ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HÀ NỘI – 2007
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
HÀ NỘI - 2007
-1-
Mục lục
Danh sách cán bộ Bộ môn Công nghệ phần mềm …….....……………………….. 4
Danh sách cán bộ tham gia hướng dẫn …………………….....…………………... 5
1. Nghiên cứu công cụ trợ giúp tự động trong sử dụng lại mẫu thiết kế
Đinh Minh Anh - Lê Thị Thanh Thảo ........................................................
6
2. Phân tích thiết kế và cài đặt thử nghiệm phân hệ bán hàng trực tuyến trong
thương mại điện tử
Hoàng Văn Anh - Nguyễn Thị Quý Vân .....................................................
8
3. Ứng dụng công nghệ portal trong đào tạo trự
c tuyến
Nguyễn Đức Anh …...………………………………………………………
10
4. Xây dựng cổng thông tin sinh viên dựa trên công nghệ Microsoft
Sharepoint Sever 2007
Phạm Tuấn Anh ............................................................................................
12
5. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin hành chính công
Trần Minh Ánh .............................................................................................
14
6. Tìm hiểu và triển khai một số kỹ thuật khai phá dữ liệu
Nguyễn Khắc Chung .....................................................................................
16
7. Phân tích thiết kế và xây dựng hệ thống phòng chống virus thông minh dựa
trên hành vi hoạt động của virus
Đoàn Văn Công .............................................................................................
18
8. Mô hình d
ự đoán rủi ro và quản lý rủi ro của dự án phần mềm
Nguyễn Văn Dân ……….........................................................……………..
20
9. Phân tích thiết kế và xây dựng hệ thống portal và các ứng dụng trên nền
tảng PHP và MySQL
Đỗ Hải Dũng ..................................................................................................
22
10. Xây dựng webservice và ứng dụng sử dụng webservice
Lê Trí Dũng ...................................................................................................
24
11. Hệ thống nhúng
Nguyễn Quang Dũng ....................................................................................
26
-2-
12. Tìm hiểu và xây dựng ứng dụng thương mại điện tử
Trần Văn Dũng .............................................................................................
28
13. Kiểm chứng các ứng dụng Java hướng đối tượng với OCL
Vũ Viết Định ..................................................................................................
30
14. Website đào tạo trực tuyến môn phân tích thiết kế hệ thống
Nguyễn Thượng Đức .....................................................................................
32
15. Nghiên cứu công nghệ J2ME và ứng dụng phát triển các dịch vụ giải trí trên
thi
ết bị di động
Trần Thế Đức ................................................................................................
34
16. Xây dựng hệ thống dẫn đường trong thành phố trên thiết bị di động
Nguyễn Minh Giang - Nguyễn Thanh Tùng ...............................................
36
17. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin hành chính công
Bùi Đình Giáp ................................................................................................
38
18. Phân tích và thiết kế hệ thống tự động xử lý điều tra
Trần Quang Hai ............................................................................................
40
19. Quản lý thư viện điện tử cho đào tạo tín chỉ
Phạm Thu Hà ................................................................................................
42
20. Nghiên cứu nhận dạng và phân loại đối tượng trong không gian tĩnh
Vũ Ngọc Hà - Nguyễn Thị Thuý Tâm .........................................................
44
21. Frame cộng đồng và ứng dụng của frame cộng đồng
Lê Đức Hậu ....................................................................................................
46
22. Hệ thống hỗ trợ cá nhân thông minh
Vũ Quốc Khánh - Lê Văn Hoàn ..................................................................
48
23. Xây dựng hệ thống điều khiển luồng công việc (workflow)ứng dụng công
nghệ hướ
ng đối tượng
Lê Thanh Hoàng ...........................................................................................
50
24. Chứng thực chữ ký điện tử trong thương mại điện tử
Nguyễn Xuân Huy .........................................................................................
52
25. Môi trường phát triển đồ họa trên thiết bị nhúng OpenGL/ES
Thái Thanh Lâm - Kiều Văn Hùng .............................................................
54
-3-
26. Hỗ trợ chuẩn hóa trong phân tích thiết kế cơ sở dữ liệu logic
Phạm Đức Mạnh ...........................................................................................
56
27. Tìm hiểu hệ điều hành thời gian thực Linux và phát triển một số ứng dụng
Phạm Công Phan ..........................................................................................
