DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ____________________________________________________ i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ __________________________________________________ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ___________________________________________________ ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ _________________________________________________ ii
LỜI MỞ ĐẦU _____________________________________________________________ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG _____________ 2
1.1 Tổng quan về cảng biển Việt Nam _________________________________________ 2
1.1.1 Khái niệm cảng biển ______________________________________________ 2
1.1.2 Phân loại cảng biển _______________________________________________ 2
1.1.3 Ý nghĩa kinh tế của cảng biển _______________________________________ 3
1.1.4 Chức năng của cảng biển ___________________________________________ 4
1.1.5 Vai trò của cảng biển ______________________________________________ 4
1.2 Lập kế hoạch khai thác cảng _____________________________________________ 5
1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật cảng biển _________________________________________ 6
1.3.1 Khu vực cầu tàu và thiết bị xếp dỡ trên cầu tàu __________________________ 6
1.3.1.1 Cầu tàu ______________________________________________________ 6
1.3.1.2 Thiết bị xếp dỡ trên cầu tàu ______________________________________ 6
1.3.2 Khu bãi cảng và thiết bị khai thác bãi container _________________________ 8
1.3.2.1 Khu bãi cảng _________________________________________________ 8
1.3.2.2 Thiết bị khai thác bãi container ___________________________________ 8
1.4 Quy trình khai thác container nhập _______________________________________ 10
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG NHẬP HÀNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH CẢNG TÂN
VŨ _____________________________________________________________________ 11
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần cảng Hải Phòng ______________________________ 11
2.1.1 Tổng quan công ty cổ phần Cảng Hải Phòng __________________________ 11
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển_____________________________________ 11
2.1.3 Sơ đồ bộ máy ___________________________________________________ 13
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh _____________________________________________ 14
2.2 Chi nhánh Cảng Tân Vũ ________________________________________________ 14
2.2.1 Tổng quan về Cảng Tân Vũ ________________________________________ 14
1
2.2.2 Vị trí địa lý _____________________________________________________ 14
2.2.3 Cơ cấu tổ chức Cảng Tân Vũ _______________________________________ 15
2.2.4 Cơ sở vật chất, hạ tầng ____________________________________________ 16
2.2.5 Nguồn nhân lực _________________________________________________ 17
2.2.6 Sơ đồ Cảng Tân Vũ ______________________________________________ 18
2.3 Hoạt động nhập hàng container của tàu HORAI BRIDGE tại trung tâm điều hành sản
xuất Cảng Tân Vũ _______________________________________________________ 20
2.3.1 Giới thiệu về Trung tâm điều hành sản xuất Cảng Tân Vũ ________________ 20
2.3.1.1 Giới thiệu khái quát ___________________________________________ 20
2.3.1.2 Nhiệm vụ của từng bộ phận trong trung tâm ________________________ 20
2.3.1 Hoạt động nhập hàng container từ tàu HONRAI BRIDGE ________________ 21
2.3.1.1 Lập kế hoạch tác nghiệp tuần (Bước 1) _____________________________ 21
2.3.1.2 Xử lý và nhập dữ liệu vào hệ thống TOS (Bước 2) ___________________ 28
2.3.2.3 Lập kế hoạch dỡ conatiner nhập từ tàu (Bước 3) ____________________ 33
2.3.2.4 Lập kế hoạch xếp container nhập vào bãi (Bước 4) __________________ 34
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ _____________________________________ 37
3.1 Đánh giá ____________________________________________________________ 37
3.1.1 Điểm mạnh _____________________________________________________ 37
3.1.2 Điểm yếu ______________________________________________________ 37
3.1.3 Thách thức _____________________________________________________ 37
3.1.4 Cơ hội _________________________________________________________ 39
