoa (Sơn La, Lai Châu). Lễ hội mang tính chất cầu
mùa, cầu phúc. Nam nữ thanh niên rủ nhau đi hái hoa mừng xuân, vui thơ, ca hát, đánh
đàn thổi kèn, múa xiếc
Lễ hội Xên Mường ở Lai Châu
Thời gian: Ngày Thìn Tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: Xã Mường Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
Đặc điểm: Cúng người lập nên bản làng, dâng trâu, ném còn, múa các điệu dân gian.
Lễ hội Căm Mường
Thời gian: 30/12 - 5/1 âm lịch.
Địa điểm: Lai Châu.
Đặc điểm: Ngày hội xuân của người Lào ở Lai Châu
Lễ hội mùa xuân của người Lào ở Lai Châu cầu khấn thần
sông, thần núi, ông bà, tổ tiên phù hộ cho con cháu làm ăn
thuận lợi. Lễ cúng do thầy cúng đảm nhiệm, lễ rước mâm
cúng từ làng ra rừng. Từ mùng 1 đến mùng 5 tết vui chơi
múa hát tại bản, chơi trò ném còn, đánh quay, uống rượu
cần.
Tết cơm mới của người La Hủ
Thời gian: Tháng 10 và tháng 11 âm lịch.
Địa điểm: Tỉnh Lai Châu.
Đặc điểm: Múa xòe và kiêng 3 ngày không đi rừng hái củi, chặt cây, phát cỏ để cầu mong
cây cỏ tươi tốt quanh năm
19
Điện Biên
Liên hệ tham quan
CÔNG TY DU LỊCH tại Điện Biên
Lễ cúng bản của người Cống
Thời gian: Tháng 3 âm lịch.
Địa điểm: Các bản người Cống, tỉnh Điện Biên.
Đặc điểm: Vào ngày lễ, các ngả đường vào bản đều dựng cổng, cắm dấu hiệu kiêng kị
không ai được vào bản. Sau đó từng gia đình làm lễ cúng trên nương. Đây là lễ cầu mùa
màng tốt tươi, côn trùng và chim chóc không phá hoại mùa màng.
Lễ hội Hoa ban của người Thái
Thời gian: Tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: Tại núi rừng Tây Bắc, tỉnh Điện Biên.
Đặc điểm: Ngày hội hoa ban không chỉ là ngày hội của tình yêu của các chàng trai cô gái
Thái mà còn là dịp để người Thái cầu mùa, cầu phúc; là dịp để bày tỏ đạo hiếu đối với
ông bà, cha mẹ
Lễ hội đền Hoàng Công Chất
Thời gian: 24 - 25/2 âm lịch.
Địa điểm: Thôn Noọng Nhai, xã Noọng Hẹt, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Đối tượng suy tôn: Hoàng Công Chất
Đặc điểm: Rước kiệu, dâng hương; các trò chơi dân gian địa phương: hái đào tiên, chơi
cờ phạ, thi bắn nỏ, đẩy gậy...
20
Bắc Giang
Liên hệ tham quan
CÔNG TY DU LỊCH tại Bắc Giang
Hội làng Thổ Hà
Thời gian: 20 - 22/1 âm lịch.
Địa điểm: Làng Thổ Hà, xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: Đào Trí Tiến (ông tổ nghề gốm làng Thổ Hà).
Đặc điểm: Lễ rước, lễ tế, hát văn
Làng Thổ Hà xưa kia là một trong ba trung tâm gốm sứ
cổ xưa có tiếng nhất của người Việt. Dấu vết của làng
gốm còn lại là những mảng tường nhà, hàng rào, đường
làng xây hoàn toàn bằng các phế phẩm gốm khiến làng
mang dáng dấp một phế đô gốm.
Hội làng gồm có lễ rước, tế lễ, hát văn ban ngày, diễn
tuồng ban đêm... trong một không khí lễ hội thực sự
của những người nông dân chân chất.
Lễ hội Yên Thế
Thời gian: 16/3 dương lịch.
Địa điểm: Thị trấn Cầu Gồ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: Hoàng Hoa Thám, lãnh tụ nông dân đã lãnh đạo nghĩa quân chống
Pháp ròng rã suốt 30 năm trời. Cuộc khởi nghĩa Yên Thế đã ghi thêm trang sử chói lọi
vào lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta.