58
28. Xây dựng ứng thương mại điện tử sử dụng công nghệ Portal
Trương Minh Sáng .......................................................................................
60
29. Tìm hiểu phương pháp tra cứu ảnh theo nội dung
Đỗ Khắc Sĩ
.....................................................................................................
62
30. Hệ thống sát hạch lái xe tự động
Trần Ngọc Sơn - Ngô Thanh Thế ................................................................
64
31. Thể hiện tri thức qua các điều kiện toàn vẹn trong các hệ quản trị Cơ sở dữ
liệu
Nguyễn Văn Tần ...........................................................................................
68
32. Tìm hiểu hệ điều hành thời gian thực MC/OS và phát triển một số ứng dụng
Trần Minh Thuấn .........................................................................................
71
33. Nghiên cứu mạ
ng Neural Network trong nhận dạng chữ viết
Lê Nho Thuỷ ..................................................................................................
73
34. Phương pháp nhận dạng form tài liệu
Nguyễn Thu Trang ........................................................................................
75
35. Hệ thống quản lý tour du lịch
Lê Văn Trọng ................................................................................................
77
36. Ứng dụng công nghệ hướng thành phần trong xây dựng hệ thống
Nguyễn Anh Tuấn .........................................................................................
79
-4-
Danh sách cán bộ Bộ môn Công nghệ phần mềm
Danh sách cán bộ giảng dạy
1. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Bình Hiệu phó trường ĐHCN Email:
2. ThS. Trần Thị Minh Châu
Email:
3. ThS. Vũ Quang Dũng
Email:
4. TS. Nguyễn Việt Hà Phó chủ nhiệm Khoa CNTT
Chủ nhiệm Bộ môn CNPM
Email:
5. ThS. Vũ Diệu Hương
Email:
6. ThS. Tô Văn Khánh
Email:
7. ThS. Đào Kiến Quốc Giám đốc Trung tâm
NC & PT CNPM
Email:
8. CN. Nguyễn Việt Tân
Email:
9. ThS. Nguyễn Thị Nhật Thanh
Email:
10. TS. Trương Ninh Thuận Email:
11. ThS. Trần Thị Mai Thương
Email:
12. PGS. Nguyễ
n Quốc Toản
Email:
13. PGS. TS. Nguyễn Văn Vỵ Email:
Danh sách nghiên cứu sinh
1. CN. Nguyễn Ngọc Bảo
Email:
2. ThS. Lê Việt Hà Email:
3. CN. Hồ Tất Thành Email:
4. CN. Ngô Xuân Bách Email:
Danh sách thực tập sinh
1. CN. Bùi Đức Giang
Email:
2. CN. Nguyễn Thị Diệu Linh
Email:
3. CN. Nguyễn Hoàng Hà
Email:
-5-
Danh sách cán bộ tham gia hướng dẫn
1. KS. Đặng Việt Dũng Trung tâm NC & PT CNPM Email:
2. TS. Nguyễn Hoài Sơn Khoa CNTT Email:
3. TS. Lê Văn Phùng Viện CNTT Email:
4. PGS. TS. Ngô Quốc Tạo Viện CNTT Email:
5. TS. Đỗ Năng Toàn Viện CNTT Email:
6. PGS. TS. Đỗ Trung Tuấn Trường ĐHKHTN Email:
7. ThS. Nguyễn Cảnh Hoàng Khoa CNTT Email:
8. ThS. Nguyễn Việt Anh Khoa CNTT Email:
-6-
NGHIÊN CỨU CÔNG CỤ HỖ TRỢ TỰ ĐỘNG TRONG SỬ DỤNG LẠI MẪU
THIẾT KẾ
Họ tên: Đinh Minh Anh
Lê Thị Thanh Thảo
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Vỵ
Cán bộ đồng hướng dẫn: Ths. Vũ Diệu Hương
1. Giới thiệu
Hiện nay nhu cầu về phần mềm ngày
càng tăng lên. Hoạt động sản xuất phần mềm
ngày càng chuyên nghiệp hơn. Trong quá trình
phát triển phần mềm, vấn đề làm thế nào để tăng
tính sử dụng lạ
i của các tài nguyên phần mềm
đã và đang rất được quan tâm nghiên cứu, ứng
dụng. Việc sử dụng lại các tài nguyên phần
mềm đã và đang mang lại nhiều lợi ích đáng kể
trong hoạt động phát triển phần mềm trong và
ngoài nước. Tổ chức sử dụng lại các tài nguyên
phần mềm một cách có hệ thống giúp tiết kiệm
tài nguyên và thời gian, giảm chi phí và rủi ro,
tăng lợi nhuậ
n… Và nó hiện đang là một xu
hướng công nghệ lớn, được đầu tư triển khai
nghiên cứu và bước đầu ứng dụng trên thế giới
và cả trong nước. Trong các loại tài nguyên
phần mềm có thể sử dụng lại, mẫu thiết kế được
đánh giá là có tính khái quát và trừu tượng cao
[1]. Mẫu thiết kế là các mẫu hỗ trợ cho các hoạt
động thiết kế phần mềm. Chúng đưa ra các vấn
đề có thể xảy ra trong giai đoạn thiết kế và giải
pháp cho những vấn đề đó. Do đó khả năng ứng
dụng của nó là rất lớn. Như vậy, vấn đề đặt ra ở
đây là làm thế nào để có thể tự động hóa quá
trình ứng dụng mẫu thiết kế.