3.2 Kiến nghị ___________________________________________________________ 39
3.2.1 Về nghiệp vụ và quản lý __________________________________________ 39
3.2.2 Về thu hút đầu tư phát triển ________________________________________ 39
3.2.3 Về nguồn nhân lực _______________________________________________ 40
3.2.4 Về cơ chế, chính sách_____________________________________________ 40
3.2.5 Về công tác chăm sóc khách hàng ___________________________________ 40
KẾT LUẬN ______________________________________________________________ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ___________________________________________________ 42
PHỤ LỤC _______________________________________________________________ 42
2
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
1.1
Quy trình khai thác container nhập
10
2.1
Sơ đồ bộ máy công ty cổ phần cảng Hải Phòng
13
2.2
Cơ cấu tổ chức Cảng Tân Vũ
15
2.3
Quy hoạch Cảng Tân Vũ năm 2019
19
2.4
Vị trí các tàu dự kiến vào cầu tàu Cảng Tân Vũ tuần
9 (25/02-03/03/2019)
26
Vị trí tàu HORAI BRIDGE dự kiến vào cầu tàu số 1
2.5
Cảng Tân Vũ (thứ 2, ngày 25/02/2019)
27
2.6
Sơ đồ kế hoạch xếp hàng nhập tàu HORAI BRIDGE
vào bãi
36
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình
Tên hình
Trang
1.1
Khu vực cầu tàu Cảng Tân Vũ
6
1.2
Cần trục giàn QC tại Cảng Tân Vũ
7
1.3
Cần trục chân đế tại Cảng Tân Vũ
7
1.4
Khu bãi container tại Cảng Tân Vũ
8
Xe nâng trước (trái) và xe nâng với (phải) tại Cảng
1.5
9
Tân Vũ
i
1.6
Hệ thống xe mooc
9
2.1
Vị trí của Cảng Tân Vũ
15
2.2
Lịch tàu trên website của hãng tàu ONE
23
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần
2.1
12
cảng Hải Phòng
2.2
Cơ sở hạ tầng, vật chất Cảng Tân Vũ
16
2.3
Đặc tính của từng cầu tàu tại Cảng Tân Vũ
22
2.4
Thông tin chi tiết tàu HORAI BRIDGE
24
2.5
Bảng tra cứu thủy triều tại Hòn Dáu tháng 2/2019
24
2.6
Bản kê khai hàng hóa của hãng ONE
30
2.7
Discharging list của hãng ONE
31
2.8
Kết quả sau khi nhập dữ liệu vào mẫu excel sẵn
32
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
17
2.2
Cơ cấu lao động theo trình độ
18
ii
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam với vị trí chiến lược quan trọng, là nơi phát triển điểm nút giao thương
với các nước khu vực Đông Nam Á và Châu Á cũng như các nước trên thế giới. Đến
nay, qua bao thăng trầm của lịch sử, nước ta đã hội nhập sâu rộng trên toàn khu vực
và thế giới nhưng một điều có thể khẳng định rằng ngành xuất, nhập khẩu hàng hóa
đã và đang được Nhà nước quan tâm chú trọng phát triển đặc biệt là xuất, nhập khẩu
hàng hóa bằng đường biển. Hội nhập - đồng nghĩa với chúng ta phải cạnh tranh với
nước ngoài nhiều hơn, việc này đòi hỏi chúng ta phải đổi mới trong tư duy, cách làm
việc, đẩy nhanh tốc độ làm việc và có những sáng tạo trong việc điều hành. Chính
điều này đòi hỏi chúng ta phải lập ra được quy trình chi tiết và chuyên nghiệp để từ
đó làm cơ sở cho hoạt động có hiệu quả. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nên ở
lần thực tập tốt nghiệp lần này, em đã lựa chọn Công ty cổ phần cảng Hải Phòng với
đề tài nghiên cứu là: “Hoạt động nhập hàng container tại trung tâm điều hành
sản xuất tại Cảng Tân Vũ: cỡ tàu trên 1500 TEUs”. Đề tài nghiên cứu của em
gồm 3 chương chính như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động khai thác cảng
- Chương 2: Hoạt động nhập hàng container của tàu HORAI BRIDGE tại trung
tâm điều hành tại Cảng Tân Vũ
- Chương 3: Nhận xét và đánh giá
Để hoàn thành được bài báo cáo tốt nghiệp này, không thể không kể đến sự hướng
dẫn nhiệt tình, tận tâm từ thầy giáo TS.Nguyễn Minh Đức cùng tập thể các cô, chú,
anh, chị trong Trung tâm điều hành sản xuất-chi nhánh Cảng Tân Vũ. Trong bài báo
cáo, không thể tránh khỏi những thiếu sót do kinh nghiệm còn non trẻ, mong thầy
đóng góp thêm ý kiến để em có thể hoàn thành bài báo cáo tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG
1.1 Tổng quan về cảng biển Việt Nam
1.1.1 Khái niệm cảng biển
“Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây
dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để xếp
dỡ hàng hóa, đón trả khách và thực hiện các dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc
nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng” – Theo điều 73 Bộ luật Hàng
hải của Việt Nam.
