PHỤ LỤC II-b. Sự khác biệt giữa bộ câu hỏi khảo sát của Việt Nam so với bộ câu hỏi
của WHO.
0B
•
Không có mẫu lựa chọn hộ gia đình bởi vì những người trả lời được lựa chọn từ những danh
sách được cập nhật tất cả các nữ thành viên đạt yêu cầu tham gia từ các hộ gia đình;
•
Độ tuổi theo tiêu chuẩn là 18-60 tuổi (thay vì 15-49 của WHO);
•
Bộ câu hỏi hộ gia đình (theo phương pháp của WHO được áp dụng cho bất cứ thành viên có
trách nhiệm nào trong hộ gia đình) bây giờ được đưa vào trong bộ câu hỏi dành cho phụ nữ,
phần đầu tiên;
•
108b: câu hỏi mới về dân tộc;
•
111 và 505: trình độ học vấn – điều chỉnh theo bối cảnh của Việt Nam;
•
116: thành viên của một tổ chức, đoàn thể – điều chỉnh theo bối cảnh của Việt Nam;
•
122a và b: câu hỏi mới về người khởi xướng bỏ nhau/chia tay và lý do bỏ nhau;
•
129: loại lễ cưới/đám cưới – điều chỉnh theo bối cảnh của Việt Nam;
•
213 a-h: câu hỏi mới về HIV/AIDS;
•
508: nghề nghiệp của chồng/bạn tình – điều chỉnh theo bối cảnh của Việt Nam;
•
512b: câu hỏi mới về những vấn đề có liên quan tới sử dụng ma túy;
•
602a, 603a, 604a và 606a câu hỏi mới về thái độ, quan điểm;
•
704, 705, 706: số lần được hỏi đối với cả hai mốc thời gian trong vòng 12 tháng trước khảo
sát và trước 12 tháng (thay vì chỉ một trong cả hai);
•
704, 705, 706: nếu một hành vi bạo lực đề cập, một câu hỏi bổ sung hỏi về người chồng/bạn
tình nào (hiện nay, gần đây nhất hay cả hai) là người gây bạo lực;
•
704e: hành vi bạo lực tinh thần mới bổ sung ‘dọa/đuổi ra khỏi nhà vì bất cứ lí do gì’
•
706d: hành vi bạo lực tình dục mới bổ sung ‘ép quan hệ tình dục với người khác’
•
708b: (chuyển từ S9) hành vi mới: có bao giờ đánh trước khi chồng không đánh;
•
803a: loại thương tích bổ sung thêm;
•
Phần 9: một vài câu hỏi có những lĩnh vực hỏi thay đổi;
•
904a: câu hỏi mới về tác dụng của việc đánh lại
•
920: câu hỏi mới về kiến thức về Luật phòng, chống bạo lực gia đình và Luật bình đẳng giới;
•
1011-1014: các câu hỏi mới về bạo lực đối với trẻ em dưới 15 tuổi;
•
Một số câu hỏi từ bộ câu hỏi gốc bị loại bỏ: 206, 214-218, 412-413, 602, 604, 606, 716
- 169 -
PHỤ LỤC III. THIẾT KẾ MẪU
1B
Mẫu khảo sát được Tổng cục Thống kê thiết kế nhằm mục đích phỏng vấn 5520 phụ nữ ở cả nông
thôn và thành thị đại diện cho toàn quốc và 6 vùng địa lý trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Những phụ
nữ này được chọn từ những hộ gia đình đã được chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu đa tầng
trong 460 địa bàn khảo sát (lấy từ 15% của danh sách mẫu thuộc Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở
năm 2009).
Cỡ mẫu và cách tính cỡ mẫu
Hộ gia đình là đơn vị thống kê, được chọn bằng phương pháp chọn mẫu phân tầng hai giai đoạn,
với đơn vị mẫu đầu tiên là địa bàn khảo sát và đơn vị mẫu thứ hai là hộ gia đình. Mỗi hộ chọn một
phụ nữ đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu.
Cỡ mẫu cho một tầng được tính toán sử dụng công thức sau:
2
z
n = p (1 − p )
m
Với độ chính xác trong khoảng tin cậy 95%, cỡ mẫu cho mỗi tầng là 384 và cỡ mẫu toàn bộ là 4610.