2. Cơ sở lý thuyết
Đáp ứng nhu cầu trên, luận văn của
chúng tôi lựa chọn là: “Nghiên c
ứu công cụ hỗ
trợ tự động trong sử dụng lại mẫu thiết kế”.
Chúng tôi tập trung nghiên cứu về việc sử dụng
mẫu thiết kế trong phát triển phần mềm. Cụ thể
hơn là hướng tới kỹ thuật biểu diễn chặt chẽ và
nhất quán cho tất cả các mẫu. Đề xuất của
chúng tôi là thể hiện mẫu bằng các ontology.
Ontology được s
ử dụng để mô tả một miền
thông tin bằng việc xác định các lớp, các thuộc
tính và mối quan hệ giữa chúng. Chúng tôi sử
dụng ngôn ngữ Web Ontology OWL để thể hiện
ontology trong luận văn này. OWL [2] là ngôn
ngữ mang tính mở cao, có thể dễ dàng bổ sung
thông tin khi thể hiện mẫu, đồng thời ngôn ngữ
này được sử dụng rộng rãi trên môi trường web
ngữ nghĩa nên OWL ontology mang tính chia sẻ
cao. Hướng tới việc tự động hoá sử dụng mẫu
thiết kế trong phát triển phần mềm, vấn đề tìm
kiếm mẫu phải được quan tâm. Cùng với sự
phát triển của các ngôn ngữ ontology, các ngôn
ngữ truy vấn cũng được phát triển để phục vụ
cho hoạt động truy vấn ontology trên web ngữ
nghĩa. Ngôn ngữ truy vấn chúng tôi lựa chọn sử
dụng trong luận văn này là OWL-QL [3]. Đây là
ngôn ngữ truy vấn mới nhất được nghiên cứu
hiện nay. Ngôn ngữ này độc lập về cú pháp bề
mặt nên có thể ứng dụng được trong nhiều
khung cảnh khác nhau.
Giải pháp chúng tôi đưa ra trong luận
văn này là xây dựng một thư viện mẫu, nghiên
cứu cách thức truy vấn sao cho có thể tăng khả
năng tự động hóa quá trình tìm kiếm mẫu và
tăng hiệu quả sử dụng mẫu.
3. Thực nghiệm triển khai
Chúng tôi triển khai thử nghiệm một thư
viện mẫu thiết kế. Phương pháp xây dựng thư
viện mẫu của chúng tôi là sử dụng ngôn ngữ
web ontology OWL (Web Ontology Language),
và tham khảo cách biểu diễn mẫu thiết kế được
đề xuất bởi GangOfFour. Thư viện mẫu này
chính là một ontology về mẫu thiết kế. Trong
quá trình thiết kế ontology, chúng tôi sử dụng
công cụ Protége. Đây là một công cụ khá phổ
biến và rất hữu ích trong các dự án về ontology.
Công cụ truy vấn chúng tôi sử dụng trong luận
văn này là một số công cụ truy vấn đang được
phát triển phổ biến hiện nay như OWQL hay
RacerPro để thực hiện truy vấn trên ontology
bằng ngôn ngữ truy vấn OWL-QL.