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho bãi, nhà
xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước, các
công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị phục vụ cảng.
Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu
cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu truyền tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa
tiêu, vùng kiểu dịch, vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ
khác.
Cảng không phải là điểm đầu hoặc điểm kết thúc của quá trình vận tải mà là
điểm luân chuyển hàng hóa và hành khách. Nói cách khác, cảng như là một mắt xích
trong dây truyền vận tải của hệ thống logistics.
1.1.2 Phân loại cảng biển
- Theo chức năng cơ bản của cảng biển, cảng bao gồm các loại: Thương cảng,
cảng hành khách, cảng công nghiệp, cảng cá, cảng thể thao, quân cảng…
- Theo quan điểm khai thác: Cảng tổng hợp và cảng chuyên dụng
- Theo quan điểm tự nhiên: Cảng tự nhiên và cảng nhân tạo
- Theo tính chất kĩ thuật của việc xây dựng cảng: Cảng đóng và cảng mở
2
- Theo quan điểm phạm vi quản lý cảng: Cảng quốc gia, cảng thành phố và cảng
tư nhân
- Theo quy mô: cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn
phục vụ cho việc phát triển kinh tế- xã hội của cả nước hoặc liên vùng; cảng
biển loại II là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của vùng, địa phương; cảng biển loại III là cảng biển có quy
mô nhỏ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3 Ý nghĩa kinh tế của cảng biển
Xuất phát từ việc cảng biển là một mắt xích quan trọng trong dây chuyền hệ thống
vận tải quốc gia và quốc tế mà cảng có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng, thể hiện trên
một số mặt sau:
- Góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế của miền hậu phương, thúc đẩy sự phát triển
công nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Có ý nghĩa trong việc phát triển đội tàu biển quốc gia.
- Là 1 trong những nguồn lợi khá quan trọng thông qua việc xuất nhập khẩu các
dịch vụ tại chỗ đem lại nguồn ngoại tệ cho quốc gia, cải thiện cán cân thanh
toán.
- Là nhân tố tăng cường hoạt động của nhiều cơ quan kinh doanh và dịch vụ
khác như các cơ quan đại lý môi giới, cung ứng, giám định, du lịch và các dịch
vụ khác.
- Có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng thành phố cảng, tạo ra những
trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch, giải quyết công ăn việc
làm cho nhân dân thành phố cảng.
Ý nghĩa kinh tế của cảng biển tùy thuộc vào vị trí xây dựng cảng, vị trí quốc gia
có cảng cũng như sự phát triển mọi mặt về kinh tế, văn hóa của quốc gia đó.
3
1.1.4 Chức năng của cảng biển
- Chức năng vận tải: Phản ánh thông qua khối lượng hàng hóa được cảng phục
vụ trong một thời gian nhất định (Tổng số tấn hàng hóa thông qua cảng, tổng
số tấn hàng hóa xếp dỡ của cảng).
- Chức năng thương mại: Thể hiện ở một số đặc điểm sau; Cảng là nơi xúc tiến
các hoạt động tìm hiểu, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu; Là nơi thực hiện
các hợp đồng xuất nhập khẩu, xuất khẩu các dịch vụ về lao động, kỹ thuật, tài
chính,...
- Chức năng công nghiệp: Việc xây dựng các xi nghiệp công nghiệp ở trong
cảng, ở khu vực gần cảng hay ở hậu phương của cảng có thể mang lại sự tiết
kiệm nhiều mặt tùy thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp là nhập khẩu
nguyên vật liệu hay xuất khẩu sản phẩm hoặc tạm nhập tái xuất.
