Ung Th Học Đại Cơng 2005
Bài 2: Dịch tễ học mô tả bệnh ung th
Mục tiêu học tập
1. Trình bày đợc khái niệm và ý nghĩa của dịch tễ học mô tả bệnh ung th.
2. Trình bày đợc những thông tin cũng nh những phân tích thống kê thờng
đợc sử dụng có giá trị cho mô hình bệnh ung th.
3. Trình bày đợc những yếu tố ảnh hởng đến sự dao động tỷ lệ mới mắc ung
th.
Nội dung
1. Khái niệm
Dịch tễ học là một khoa học nghiên cứu sự phân bố tần suất mắc hoặc chết đối với các
bệnh trong vùng với những yếu tố qui định sự phân bố đó. ứng dụng rất quan trọng
của dịch tễ học trong việc lập kế hoạch và chiến lợc phòng chống ung th bao gồm
phòng bệnh ban đầu và phát hiện sớm ung th.
Dịch tễ học bao gồm 2 bộ phận chủ yếu là dịch tễ học mô tả và dịch tễ học phân tích:
- Dịch tễ học mô tả: mô tả bệnh trạng với sự phân bố tần số của chúng với các góc độ
chủ thể con ngời, không gian và thời gian trong mối quan hệ tơng tác thờng xuyên
của cơ thể với các yếu tố nội sinh, ngoại sinh nhằm bộc lộ ra những yếu tố căn nguyên
của bệnh trong quần thể để có thể phác thảo, hình thành những giả thuyết về quan hệ
nhân quả giữa yếu tố nguy cơ của bệnh.
- Dịch tễ học phân tích: Có nhiệm vụ phân tích, kiểm định những giả thuyết hình thành
từ dịch tễ học mô tả từ đó có những kết luận rõ ràng về nguyên nhân.
Trong nghiên cứu về dịch tễ học ung th, thờng đề cập tới một số khái niệm quan
trọng, đợc sử dụng rất thờng xuyên và chính thống trong các báo cáo về mô tả dịch
tễ học.
2. Tỉ lệ mới mắc (incidence rate)
Đợc tính bằng số trờng hợp ung th mới xuất hiện trong quần thể trên 100.000 dân
tính trong 1 năm. Tỷ lệ này có thể đề cập của toàn bộ ung th cho toàn bộ dân c, hoặc
với từng giới tính, hoặc cho từng nhóm tuổi, hoặc cho từng nhóm dân tộc, hoặc với
nhóm ngời trong x hội. Đây là cách tính cách tốt nhất của tần xuất mắc ung th .
Hiện nay trên thế giới có khoảng 200 trung tâm ghi nhận ung th quần thể đang hoạt
động. Tổ chức nghiên cú ung th quốc tế IARC (International Agency for Research
on Cancer) là cơ quan ghi nhận tóm tắt lại về tỷ lệ này trên cơ sở số liệu ghi nhận
đợc từ các trung tâm
Ví dụ: ở khối Cộng đồng Châu Âu (EC) có khoảng 70 trung tâm ghi nhận ung th cho
1/3 trong số 310 triệu dân của khối, trong đó các trung tâm này ghi nhận đợc trên
350.000 ca mới mắc mỗi năm.
Qua ghi nhận ung th hàng năm cho thấy, tổng số ca ung th mới mắc trên thế giới
nh sau: Năm 1980: 6,4 triệu; Năm 1985: 7,6 triệu; Năm 2000: 5,3 triệu ung th ở
Ung Th Học Đại Cơng 2005
nam và 4,7 triệu ung th ở nữ. Năm 2002 có 10,9 triệu ngời mới mắc ung th và tỷ lệ
mắc hàng năm là 202/100.000 ở nam , 158/100.000 ở nữ.
Tỉ lệ mới mắc thờng đợc dùng để cung cấp những dữ liệu về sự xuất hiện ung th
trong quần thể dân c, phân bố theo nhóm tuổi, giới tính và chủng tộc...Ngời ta có thể
tính tỉ lệ mới mắc cho toàn bộ dân c hoặc từng bộ phận của quần thể dân c với
những đặc trng phân bố khác nhau.
Qua các bảng thống kê ung th trên thế giới và Hà Nội hàng năm, thấy có sự giống
nhau và khác nhau nh sau:
- Giống nhau về tỉ lệ các ung th ở các vị trí: phổi, dạ dày, vú, trực tràng, thân tử cung.
- Nhiều hơn thế giới: các ung th gan, miệng họng, vòm mũi họng, u lymphô, bệnh
bạch cầu.
- ít hơn: các ung th tiền liệt tuyến, bàng quang, cổ tử cung và thực quản.
Tỉ lệ nam /nữ = 5/4
So sánh Hà Nội (miền Bắc) với miền Nam cũng thấy có nhiều điểm khác biệt:
Hà Nội: Hay gặp ung th dạ dày 14%, ít gặp ung th cổ tử cung 6%
Thành phố Hồ Chí Minh: Hay gặp ung th cổ tử cung 40%, ít gặp ung th dạ dày 2%.