Kết quả đạt được của luận văn đó là:
Hiểu về mẫu thiết kế, vấn đề sử dụng lại, đặc
biệt là sử dụng lại mẫu thiết kế trong phát triển
phần mềm.
-7-
Mô tả ngôn ngữ OWL và xây dựng thử nghiệm
một ontology về mẫu thiết kế.
Mô tả ngôn ngữ truy vấn ontology OWL-QL và
đề xuất giải pháp truy vấn trên thư viện mẫu đã
xây dựng.
4. Kết luận
Trong khoá luận này, chúng tôi đã giới
thiệu khái quát về mẫu thiết kế và vấn đề sử
dụng mẫu thiết kế trong phát triển phần mềm.
Để hỗ trợ cho hoạt động tự động hoá sử dụng
mẫu, chúng tôi đề ra giải pháp thể hiện mẫu
bằng ontology và thực hiện truy vấn mẫu bằng
các ngôn ngữ truy vấn ontology. Chúng tôi giới
thiệu một ngôn ngữ thể hiện ontology phổ biến
hiện nay là ngôn ngữ web ontology OWL và
xây dựng thử nghiệm một ontology mẫu thiết kế
bằng ngôn ngữ này. Để thực hiện truy vấn,
chúng tôi có giới thiệu một số ngôn ngữ truy
vấn hiện nay và lựa chọn sử dụng ngôn ngữ
OWL-QL dành cho những OWL ontology. Các
công cụ hỗ trợ truy vấn hiện nay đang được xây
dựng và phát triển. Chúng tôi sử dụng các công
cụ này đề thử nghiệm triển khai truy vấn trên
thư viện mẫu đã xây dựng.
Nội dung chính của luận văn gồm 4
chương:
Chương 1: Mẫu thiết kế và vấn đề sử dụng mẫu
thiết kế trong phát triển phần mềm.
Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về ngôn ngữ
OWL.
Chương 3: Xây dựng thử nghiệm thư viện mẫu
thiết kế sử dụng OWL.
Chương 4: Ngôn ngữ truy vấn ontology và đặc
tả truy vấn ontology bằng OWL-QL. Nghiên
cứu công cụ hỗ trợ tự động tìm kiếm trên
ontology.
Chương 5: Sử dụng công cụ truy vấn để khai
thác ontology mẫu thiết kế.
Cuối cùng là kết luận và hướng phát triển tiếp
theo của đề tài.
5. Tài liệu tham khảo:
1. Ths.Vũ Diệu Hương, PGS.Ts.Nguyễn Văn
Vỵ, Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN,
, ;
“Nghiên cứu cơ bản về mẫu thiết kế và vấn đề
áp dụng mẫu trong phát triển phần mềm”.
2. “OWL Web Ontology Language Guide”,
www.w3.org/TR/owl-guide
3. Richard Fikes - Stanford University, Patrick
Hayes - University of West Florida, and Ian
Horrocks - University of Manchester; “OWL-
QL - A Language for Deductive Query
Answering on the Semantic Web”.
-8-
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG THỬ NGHIỆM PHÂN HỆ BÁN
HÀNG TRỰC TUYẾN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hoàng Văn Anh – 0320007
Nguyễn Thị Quý Vân - 0320378
GV hướng dẫn: ThS. Đào Kiến Quốc
1. Giới thiệu
Thương mại điện tử không còn là khái
niệm xa lạ với người tiêu dùng. Việc thương
mại hoá loại hình buôn bán với sự hỗ trợ của
Công nghệ là thiết yếu, là quan trọng, trong khi
với một quốc gia như Việt Nam đang hoà nhập
thị trường thế giới với ảnh hưởng rất lớn của
việc gia nhập WTO thì càng phải nhìn nhận
nhanh chóng và phát huy thuận lợi của nó, phải
tích cực học hỏi, tìm hiểu quy mô phát triển
của các quốc gia lớn mạnh khác và đi lên bằng
công nghệ mới. Chúng ta nhận thấy được vai
trò của Thương mại điện tử (TMĐT), không
chỉ hướng tới việc mua bán và thanh toán trực
tuyến, mà còn phải đảm bảo được quyền lợi, sự
an toàn bảo mật cho người mua, đảm bảo
quyền tác giả, đảm bảo tính văn hoá của từng
quốc gia, dẫn đến việc xây dựng hệ thống hạ
tầng, nhân lực chuyên nghiệp hiện đại.