- Chức năng xây dựng thành phố cảng và địa phương: Chức năng này có nguồn
gốc từ các chức năng vận tải, thương mại và công nghiệp, thể hiện ở việc cảng
biển góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế của thành phố cảng, tạo ra một
lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động ở thành phố cảng, đóng góp
với ngân sách nhà nước và địa phương có cảng thông qua các khoản thuế, thúc
đẩy việc xây dựng thành phố cảng thành một trung tâm kinh tế quan trọng của
quốc gia.
1.1.5 Vai trò của cảng biển
- Cảng là cửa ngõ kinh tế của quốc gia. Cơ sở hạ tầng cảng là chất xúc tác chính
cho sự phát triển 1 số ngành công nghiệp như ngành công nghiệp bao bì, xi
măng, các nhà máy đóng tàu, các trung tâm logistics phục vụ tàu và hàng,
ngoài ra còn khu chế xuất với hàng trăm loại hình sản xuất khác nhau.
- Các ảnh hưởng trực tiếp của cảng biển đến phát triển kinh tế bao gồm: Xúc
tiến cạnh tranh buôn bán thương mại với nước ngoài; Đóng góp thu nhập quốc
4
dân; Phát triển các ngành công nghiệp có liên quan đến công nghiệp hàng
hải,....
- Cảng góp phần kích thích và duy trì phát triển, tăng trưởng các hoạt động trong
các lĩnh vực khác của nền kinh tế như ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất, cung
cấp các dịchvụ vận tải, đại lý, môi giới và logistics.
- Đối với từng lĩnh vực, cảng biển có 1 vai trò rất quan trọng:
• Đối với ngoại thương: Cảng là nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển đội tàu buôn.
• Đối với công nghiệp: Cảng là nơi diễn ra các hoạt động xuất nhập khẩu
máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp.
• Đối với nông nghiệp: Tác động của cảng mang tính 2 chiều.
• Đối với nội thương: Cảng phục vụ xếp dỡ hàng hóa cho các phương tiện
vận tải nội địa, vận tải ven biển và vận tải hàng hóa quá cảnh,...
• Đối với thành phố cảng: Cảng là tiền đề cho thành phố cảng trở thành
các khu trung tâm công nghiệp lớn và tạo công ăn việc làm cho người
dân trong thành phố.
1.2 Lập kế hoạch khai thác cảng
Lập kế hoạch cảng là một nhiệm vụ quan trọng của quản trị cảng và được thực
hiện thông qua việc tối ưu hó vuệc sử dụng các nguồn lực hiện tại và các nguồn lực
có thể có trong tương lai. Các nhu cầu đầu tư về nguồn lực, đặc biệt là về cơ sở hạ
tầng và vốn cho trang thiết bi rất tốn kém và đòi hỏi các cam kết dài hạn.
Có 4 kiểu quy trình lập kế hoạch của cảng, lập kế hoạch tác nghiệp (ngày/tuần).
lập kế hoạch năm (năm), lập kế hoạch trung hạn (3-5 năm), lập kế hoạch dài hạn (10
năm hoặc hơn)
5
1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật cảng biển
1.3.1 Khu vực cầu tàu và thiết bị xếp dỡ trên cầu tàu
1.3.1.1 Cầu tàu
Cầu tàu là khu vực dành cho tàu neo đậu, làm hàng tại cảng. Với người khai
thác cảng, lý tưởng là cầu tàu luôn đủ chỗ cho tàu vào neo đậu mà không hải chờ để
vào cầu. Tuy nhiên, nhà khai thác cũng không mốn phải xây dựng quá nhiều cầu
cảng để tránh tình trạng lãng phí cầu và cầu phải chờ tàu.
Hình 1.1 : Khu vực cầu tàu Cảng Tân Vũ
1.3.1.2 Thiết bị xếp dỡ trên cầu tàu
a. Cần trục giàn QC
Là loại thiết bị cầu tàu chuyên dùng để xếp dỡ hàng container tại cảng container. Cần
trục giàn cho năng suất xếp dỡ cao, làm hàng an toàn, không gây ảnh hưởng đến khu
6
vực xếp dỡ lân cận. Tuy nhiên, do tự trọng của loại cần trục này rất lớn nên cầu tàu
phải có sức chịu lớn.