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu trên và sử dụng cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Một cỡ mẫu
gồm 4.600 phụ nữ được phỏng vấn có thể sẽ đưa ra một độ chính xác chấp nhận được. Để tránh các
trường hợp thất thoát mẫu khảo sát, cỡ mẫu ban đầu sẽ được tăng thêm khoảng 20%, như vậy kế
hoạch sẽ phỏng vấn khoảng 5.520 hộ gia đình. Cỡ mẫu này đã tính đến việc không trả lời, không tiếp
cận được hộ gia đình và hộ gia đình không có phụ nữ đủ tiêu chuẩn về tuổi để đưa vào nghiên cứu.
5.520 hộ gia đình được lựa chọn bằng phương pháp chọn mẫu chùm sử dụng sử dụng địa bàn khảo
sát. Vì lý do hậu cần và đảm bảo tính an toàn, cỡ mẫu 1 chùm gồm 12 hộ gia đình cho 1 địa bàn
khảo sát. Với quyết định này, 460 địa bàn khảo sát cần được chọn cho giai đoạn chọn mẫu thứ nhất.
Phân bổ mẫu
Cỡ mẫu toàn bộ của cuộc khảo sát (5.520 hộ gia đình) được phân bổ cho 6 vùng theo tỷ lệ tương
ứng với căn bậc hai của tổng số hộ gia đình trong mỗi vùng. Cỡ mẫu của mỗi vùng được phân chia
theo thành thị và nông thôn của mỗi vùng theo kỹ thuật giống nhau (12 tầng).
Số địa bàn khảo sát phân bổ cho mỗi tầng
Vùng
Thành thị
Nông thôn
Tổng
Trung du và Miền núi phía bắc
24
57
81
Đồng bằng sông Hồng
35
52
87
Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung
31
62
93
- 170 -
Vùng
Thành thị
Nông thôn
Tổng
Tây Nguyên
19
36
55
Đông Nam bộ
30
33
63
Đồng bằng sông Cửu Long
28
53
81
167
293
460
Tổng
Quá trình chọn mẫu
Vì danh sách các địa bàn điều tra của Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 chưa có sẵn tại thời
điểm chuẩn bị chọn mẫu cho cuộc khảo sát, mẫu của cuộc khảo sát này được lấy từ mẫu nhỏ hơn của
mẫu Tổng Điều tra Dân số năm 2009, tức là lấy từ 15% khung mẫu của cuộc Tổng Điều tra dân số.
Dựa trên số địa bàn điều tra của 15% mẫu của Tổng Điều tra Dân số năm 2009 trong mỗi tầng,
khoảng cách chọn mẫu được tính cho mỗi tầng.
Đối với mỗi tầng, tất các các địa bàn điều tra trong 15% mẫu của Tổng điều tra Dân số năm 2009
được liệt kê ra. Địa bàn điều tra được lựa chọn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ
thống. Các địa bàn điều tra không tiếp cận được được loại ra trước khi tiến hành chọn mẫu.
Hộ gia đình được chọn từ danh sách các hộ gia đình trong mỗi địa bàn điều tra đã được chọn sử
dụng phương pháp chọn mẫu hệ thống và một phụ nữ trong một hộ được chọn ngẫu nhiên trước từ
danh sách tất cả các phụ nữ trong diện được điều tra trong mỗi hộ gia đình đã được chọn. Có 12 hộ
chính thức và 6 hộ dự phòng trong mỗi địa bàn điều tra. Xem chi tiết trong Hộp dưới đây.
Mô tả chi tiêt cách chọn hộ và phụ nữ trong diện điều tra trong các địa bàn điều tra trong mẫu:
•
Đối với mỗi địa bàn điều tra được chọn, đã có sẵn danh sách các hộ; bản danh sách này
được cập nhật cho cuộc điều tra.
•
Từ danh sách hộ gia đình của bàn điều tra, 18 hộ được chọn bằng phương pháp chọn mẫu
hệ thống.
•
Đối với mỗi một hộ trong 18 hộ gia đình, chuẩn bị danh sách các thành viên nữ của hộ gia
đình trong diện điều tra (18-60 tuổi), bao gồm cả tuổi và quan hệ với chủ hộ. (Ở thực địa,
các đội trưởng và cán bộ địa phương sẽ xem lại và sửa danh sách nếu cần thiết).
•
Nếu trong một hộ có nhiều hơn 1 phụ nữ trong diện điều tra, một phụ nữ được chọn ngẫu
nhiên và được đánh dấu vào danh sách là người phụ nữ được phỏng vấn.
•
Từ danh sách của 18 hộ, cứ 3 hộ thì chọn ra 1 hộ dự trữ bằng phương pháp chọn mẫu hệ
thống, từ đó danh sách gồm 12 hộ chính thức và 6 hộ dự phòng được sử dụng cho phỏng vấn.