Với tầm quan trọng của công nghệ
Thương Mại Điện Tử, chúng tôi đã tìm hiểu về
TMĐT trong khoá luận của mình với đề tài :
“Phân tích thiết kế và cài đặt thử nghiệm
phân hệ bán hàng trực tuyến trong Thương
Mại Điện Tử ”.
Các v
ấn đề chúng tôi đưa ra để giải quyết
bài toán là :
- Trong TMĐT : tìm hiểu về TMĐT, các
lợi thế, đặc trưng, điều kiện hình thành,
thành phần, các hình thức bảo mật trong
TMĐT, phương thức thanh toán trực
tuyến.
- Đặc tả bài toán bán hàng qua mạng và
phân tích thiết kế hệ thống bán hàng
trực tuyến
- Xây dựng thử nghiệm phân hệ bán hàng
dựa trên bản phân tích thiết kế
trên.
Chúng tôi sử dụng công ngôn ngữ mô
hình hóa hướng đối tượng UML và công nghệ
DOTNET, SQL Server 2000 trong việc định
hướng xây dựng demo chương trình
2. Cơ sở lý thuyết
Phân tích hệ thống là khâu quan trọng
nhằm mô tả một cách cụ thể và chi tiết hệ
thống trước khi tiến hành thiết kế và cài đặt hệ
thống. Chúng tôi lựa chọn ngôn ngữ mô hình
hóa UML để đưa ra một cách nhìn trực quan,
khoa học, toàn diện về hệ thống.
3. Phân tích thiết kế hệ thống bán hàng
trực tuyến trong TMĐT :
Chúng tôi chia Use-case theo các gói (Packet)
như sau:
+ P0: Gói Tìm Kiếm:
• U1: Tìm kiếm sản phẩm:
• U2: Tìm kiếm nâng cao:
+ P1: Gói Đặt Hàng:
• U3: Xem thông tin sản phẩm:
• U4: Chọn vào Giỏ Hàng:
• U5: Xóa Sản Phẩm khỏi Giỏ Hàng:
• U6: Đặt mua Sản Phẩm:
• U7: Chọn loại hình thanh toán
• U8: Thanh toán
• U9: Chọn loại hình vận chuyển
+ P2: Gói Đăng nhập:
• U10: Đăng nhập
+ P3: Gói quản lí khách hàng.
• U11: Tìm kiếm khách hàng
• U12: Xem thông tin khách hàng
• U13: Xóa khách hàng
+ P4: Gói Quản lí nhóm sản phẩm
• U14: Thêm mới nhóm Sản phẩm
• U15: Sửa nhóm sản phẩm
• U16: Xóa nhóm sản phẩm
+ P5: Gói quản lí loại sản phẩm
• U17: Thêm loại sản phẩm
• U18: Sửa loại sản phẩm
• U19: Xóa loại sản phẩm
+ P6: Gói Quản lí chủng loại sản phẩm
• U20: Thêm mới chủng loại sản phẩm
•
U21: Sửa chủng loại sản phẩm
-9-
• U22: Xóa chủng loại sản phẩm
+ P7: Gói quản lí dòng sản phẩm
• U23: Thêm mới dòng sản phẩm
• U24: Sửa dòng sản phẩm
• U25: Xóa dòng sản phẩm
+ P8: Gói Quản lí sản phẩm
• U26: Thêm mới sản phẩm
• U27: Sửa sản phẩm
• U28: Xóa sản phẩm
+ P9: Gói Quản lí đơn đặt hàng
• U29: Tìm kiếm Đơn đặt hàng
• U30: Sửa thông tin đặt hàng
• U31: Duyệt đơn đặt hàng
• U32: Xóa đơn đặt hàng
+ P10: Gói Quản lí hóa đơn
• U33: Tìm hóa đơn
• U34: Xem hóa đơn
• U35: In hóa đơn
• U36: Xóa hóa đơn
+ P11: Gói Quản lí nhà phân phối
• U37: Thêm mới nhà phân phối
• U38: Sửa nhà phân phối
• U39: Xóa nhà phân phối
+ P12: Gói quản lí thống kê
• U40: Thông kê sản phẩm đã bán
• U41: Thống kê sản phẩm tồn kho
• U42: Thống kê sản phẩm bán chạy
• U43: Thống kê sản phẩm bán lãi
• U44: Thống kê doanh thu
• U45: Thống kê khách hàng
• U46: In báo cáo
4. Thực nghiệm
Chúng tôi đã cài đặt thử nghiệm hệ
thống theo bản PTTK và thấy rằng:
- Kết quả thực nghiệm cho thấy bài
toán phân tích thiết kế phù hợp với quy trình
thiết kế, có giá trị thực tế cao phần nào hoàn
chỉnh các chức năng của Website bán hàng, hỗ
trợ cho việc thực hiện thương mại điện tử trực
tuyến (E-Commerce).