Đặc điểm: Thi đấu vật, đu, cờ người, cờ tướng, cướp cầu
Hội Mỹ An
Thời gian: 7/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Trường Giang, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: Tướng Vũ Thanh (đánh giặc Tống, thời nhà Lý).
Đặc điểm: Đánh trận giả, tung lộc (lễ vật), cướp cầu may, thi làm bánh
Hội làng Thắng
Thời gian: 7/9 âm lịch.
Địa điểm: Đình làng Thắng, xã Đức Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: Khổng Minh Không (nhà sư thời Lý), Dương Tự Minh (tướng nhà
Lý).
Đặc điểm: Tế lễ, triển lãm các công cụ nghề rèn, chạy thi cướp cờ, cướp cầu, lễ khao
quân giữa sân đình.
Hội đình Trúc Tay
Thời gian: 22/2 âm lịch.
Địa điểm: Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: Đức thánh Tam Giang.
Đặc điểm: Bơi trải, chèo thuyền bắt vịt.
21
Hội đền Từ Hả
Thời gian: 8/1 âm lịch.
Địa điểm: Xã Hồng Giang, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: Tướng Vũ Thành (có công trong cuộc kháng chiến chống quân Tống
(thế kỷ 11).
Đặc điểm: Lễ diễn xướng chiến công của tướng Vũ Thành, thi múa sư tử và chồng người,
hát xoong hao - điệu tình ca dân tộc Dao, thi đấu vật. Hội đền có sự tham gia diễn chèo
của nhiều phường chèo trong vùng nên còn gọi là Hội phường chèo.
Lễ hội Yên Thế
Thời gian: 16/3 dương lịch.
Địa điểm: Thị trấn Cầu Gồ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: Hoàng Hoa Thám, lãnh tụ nông dân đã lãnh đạo nghĩa quân chống
Pháp ròng rã suốt 30 năm trời. Cuộc khởi nghĩa Yên Thế đã ghi thêm trang sử chói lọi
vào lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta.
Đặc điểm: Thi đấu vật, đu, cờ người, cờ tướng, cướp cầu
Hội chùa Sàn
Thời gian: 27/2 âm lịch.
Địa điểm: Huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Đặc điểm: Lễ Phật, có lập đàn lễ đón cờ thập phương, cúng dâng Tam Bảo, Đức Ông,
thập điện, lễ Tổ, lễ Mẫu.
Hội chùa Canh Bầu
Thời gian: 8/11 âm lịch.
Địa điểm: Chùa Canh Bầu, xã Đại Lâm, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Đặc điểm: Tục thi các quả bầu do các nhà trồng được, bầu nhà nào to đẹp thì được giải.
Hội chợ Thượng
Thời gian: 2/1 âm lịch.
Địa điểm: Làng Thượng, xã Cao Thượng, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: Cao Sơn - Quí Minh.
Đặc điểm: Hội chợ vui chơi mùa xuân và mua bán hàng hóa, đặc sản địa phương.
Hội đền Suối Mỡ
Thời gian: 1/4 âm lịch.
Địa điểm: Xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: Tam tòa Thánh Mẫu.
Đặc điểm: Lễ cầu cho dân khang, vật thịnh, mùa màng tươi tốt, hát giao duyên.
Hội trám rụng
Thời gian: Tháng 8 âm lịch.
Địa điểm: Xã Đồng Vương, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Đặc điểm: Nơi mở hội là ngôi nhà tốt nhất trong bản. Lễ vật là những quả trám làm bằng
xôi. Sau nghi lễ cúng bái, quả trám xôi sẽ được tung cho mọi người nhặt để cầu may.
22
Hội chùa Bổ Đà
Thời gian: 16-18/2 âm lịch.
Địa điểm: Xã Thượng Lan, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng suy tôn: Phật, Thánh linh Thần tướng.
Đặc điểm: Hành hương lễ phật.
23
Bắc Ninh
Liên hệ tham quan
CÔNG TY DU LỊCH tại Bắc Ninh
Hội chùa Bút Tháp
Thời gian: 23-24/3 âm lịch
Địa điểm: Xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: Đức Phật
Đặc điểm: Lễ cúng Phật; lễ dâng hương; lễ cúng đàn trần tế cầu phúc; lễ cúng Tổ; hát
quan họ trên thuyền; hội thi thả chim bồ câu
Hội đền Cao Lỗ Vương (Hội làng Đại Than)
Thời gian: 10/3 âm lịch.