Tỉ lệ mắc thô 1 năm với tất cả các ung th: Nam: 112/100.000 dân/năm; Nữ:
86,4/100.000 dân/năm.
Tính chung cho cả 2 giới 99/100.000 dân/năm.
Nếu đem so sánh tỉ lệ mắc ung th ở Việt Nam và một số nớc xung quanh (Thái Lan,
Trung Quốc, Singapore, Malayxia...) thì qua thống kê hy còn thấp nhng nếu suy từ
số liệu ghi nhận mắc ung th của trung tâm tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
hàng năm thì ớc tính nớc ta có khoảng 70.000 ca mới mắc.
Bảng 1: Tỷ lệ mắc bệnh theo giới và loại ung th trên thế giới 2002
Loại ung
th
Nam Nữ
Số
trờng
hợp
ASR
(Tỷ lệ mắc
chuẩn
theo tuổi)
Nguy cơ
đặc trng
(0-64 tuổi)
Số
trờng
hợp
ASR
(Tỷ lệ mắc
chuẩn
theo tuổi)
Nguy cơ
đặc trng
(0-64 tuổi)
Khoang
miệng
175.916 6,3 0,4 98.373 3,2 0,2
Vòm mũi
họng
55.796 1,9 0,1 24.247 0,8 0,1
Hạ họng 106.219 3,8 0,3 24.077 0,8 0,1
Thực quản 315.394 11,5 0,6 146.723 4,7 0,3
Dạ dày 603.419 22 1,2 330.518 10,3 0,5
Đại trực
tràng
550.465 20,1 0,9 472.687 14,6 0,7
Ung Th Học Đại Cơng 2005
Gan 442.119 15,7 1,0 184.043 5,8 0,3
Tụy 124.841 4,6 0,2 107.465 3,3 0,1
Thanh quản 139.230 5,1 0,3 20.011 0,6 0
Phổi 965.241 35,5 1,7 386.891 12,1 0,6
Hắc tố của
da
79.043 2,8 0,2 84.134 2,6 0,2
Vú 1.151.298 37,4 2,6
Cổ tử cung 493.243 16,2 1,3
Thân tử
cung
198.783 6,5 0.4
Buồng trứng 204.499 6,6 0,5
Tiền liệt
tuyến
679.023 25,3 0,8
Tinh hoàn 48.613 1,5 0,1
Thận 129.223 4,7 0,3 79.257 2,5 0,1
Bàng quang 273.858 10,1 0,4 82.699 2,5 0,1
No và hệ
thần kinh
108.221 3,7 0,2 81.264 2,6 0,2
Giáp trạng 37.424 1,3 0,1 103.589 3,3 0,2
U lymphô ác
tính không
Hodgkin
175.123 6,1 0,3 125.448 3,9 0,2
Bệnh
Hodgkin
38.218 1,2 0,1 24.111 0,8 0,1
Đa u tuỷ
xơng
46.512 1,7 0,1 39.192 1,2 0,1
Bệnh bạch
cầu
171.037 5,9 0,3 192.485 4,1 0,2
3. Tỉ lệ tử vong (Mortality rate)
Đợc tính bằng số ca tử vong do ung th trên 100.000 dân mỗi năm.
Tỉ lệ này cũng đợc phản ánh cho toàn bộ dân c hay cho từng giới tính, nhóm tuổi...
ở nhiều nớc, đa số ca tử vong do bệnh ung th phụ thuộc đáng kể vào cấu trúc tuổi
của yếu tố dân c (sự gia tăng của tỉ lệ già, mà phần lớn ung th gặp ở lứa tuổi này), và
một mức độ nào đó phụ thuộc vào những tiến bộ chẩn đoán, nhờ đó mà bệnh ung th
đợc chẩn đoán trớc lúc chết.
ở một vài nớc, tỉ lệ tử vong do ung th (ở tất cả các vị trí) ở nam cao hơn ở nữ, do
nam giới có tỉ lệ mắc ung th khó chữa khỏi cao hơn (phổi, dạ dày, thực quản, tiền liệt
Ung Th Học Đại Cơng 2005
tuyến) trong khi đó những ung th thờng gặp ở nữ lại thờng có tiên lợng tốt hơn.
Ví dụ: (vú, cổ tử cung).
ví dụ tỷ lệ chết do ung th phổi Hoa Kỳ là 50/100.000 dân trong năm 1990
Chỉ số đo thời gian rút ngắn của lâm sàng (PYLL/ Potential years of life lost):
Dùng để đo ảnh hởng của bệnh đối với sức khỏe cộng đồng, nó đem lại những hình
ảnh chính xác của vấn đề tử vong bởi lẽ tử vong ở ngời trẻ tuổi có ý nghĩa trầm trọng
hơn ở ngời lớn tuổi. ở các nớc phát triển, bệnh ung th xếp thứ nhất hoặc thứ 2 ảnh
hởng tới vấn đề chỉ số thời gian rút ngắn cuộc sống.
