Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Các loại dụng cụ thông thường trong phẫu thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.75 KB, 7 trang )


2
1. Các loại dụng cụ thông thờng
trong phẫu thuật
Mục tiêu:
1. Biết đợc một số dụng cụ thông thờng trong phẫu thuật.
2. Biết cách sử dụng một số dụng cụ thông thờng.
3. Hiểu cấu trúc các dụng cụ kim loại.
1. Đại cơng
Dụng cụ kim loại dùng trong phẫu thuật phải có những tính chất sau:
Trớc đây làm bằng sắt hoặc thép rồi mạ để tránh rỉ, nhng nay đều làm bằng hợp kim,
hợp kim này không rỉ, nhẹ, chắc, mặt ngoài nhẵn nhng không bóng để tránh phản
chiếu ánh sáng. Các chữ hay số trên dụng cụ không còn đợc dập sâu vào dụng cụ mà
thay bằng áp điện để dễ cọ rửa và tiệt trùng.
Những dụng cụ dễ mòn do cặp vào vật cứng hay dùng thờng xuyên đợc gia công
thêm một bản carbon, rất cứng (Thí dụ: 2 má của kéo, kìm cặp kim...). Những dụng cụ
này đợc mạ vàng phía chuôi để dễ phân biệt trong khi dùng (Hình 1.3-C, 1.4e).
Sau khi dùng xong, các dụng cụ này trớc đây đợc ngâm trong nớc, rồi dùng bàn
chải cọ sạch dới vòi nớc. Làm nh vậy dễ làm hỏng dụng cụ (mòn) và khó có thể cọ
ở các khe, máu vẫn bám vào, khi tiệt trùng (lò sấy) sẽ két lại. Nay dùng một dung dịch
có tính chất làm tiêu-tan các chất bám vào dụng cụ (mỗi hãng sản xuất đặt một tên
khác nhau, căn bản là có enzym), ngâm một thời gian, xả nớc sạch rồi đa vào lò sấy.
Đối với những dụng cụ mổ vi phẫu, rất mỏng mảnh và rất đắt nên lại càng phải hết sức
thận trọng khi dùng cũng nh khi lau chùi, tiệt trùng. Những dụng cụ này thờng đợc
cài từng chiếc lên một khay sao cho các dụng cụ không va chạm, nằm đè lên nhau sẽ
làm cong hay gẫy nhất là khi đang sấy ở nhiệt độ cao.
2. Nguyên tắc sử dụng
Mỗi dụng cụ làm ra nhằm thực hiện một mục đích riêng, do đó không đợc tuỳ tiện
dùng làm việc khác sẽ hỏng (Thí dụ: kìm cặp kim nhỏ cho chỉ 5-0, 6-0 không đợc
dùng để cặp kim khâu cơ hay khâu da, chỉ cần trót cặp nhầm một lần là đã hỏng phải
vứt bỏ mà mỗi kìm này giá vài triệu đồng; kéo phẫu tích không đợc dùng để cắt


chỉ...).
Khi cặp vào một tạng hoặc một mô tinh tế (não, thành mạch...) mà không định cắt bỏ
thì không đợc dùng các loại kẹp có răng.
Không bao giờ hai ngời cầm một dụng cụ: ngời phụ đang cầm nhng nếu ngời mổ
cần đến (để đặt lại, để khâu...) thì ngời phụ phải thả ngay dụng cụ đó, nếu không rất
dễ rách phần mô đang cặp.
Trong khi mổ, không bao giờ nhóm mổ (ngời mổ chính và ngời phụ mổ) đợc tự
mình thò tay lên bàn dụng cụ để lấy mà phải nói qua dụng cụ viên, chính vì vậy ngời
mổ cũng phải biết tên dụng cụ mà gọi. Một khi đã làm việc thành thạo, ngời mổ chỉ
việc chìa tay, không cần nói, dụng cụ viên cũng tự biết phải đa dụng cụ nào.

3
3. Cách sử dụng một số loại dụng cụ cơ bản
3.1. Kẹp phẫu tích (Hình 1.3)
Kẹp đợc giữ bằng ngón cái và ngón trỏ nh kiểu cầm bút (Hình 1.3B).
3.2. Kéo (Hình 1.4)
Luồn ngón cái vào một vòng, vòng kia là ngón giữa hay ngón nhẫn, ngón trỏ đỡ kéo.
3.3. Kìm cặp kim (Hình 1.1)
Cầm nh cầm kéo để dễ dàng mở và khép kìm. Không đợc dùng cả bàn tay nắm lấy
kìm vì nh vậy mỗi khi mở hay khép lại phải chuyển tay trở về t thế nh kiểu cầm
kéo, động tác này không những mất thêm thì giờ mà điểm chính là gây rách mô đang
khâu nhất là những mô mỏng, dễ nát mỗi khi chuyển tay. Chỉ trừ khi phải khâu qua
một mô rất cứng, rất dai (xơng, mô xơ dày...) mà kim lại cùn thì mới nắm nh vậy để
có sức.







Hình 1.1. Kìm kẹp kim.
Khi mổ do vị trí đứng nên không phải luôn luôn thuận chiều cầm dụng cụ, bắt buộc
ngời mổ (cả ngời mổ chính và phụ mổ) phải sử dụng linh hoạt hơn. Điều chủ yếu là
phải sử dụng cổ tay, làm sao bàn tay có thể ở mọi t thế khi sử dụng, không thể chỉ biết
sấp-ngửa. Mặt khác, thí dụ nh kẹp Kocher, phải biết mở kẹp cả tay phải lẫn tay trái,
cả xuôi chiều lẫn trái chiều (vòng tay sang đối diện để mở ngợc trở lại).
3.4. Dao mổ (Hình 1.2)
Trớc đây là loại dao mổ cán liền lỡi. Loại này phải luôn luôn mài cho sắc. Nay gần
nh đã thay thế hoàn toàn bằng loại cán rời, loại này có lợi là các lỡi dao tháo lắp đơn
giản, dùng một lần vứt lỡi đi không bao giờ phải mài, có rất nhiều loại lỡi khác nhau,
tuỳ theo yêu cầu mà sử dụng.










Hình 1.2. Cán dao mổ và các loại lỡi dao.

4
Cầm dao mổ có hai cách: cách thông thờng là cầm nh kiểu cầm cán kéo khi chơi vĩ
cầm để rạch da, nhng khi rạch da xong thì gần nh ai cũng cầm theo kiểu cầm bút.
A
B
Hình 1.3. Kẹp phẫu tích.
A. Các loại kẹp phẫu tích: không răng, có răng.

B. Cách cầm kẹp phẫu tích.
C. Miếng cacbon gắn vào đầu kẹp để chống cùn.

C

5


a

b

c

d

e

f

g

H×nh 1.4. KÐo.
a: KÐo c¾t chØ cho nhãm mæ. b: KÐo c¾t chØ cho dông cô viªn.
c: KÐo phÉu tÝch th«ng th−êng cong vµ th¼ng. d: KÐo phÉu tÝch cong.
e: KÐo c¾t chØ thÐp. f: KÐo phÉu tÝch th¼ng. g: KÐo c¾t ng−îc chiÒu. h. KÐo c¾t b¨ng.
h


6


a
b
c
d
e
Hình 1.5. Một số loại kẹp.
a: Kẹp ruột (clamp) thẳng và cong. b: Kẹp các tạng (ruột, túi mật...).
c: Kẹp cầm máu (Kocher) có răng thẳng và cong. d: Kẹp cặp đại tràng thẳng và cong.
e: Kẹp để cặp và tháo agrafe Michel.

×