Địa điểm: Làng Đại Than, xã Cao Đức, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: Cao Lỗ, tướng giỏi của An Dương Vương.
Đặc điểm: Lễ rước thần của 7 làng cùng thờ Cao Lỗ và tổ chức đua thuyền trên sông Lục
Đầu
Hội làng Bùi
Thời gian: 28/1 âm lịch.
Địa điểm: Làng Bùi, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: Đức Phật.
Đặc điểm: Lễ phật và hát quan họ trên thuyền
Hội Khám
Thời gian: 7/4 âm lịch.
Địa điểm: Làng Ngọc Khám, xã Gia Đông, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: Ba thành hoàng: Lạc Long Quân, Tri Sơn (Sơn thần), Tri Thủy (Thủy
thần).
Đặc điểm: Lễ rước Lạc Long Quân về đình, hội đồng Thành hoàng, tế lễ cầu mùa, đón
trận mưa đầu mùa.
Lễ hội đền Đô
Thời gian: Ngày 15/3 âm lịch.
Địa điểm: Làng Ðình Bảng, xã Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, cách Hà Nội 18
km.
Đối tượng suy tôn: 8 vị vua nhà Lý.
Đặc điểm: Rước 8 cỗ kiệu ngựa mang bài vị của 8 vị vua triều Lý từ chùa Dận về Đền
Đô; Lễ dâng hương và đại lễ đăng quang. Hát quan họ, hát tuồng, đấu vật, nấu cơm niêu
đất, gói bánh phu thê
24
Chính hội là ngày 15/3, ngày vua Lý Thái Tổ lên ngôi, có lễ
trình thánh, rước kiệu long trọng. Ðám rước với hàng vạn
người tham gia từ chùa Kim Ðài đến đền Ðô (khoảng 3 km).
Ði đầu đám rước gồm có một đoàn tướng võ, cởi trần, đóng
khố, tay cầm truỳ đồng và hàng trăm quân sĩ đi theo. Tiếp
đến là 100 người khiêng kiệu mặc áo đỏ, mũ đen. Ði đầu là
kiệu của Thánh Mẫu có 18 nữ tướng theo sau rồi đến kiệu
Bát Ðế, mỗi kiệu một con ngựa và có 16 nam tướng mặc áo
đỏ. Sau cùng đoàn rước là các vị mặc sắc phục lễ hội, hương
lão và dân làng dự hội, cờ lọng che rợp đồng nội, tiếng trống vang trời.
Phần hội có các trò vui như chọi gà, thả chim bồ câu, thi
đấu vật, hát Quan họ và nhiều trò vui khác.
Du khách về dự hội đền Ðô, vừa được dâng hương tưởng
niệm 8 vị vua nhà Lý, vừa được ghé thăm, vãn cảnh vùng
đất Kinh Bắc. Ðám rước hội đền Ðô đã nói lên ý nghĩa
thiêng liêng của ngày hội, vừa tưởng nhớ các nhân vật
lịch sử, vừa khơi dậy lòng tự hào về cội nguồn phục hưng
và thăng hoa của đất nước từ thuở Ðại Việt
Lễ đền Bà Chúa Kho
Thời gian: 14/1 âm lịch.
Địa điểm: Làng Cổ Mễ, phường Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: Bà Chúa Kho, Tứ phủ công đồng.
Đặc điểm: Lễ hội có tục dâng hương, khấn vay tiền Bà Chúa (tượng trưng) "cầu tài phát
lộc".
Tương truyền Bà Chúa Kho là người phụ nữ chịu
khó, sau khi lấy vua nhà Lý, bà xin vua cho về vùng
Vũ Ninh chiêu dân lập ấp, khai khẩn ruộng hoang,
tổ chức sản xuất ở 72 trang ấp. Bà còn trông nom
kho lương thực, bảo quản tốt quân lương trong và
sau chiến thắng quân Tống ở sông Như Nguyệt
(sông Cầu) năm 1076. Khi Bà qua đời, nhân dân đã
lập đền thờ để ghi lại công ơn của Bà. Quanh năm
khách thập phương từ mọi miền đất nước về đây lễ
bái rất đông, đặc biệt vào ngày hội đền để cầu tài,
cầu lộc và vay tiền Bà cho cả năm làm ăn.