VD: ở Nhật Bản, ung th dạ dày đứng hàng thứ nhất cho cả hai giới: 26% tổng số các
PYLL ở nam; 26% tổng số các PYLL ở nữ.
Ung th vú ở phụ nữ Mỹ có tỉ lệ cao nhất , khoảng 24% trong tất cả các PYLL cho dến
70 tuổi)
Bảng 2: Tỷ lệ tử vong theo giới và loại ung th trên thế giới 2002
Loại ung
th
Nam Nữ
Số
trờng
hợp
ASR
(Tỷ lệ
mắc
chuẩn
theo tuổi)
Nguy cơ
đặc trng
(0-64
tuổi)
Số
trờng
hợp
ASR
(Tỷ lệ
mắc
chuẩn
theo tuổi)
Nguy cơ
đặc trng
(0-64
tuổi)
Khoang
miệng
80.736 2,9 0,2 46.723 1,5 0,1
Vòm mũi
họng
34.913 1,2 0,1 15.419 0,5 0,0
Hạ họng 67.964 2,5 0,2 16.029 0,5 0,0
Thực quản 261.162 9,6 0,5 124.730 3,9 0,2
Dạ dày 446.052 16,3 0,8 254.297 7,9 0,4
Đại trực
tràng
278.446 10,2 0,4 250.532 7,6 0,3
Gan 416.882 14,9 0,9 198.439 5,7 0,3
Tuỵ 119.544 4,4 0,2 107.479 3,3 0,1
Thanh quản 78.629 2,9 0,2 11.327 0,4 0,0
Phổi 848.132 31,2 1,4 330.786 10,3 0,5
Hắc tố của
da
21.952 0,8 0,0 18.829 0,6 0,0
Vú 410.712 13,2 0,9
Cổ tử cung 273.505 9,0 0,7
Thân tử
cung
50.327 1,6 0,1
Ung Th Học Đại Cơng 2005
Buồng trứng 124.860 4,0 0,2
Tiền liệt
tuyến
221.002 8,2 0,1
Tinh hoàn 8.878 0,3 0,0
Thận 62.696 2,3 0,1 39.199 1,2 0,1
Bàng quang 108.310 4,0 0,1 36.699 1,1 0,0
No và hệ
thần kinh
80.034 2,8 0,2 61.616 2,0 0,1
Giáp trạng 11.297 0,4 0,0 24.078 0,8 0,0
U lymphô ác
tính không
Hodgkin
98.865 3,5 0,2 72.955 2,3 0,1
Bệnh
Hodgkin
14.460 0,5 0,2 8.352 0,3 0,0
Đa u tuỷ
xơng
32.696 1,2 0,1 29.839 0,9 0,0
Bệnh bạch
cầu
125.142 4,3 0,2 97.364 3,1 0,2
4. Tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ (overall cancer Rate)
Là con số ớc tính về số ngời mắc ung th (ở tất cả các vị trí ung th hay gộp lại ở
một vị trí nào đó) những ngời này sống tại một thời điểm nhất định (tỷ lệ mắc bệnh
toàn bộ tại một thời điểm hoặc vào một thời điểm trong khoảng một thời gian xác
định (tỷlệ mắc bệnh toàn bộ trong một khỏang thời gian.
Tỷ lệ này dùng để đánh giá gánh nặng về bệnh tật của cộng đồng.
Đợc tính bằng tổng số ca ung th trên 100.000 dân nếu căn cứ vào số dân nói chung
hoặc đợc biểu thị nh một tỉ lệ nếu căn cứ vào số ca ung th đợc thống kê ở bệnh
viện. Tỷ lệ mắc bệnh toàn bộ phụ thuộc vào tỷ lệ mắc ung th và khoảng thời sống
trung bình của bệnh.
Ví dụ năm 2000 ở các nớc phát triển là 5.984.000 nam giới có bệnh ung th và
6.448.000 nữ giới, trong khi đó ở các nớc đang phát triển là 4.264.000 nam và
5.710.000 nữ giới có bệnh ung th
5. Sự dao động của tỉ lệ mới mắc
Sự khác biệt về tỉ lệ mới mắc của các loại ung th đặc trng giữa những quần thể hoặc
giữa những cá thể đợc xác định bởi những yếu tố nh chủng tộc, tôn giáo và thờng
cung cấp những căn cứ có giá trị trong việc đi tìm nguyên nhân.
5.1. Tuổi
Là yếu tố quan trọng nhất xác định nguy cơ mắc bệnh ung th. Đối với hầu hết các
ung th biểu mô thì tỉ lệ mới mắc tăng rõ rệt theo năm tháng.