Hình 1.2: Cần trục giàn QC tại Cảng Tân Vũ
b. Cần trục chân đế ( Turkan)
Xếp dỡ được nhiều loại hàng hóa
khác nhau nhưng năng suất thấp. Sử dụng
hiệu quả tại các cảng nhỏ, có nhiều loại
hàng đến cảng. Nhờ dễ dang thay đổi công
cụ mang hàng mà cần trục chân đế có thể
được sử dụng để xếp dỡ được hầu hết tất cả
các loại hàng như hàng bách hóa, bao kiện,
thùng, hàng rời, thậm chí là cả hàng
container,…
Nhược điểm: năng suất xếp dỡ không
cao, khi làm hàng phải quay 90 đến 180 độ
nên luôn phải chừa ra một khoảng cách an
toàn giữa các trục hàng làm việc cùng nhau.
7
Hình 1.3: Cần trục chân đế tại Cảng Tân
Vũ
1.3.2 Khu bãi cảng và thiết bị
khai thác bãi container
1.3.2.1 Khu bãi cảng
Khu bãi cảng là khu vực
dùng dể chứa hàng lưu trên bãi
trước khi giao hàng cho tàu đối với
hàng xuất, hoặc giao hàng cho chủ
hàng đối với hàng nhập. Tùy vào
tinh chuyên dụng của cảng cũng
như loại hàng đến cảng mà quy hoạch của khu bãi cảng và đầu tư thiết bị có thể rất
khác nhau.
Hình 1.4: Khu bãi container tại Cảng Tân Vũ
1.3.2.2 Thiết bị khai thác bãi container
a. Hệ thống cẩu giàn bánh ray RMG
Hệ thống cẩu giàn bánh ray RMG thường có khoảng cách giữa hai chân cầu
lớn, có thể xếp từ 8-12 hàng container giữa hai chân cầu cộng thêm lối đi cho phương
tiện vận tải bộ đến lấy hàng. Hệ thống cẩu này sử dụng cho các bãi có khả năng thông
qua của hàng cao, có năng suất xếp dỡ hàng trên bãi lên đến 30 container/giờ
b. Hệ thống cẩu giàn bánh lốp RTG
Hệ thống cẩu giàn bánh lốp RTG có khoảng cách giữa hai chân cầu khoảng 6
hàng container kèm theo lối đi cho phương tiện vận tải bộ đến lấy hàng. Chiều cao
8
bình quân của đống hàng là từ 5-6 lớp. Rất cơ động, có thể dịch chuyển từ khu bãi
này sang khu bãi khác.
c. Xe nâng
Hệ thống xe nâng cao bao gồm 2 loạichính: xe nâng trước ( Fork-lift) và nâng
với (Reach-stacker). Trong đó hệ thống xe nâng trước thường xếp container thành
từng block hàng với mỗi block có hai hàng container. Còn xe nâng với xếp mỗi block
thành 3-4 hàng container. Do đó hệ thống xe nâng với vẫn tiết kiệm diện tích hơn và
đặc biệt là xếp dỡ an toàn hơn so với hệ thống xe nâng trước.
Hình 1.5: Xe nâng trước (trái) và xe nâng với (phải) tại Cảng Tân Vũ
d. Hệ thống xe mooc
Hệ thống xe mooc là hệ thống làm hàng bãi đơn giản nhất. Với hệ thống này,
container được xếp nguyên trên mooc khi lưu hàng trên bãi. Khi đến lấy hàng ra khỏi
9
bãi, chủ hàng chỉ cần điều đầu kéo đến móc vào xe mooc để kéo hàng ra. Ưu điểm
là chi phí đầu tư mặt bằng thấp, nhược điểm là cần diện tích bãi hàng rất lớn
Hình 1.6 : Hệ thống xe mooc
1.4 Quy trình khai thác container nhập
Sơ đồ 1.1: Quy trình khai thác container nhập
10
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG NHẬP HÀNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH
CẢNG TÂN VŨ
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần cảng Hải Phòng
2.1.1 Tổng quan công ty cổ phần Cảng Hải Phòng
- Tên công ty: Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng
- Trụ sở chính: Số 8A đường Trần Phú, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng, Việt Nam
- Số điện thoại: (+84-225)3859945/3652192
- Fax: (+84-225)3859973/3652192
- Chủ tịch HĐQT: Phùng Xuân Hà
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Thành phố cảng Hải Phòng là đầu mối giao thông quan trọng của, cửa chính
ra biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh thành phố phía Bắc. Chính vì vậy, trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng châu thổ sông Hồng Hải Phòng được
xác định là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế phía Bắc, là trung tâm kinh tế khoa học kỹ thuật tổng hợp của vùng duyên hải Bắc Bộ.