•
Những phụ nữ được chọn từ những hộ chính thức được mời chính thức để phỏng vấn.
- 171 -
•
Những phụ nữ được chọn từ những hộ dự phòng, chỉ được mời trong tình huống cần thiết
phải thay đối tượng được phỏng vấn theo các quy tắc sau:
+ Nếu dưới 10 phụ nữ chính thức được phỏng vấn (vì một số không đến để phỏng vấn;
hoặc từ chối ngay từ đầu; hoặc không chọn đủ số hộ có phụ nữ trong diện điều tra, hoặc
người phụ nữ được chọn không có khả năng trả lời phỏng vấn hoặc không thể tham gia
nghiên cứu), tiến hành thay thế và bổ sung đối tượng nghiên cứu.
+ Đối tượng được thay thế phải là phụ nữ được chọn từ các hộ dự phòng có mã số thứ tự
gần nhất với người bị thay thế trong bảng danh sách (nếu hai hộ có cùng khoảng cách, hộ
có mã số thứ tự nhỏ hơn cần được đưa vào nghiên cứu).
+ Một phụ nữ không thể được thay thế bằng một phụ nữ khác trong cùng một hộ.
+ Người phụ nữ đã trả lời được một nửa số câu hỏi trong Bảng câu hỏi phỏng vấn và từ
chối không tham gia phỏng vấn nữa thì vẫn được coi là người tham gia nghiên cứu và
không được thay thế bằng người khác.
+ Trong trường hợp tất cả các phụ nữ dự phòng được sử dụng để thay thế mà tổng số vẫn
dưới 10 phụ nữ tham gia nghiên cứu, không có phụ nữ nào khác được dùng để thay thế
hoặc bổ sung.
Việc điều chỉnh nguyên tắc không thay thế trên đây đã được giới thiệu nhằm giảm thiểu cơ hội
mà một số địa bàn điều tra có thể không đạt được tính đại diện do không trả lời phỏng vấn/không
đến hoặc hộ gia đình không có phụ nữ trong diện điều tra. Việc áp dụng này cố gắng đảm bảo
rằng ở hầu hết các địa bàn điều tra, tối thiểu phỏng vấn được 10 phụ nữ và tối đa là 12 phụ nữ.
Tất cả các phụ nữ được chọn trong một địa bàn điều tra đều nhận được một thư mời chính thức có
ngày, giờ nhất định mời đến nhà văn hóa thôn hoặc UBND xã để tham gia trả lời phỏng vấn. Không
phỏng vấn tại nhà của người phụ nữ. Nguyên tắc là một đội điều tra phải hoàn thành tất cả các cuộc
phỏng vấn trong 1 địa bàn điều tra trong 1 ngày.
Quyền số
Quyền số được tính toán nhằm điều chỉnh, cân đối đối với các tỷ lệ khác nhau về dân số thực tế và
do vậy xác suất được chọn vào nghiên cứu cũng khác nhau, Các quyền số này là số nghịch đảo của
xác suất được chọn mẫu và được tính cho từng tầng, cụ thể như sau:
Quyền số chọn mẫu tầng thứ nhất:
2B
w1k = Ak
Ak 15
Ak = Tổng số hộ của tầng k theo điều tra dân số
Ak15 = Tổng số hộ của 15% mẫu của Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2009 của tầng k theo điều tra
dân số
- 172 -
Quyền số chọn mẫu tầng thứ hai:
w2 h = Ak 15
Aks
Ak15 = Tổng số hộ của 15% mẫu của Tổng điều tra dân số của tầng k theo điều tra dân số
Aks = Tổng số hộ gia đình của tất cả các địa bàn điều tra được chọn trong tầng k
Quyền số chọn mẫu tầng thứ ba:
w3kj = M kj
mkj
Mkj = Số hộ trong địa bàn điều tra j trong tầng k theo danh sách điều tra
mkj = Số hộ được phỏng vấn trong địa bàn điều tra j trong tầng k
‘Quyền số hộ’, được áp dụng đối với từng hộ trong bộ số liệu, trở thành:
wkj =
Ak Ak15 M kj
⋅
⋅
Ak15 Aks mkj
“Quyền số phụ nữ” bằng quyền số hộ nhân với số phụ nữ trong diện điều tra của hộ đó.
- 173 -
- 174 -
- 175 -
- 176 -
- 177 -
- 178 -
- 179 -
- 180 -
- 181 -
- 182 -
- 183 -
- 184 -
- 185 -
- 186 -
- 187 -
- 188 -
- 189 -
- 190 -
- 191 -
- 192 -
- 193 -