Hội Lim
Thời gian: Ngày 13/1 âm lịch
Địa điểm: Đồi Lim, thuộc thị trấn Lim, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, cách Hà Nội
18km.
Đối tượng suy tôn: Vua Bà và ông Hiếu Trung Hầu, tương truyền là hai vị tổ của các làn
điệu dân ca Quan họ
Đặc điểm: Hát Quan họ trên đồi, trên thuyền, tại nhà
25
Hội Lim là lễ hội văn hoá nghệ thuật đặc sắc của những làng quê quan họ, hình thành từ
xa xưa. Ngày hội đã thu hút nhiều thành phần, lứa tuổi từ khắp nơi về trẩy hội vui xuân,
trong đó phần đông là trai thanh gái lịch. Đến hẹn lại lên, họ đến với nhau để ca hát, với
người lớn tuổi thì đến hội là dịp tìm về tuổi xuân, với nam thanh nữ tú thì hội là dịp tìm
bạn, tìm duyên. Sự kiện văn hoá độc đáo này trở thành tài sản vô giá trong kho tàng văn
hoá dân gian Việt Nam
.Cũng như các lễ hội truyền thống khác, hội Lim
cũng có những hoạt động nghi lễ trang nghiêm,
thành kính nhằm tôn vinh công đức các vị thần như
lễ rước, lễ tế hay các trò hội dân gian mua vui, thi
tài. Sáng sớm ngày 13 là lễ rước kinh từ chùa
Trũng tới chùa Hồng Ân, sau những nghi thức tế
lễ, đoàn rước đón nước thiêng từ chùa Hồng Ân trở
về chùa Trũng. Kết thúc lễ rước, vào lễ khai hội.
Nhưng đến Hội Lim khách trảy hội đều muốn xem,
nghe và được hát quan họ với các liền anh liền chị,
đó cũng là đặc trưng cơ bản nhất của lễ hội này.
Quan họ là loại dân ca đặc sắc của vùng Kinh Bắc xưa (nay là tỉnh Bắc Ninh). Dân ca
quan họ nổi tiếng không chỉ ở lời ca trữ tình, nồng nàn yêu cuộc sống và tình yêu đôi
lứa, hay với 200 làn điệu âm nhạc đặc sắc mà còn do những đặc điểm khác hiếm thấy ở
dân ca các vùng khác. Từ lời ăn tiếng nói đến lối ứng xử hàng ngày hay trong ngày hội,
"người Quan họ" đều từ tốn, khiêm nhường. Tục kết “chạ” giữa các làng Quan họ hay
kết bạn giữa các "bọn" Quan họ đã hình thành nếp sống đạo đức cao quý. Người Quan
họ đều là "liền anh", "liền chị" và bao giờ cũng tự xưng là "liền em". Với người Quan
họ, ngày xưa khách đến phải là:
Mấy khi khách đến chơi nhà,
Lấy than, quạt nước tiễn trà người xơi.
Trà này ngon lắm người ơi,
Người xơi một chén cho tôi bằng lòng.
Và đến lúc phải về, cuộc chia tay thật khó dứt, vì lời ca bao giờ cũng như níu chân
khách lại:
Người ơi, người ở đừng về...
Hội hát Quan họ thường gắn với hội chùa. Cho nên
chùa là nơi tụ hội và đón nhận khách Quan họ. Có
tới 49 làng hát quan họ, phân bố trong bốn huyện,
thị phía nam tỉnh Bắc Ninh. Nhưng nói tới Quan
họ, người ta nghĩ ngay đến hội Lim. Lim là tên
nôm của xã Lũng Giang xưa. Hội mở trên đồi, nơi
có chùa Lim (chùa Hồng Ân). Hội Lim đông vui và
nổi tiếng nhất trong các hội Quan họ. Hội mở vào
ngày 13 tháng giêng, đúng phiên đầu năm của chợ
Lim.
Đến hội Lim, khách du xuân được xem và nghe hát trên đồi, hát sau chùa, hát trên
thuyền và hát trong các tư gia (hát trong nhà); lại có thể nghe hát đối từng cặp (đôi nam,
đôi nữ), hoặc "bọn" nam, nữ. Khách hành hương, trẩy hội Lim còn được xem nhiều hoạt
động văn hoá truyền thống khác của địa phương, hay tham dự các trò chơi đu bay, chọi