Cảng Hải Phòng được người Pháp xây dựng năm 1874, là nơi được sử dụng
để đổ bộ và tiếp tế cho quân đội viễn chinh. Sau đó, thương cảng này được nối
liền với Vân Nam, Trung Quốc bằng đường xe lửa.
Bảng 2.1: Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần cảng Hải
Phòng
Năm
2015:
Ngày 12/08/2015 Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng lên sàn chứng khoán Hà
Nội với mã số giao dịch là HPH.
Năm
2014:
Ngày 01/07/2014, Cảng Hải Phòng chuyển sang hoạt động theo mô hình
Công ty cổ phần.
11
Năm
2007:
Năm
1995:
Ngày 12/10/2007, Cảng Hải Phòng chuyển sang hoạt động theo mô hình
Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam.
Ngày 29/4/1995, Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam.
Năm
1978:
Ngày 28/11/1978, Cảng Hải Phòng trực thuộc Tổng cục đường biển.
Năm
1965:
Năm
1960:
Ngày 10/7/1965, Cảng Hải Phòng là xí nghiệp trực thuộc Cục vận tải đường
biển.
Ngày 10/01/1960, lần thứ ba Bác Hồ về thăm Cảng Hải Phòng (đón 922 kiều
bào ta từ Thái Lan về nước tại Cảng Hải Phòng).
Năm
1956:
Ngày, 21/03/1956 Cảng Hải Phòng là một xí nghiệp do Ngành vận tải thủy
Năm
1955:
Ngày 30/05/1955, lần thứ hai Bác Hồ về thăm Cảng Hải Phòng.
phụ trách và quản lý.
Ngày 20/05/1955: 02 tàu quốc tịch Pháp (tàu SAINT VALERY EN CAUX
và LE VERDON) cập cảng an toàn, Cảng Hải Phòng được ghi danh vào bản
đồ hàng hải quốc tế với vị trí là thương cảng lớn nhất miền Bắc cả nước.
Năm
1946:
Ngày 20/10/1946, sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm chính thức nước Pháp
với tư cách là Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa- quốc gia độc lập
đầu tiên ở Đông Nam Á- Người về nước bằng đường biển và đặt chân lên
Bến Cầu Ngự Cảng Hải Phòng.
Năm
1929:
- Ngày 24/11/1929: Cuộc đấu tranh đòi tăng lương, nước uống, giảm giờ làm,
chống đánh đập của 500 công nhân Cảng giành thắng lợi.
- Ngày 24/11 trở thành ngày truyền thống "Đoàn kết - Kiên Cường - Sáng
tạo" của Cảng Hải Phòng.
Năm
1874:
Cảng Hải Phòng được thực dân Pháp xây dựng với quy mô lớn bao gồm 6
nhà kho (gọi là Bến Sáu kho)
Năm
1857:
Cảng Hải Phòng có tên gọi là Cửa Cấm.
12
2.1.3 Sơ đồ bộ máy
Các công ty chi nhánh trực thuộc công ty:
- Chi nhánh Cảng Tân Vũ
- Chi nhánh cảng Chùa Vẽ
- Công ty TNHH MTV cảng Hoàng Diệu
- Công ty TNHH MTV Trung tâm y tế cảng Hải Phòng
- Công ty TNHH MTV đào tạo KTNV cảng Hải Phòng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy công ty cổ phần cảng Hải Phòng
13
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh
-
Bốc xếp, giao nhận và bảo quản hàng hóa
-
Vận tải hàng hóa đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa
-
Kinh doanh bất động sản, cho thuê kho bãi, văn phòng
-
Môi giới thuê tàu biển: dịch vụ đại lý tàu biển, đại lý vận tải đường biển, dịch
vụ giao nhận, nâng hạ hàng hóa, dịch vụ khai thuê hải quan,…
-
Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa
-
Sửa chữa và dịch vụ vệ sinh container
-
Giáo dục nghề nghiệp, trạm y tế
-
Lai dắt, hỗ trợ tàu biển,….
2.2 Chi nhánh Cảng Tân Vũ
2.2.1 Tổng quan về Cảng Tân Vũ
-
Tên giao dịch: Công ty cổ phần cảng Hải Phòng – chi nhánh Cảng Tân Vũ
-
Địa chỉ: Khu Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, Phường Đông Hải, Quận Hải An,
Thành phố Hải Phòng, Việt Nam
-
Điện thoại / Fax: 0225.3262608/ 0225.3262604
-
Giám đốc: Ngô Trung Hiếu
-
Ngày thành lập: 28/11/2008
2.2.2 Vị trí địa lý
- Cảng Tân Vũ nằm hạ nguồn sông Cấm trên luồng Bạch Đằng, cách Lạch
Huyện tầm 6km, tọa độ 20o50N, 106 o41E. Phía Đông tiếp giáp với cảng
Vinalines, phía Tây giáp với cảng Đình Vũ, phía Nam tiếp giáp với Đường
Quốc lộ.
- Cảng Tân Vũ là khu vực có độ sâu lớn do vậy có thể tiếp nhận được những tàu
có trọng tải lớn vào làm hàng.
14
- Hiện nay, chi nhánh Cảng Tân Vũ nằm cách trục đường cao tốc Hải Phòng –
Hà Nội khoảng 1km cho nên rất thuận tiện cho phương tiện giao thông.
Hình 2.1: Vị trí của Cảng Tân Vũ
2.2.3 Cơ cấu tổ chức Cảng Tân Vũ
Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức Cảng Tân Vũ
15
2.2.4 Cơ sở vật chất, hạ tầng
Bảng 2.2: Cơ sở hạ tầng, vật chất Cảng Tân Vũ
CẦU TÀU
Tổng số cầu tàu
05 cầu
Tổng chiều dài cầu tàu
980.6m
Độ sâu trung bình trước bến
-9.4m
16
2.2.5 Nguồn nhân lực
Lao động là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một đơn bị sản xuất nào. Đảm bảo đủ số lượng,
chất lượng là điều kiện dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng đến công
tác quản lý cũng như việc thực hiện các quy chế, nội quy.
Hiện nay, tổng số lao động của chi nhánh Cảng Tân Vũ là 1.579 công nhân,
chiếm phần lớn là công nhân bốc xếp hàng hóa, điều khiển xe nâng, lương công nhân
trung bình 7,7 triệu đồng/người/tháng.
Do đặc trưng của công việc tại cảng nên số nhân viên nam chiếm hơn 70%.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
4%
12%
18 - 25
18%
26 - 30
17%
31 - 35
36 - 40
41 - 45
46 - 50
10%
25%
7%
7%
51 - 55
56 - 60
Độ tuổi lao động từ 46 – 50 chiếm tỷ trọng cao nhất là 24,9% và độ tuổi lao
động từ 26 – 30 có tỉ trọng thấp nhất là 16,9%. Điều đó cho thấy công ty có 1 đội
ngũ công nhân viên có thâm niên và nhiều kinh nghiệm, đây chủ yếu là nhân viên
17
được điều chuyển từ cảng Hoàng Diệu và Chùa Vẽ đến Cảng Tân Vũ công tác từ khi
cảng này đi vào hoạt động từ tháng 11 năm 2008.
Trên 50% nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng, còn lại là trung cấp và
công nhân kĩ thuật. Nhờ đội ngũ cán bộ lành nghề có trình độ chuyên môn sâu giúp
cho công ty nâng cao năng suất lao động, tiếp thu nhanh các nghiệp vụ và khắp phục
kịp thời khi có các rủi ro xảy ra.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ
38%
Đại học
49%
Cao đẳng
Trung cấp
CN kỹ thuật
7%
6%
2.2.6 Sơ đồ Cảng Tân Vũ
Sơ đồ 2.3:Quy hoạch Cảng Tân Vũ năm 2019
18
19
2.3 Hoạt động nhập hàng container của tàu HORAI BRIDGE tại trung tâm
điều hành sản xuất Cảng Tân Vũ
( Trong phần này, em tập trung vào mô tả công việc chính của từng bộ phận trong hoạt động nhập
hàng container tàu HORAI BRIDGE tại trung tâm điều hành sản xuất vào Cảng Tân Vũ ngày
25/02/2019 tại cầu tàu số 1).
2.3.1 Giới thiệu về Trung tâm điều hành sản xuất Cảng Tân Vũ
2.3.1.1 Giới thiệu khái quát
- Trung tâm điều hành sản xuất là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức cảng,
là phòng thay mặt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác điều hành
hoạt động sản xuất trong các ca, ngày, tuần, tháng toàn Công ty trên cơ sở kế
hoạch tháng, quý năm và tình hình sản xuất thực tế.
- Nhiệm vụ chính của trung tâm là chỉ huy toàn bộ các hoạt động khai thác sản
xuất của Cảng.
- Thời gian làm việc: 24h/ngày. Mỗi ngày làm việc sẽ bao gồm 2 ca sản xuất
(12h/ca). Mỗi nhân viên sẽ làm việc theo từng ca, từng ngày do trưởng phòng
Điều hành sản xuất để đảm bảo hoạt động tại phòng được trơn tru.
2.3.1.2 Nhiệm vụ của từng bộ phận trong trung tâm
a. Bộ phận Giám sát và điều hành trung tâm (Monitoring & Control)
-
Là chỉ huy cao nhất trong mỗi ca sản xuất.
-
Giám sát, đôn đốc, điều phối, xử lý tình huống các bộ phận trong ca sản xuất (ở
tất cả 3 khu vực tàu - bãi - cổng).
-
Có nhiệm vụ triển khai kế hoạch, phân bổ phương tiện/công nhân thực hiện theo
yêu cầu sản xuất/dịch vụ khách hàng.
-
Điều phối liên lạc với hãng tàu (nhận thông báo và kế hoạch tàu, lịch tàu, sơ đồ
chất xếp, danh sách container phải dỡ/xếp, các yêu cầu điều chỉnh trong quá
trình làm hàng…).
20
-
Nhận các yêu cầu của các cảng/ICD/ Depot khác về container đi thẳng, chuyển
cảng…
b. Bộ phận Kế hoạch (Planning)
-
Lập kế hoạch cầu bến, kế hoạch tàu, kế hoạch xếp dỡ tàu theo máng, trình tự xếp
dỡ container, …
-
Quy hoạch và lập kế hoạch hạ hàng (hạ container nhập từ tàu, khu vực tiếp nhận,
đỗ xe container chờ nhận thẳng hay xếp bãi,…)
-
Giám sát, theo dõi hiện trường để điều chỉnh kế hoạch.
c. Bộ phận Số liệu (Data)
- Nhập liệu số liệu về tàu, báo cáo kết toán tàu và kết toán bãi.
- Nhập dữ liệu tàu (Manifest, Discharging list,…) từ hãng tàu gửi đến.
- Kiểm tra, đối chiếu, chỉnh lý dữ liệu sau khi kết thúc xếp dỡ tàu, kết thúc ca sản
xuất.
- Lập báo cáo kết toán tàu, báo cáo biến động bãi cho các hãng tàu, quản lý…
- Cung cấp, tra cứu thông tin cho nội bộ trong dây chuyền sản xuất.
2.3.1 Hoạt động nhập hàng container từ tàu HONRAI BRIDGE
2.3.1.1 Lập kế hoạch tác nghiệp tuần (Bước 1)
- Lập kế hoạch tác nghiệp tuần là một nhiệm vụ quan trọng của quản trị cảng, là
việc sắp xếp các trang thiết bị vật chất của cảng cho các hoạt động trong tuần bao
gồm bố trí tàu vào cầu, khai thác tàu và cần trục bến
- Để lập được bản kế hoạch này, yêu cầu người lập phải nắm rõ được các đặc tính
của cầu tàu: chiều dài cầu tàu, mớn nước của cầu tầu, năng lực của cầu tàu, trang
thiết bị phục vụ cầu tàu…
- Hiện nay, Cảng Tân Vũ có 5 cầu tàu được khai thác, năng lực tiếp nhận của từng
cầu tàu và trang thiết bị phục vụ được thể hiện dưới bảng sau.
21