- Hệ thống hoàn toàn có thể mở rộng và
phát triển thành xây dựng một Portal Thương
mại điện tử, cung cấp thông tin về hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ…..
- Xây dựng phương thức thanh toán
trực tuyến với nhiều hình thức khác nhau ( áp
dụng phổ biến là thanh toán qua Paypal).
5. Kết luận
Trong khóa luận này, chúng tôi đã tìm hiểu
về thương mại điện tử và thực hiện phân tích
thiết kế một hệ thống bán hàng trực tuyến.
Chúng tôi đã
đề xuất và có những giải pháp
giải quyết cho bài toán đặt ra.
Do hạn chế về thời gian, chúng tôi chỉ tập
trung nghiên cứu và tìm hiểu một số khía cạnh
của TMĐT, đó là phương thức bán hàng qua
mạng với các chức năng: Xây dựng hệ thống
giao dịch trực tuyến, Cung cấp thông tin dịch
vụ cho người tiêu dùng, Thực hiện mua và đặt
hàng, phát triển phương thức thanh toán trực
tuyến qua Paypal. Vì vậy, trong t
ương lai
chúng tôi hi vọng khóa luận này vẫn tiếp tục
được nghiên cứu và phát triển
Tài liệu tham khảo
[1] GS – TS Nguyễn Văn Vỵ - Khoa CNTT –
ĐHQG Hà Nội. Giáo trình phân tích thiết kế hệ
thống thông tin.
[2] ThS . Đào kiến Quốc – ĐHQG Hà Nội
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
[3]NXB – LĐXH. Giáo trình nhập môn UML
[4] Nguyễn Văn Ba –ĐHQG Hà Nội. Phát triển
hệ thống hướng đối tượng với UML 2.0 và
C++
[ 5] Website : www.paypal.com
/>
-10-
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ PORTAL TRONG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN
Nguyễn Đức Anh
MSV: 0320010
Email:
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hà
1. Giới thiệu
E-learning hay còn gọi là đào tạo trực tuyến
là một thuật ngữ thu hút được sự quan tâm, chú
ý của rất nhiều người hiện nay. E-learning thực
sự là một cuộc cách mạng về học tập khi người
học có thể ngồi một chỗ để “đến trường” bất cứ
thời gian nào, bất kể trường đó ở đâu trên thế
giới. Mô hình Elearning phổ biến nhất hiện nay
là phát triển các hệ thống đào tạo trực tuyến
dựa trên nền web (Web-Based Training - WBT)
cho phép quản lý một lượng lớn người dùng và
cung cấp các hình thức tương tác phong phú.
Sakai, một sản phẩm WBT sử dụng công nghệ
portal điển hình là một giải pháp phù hợp cho
việc phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến ở
các trường đại học của nước ta hiện nay.
Để áp dụng Sakai trong bài toán Đào tạo
trực tuyến nền web cho các trường đại học,
chúng tôi phân tích, nghiên cứu công nghệ và
kiến trúc hệ thống Sakai, so sánh các hướng
phát triển công cụ giảng dạy trong môi trường
Sakai nhằm tìm ra mô hình phát triển công cụ
phù hợp nhất cho lập trình viên và nhà quản lý.
2. Công nghệ và kiến trúc Sakai
Sakai thực chất là một hệ thống đa tầng.
Tẩng dưới cùng là các dịch vụ cung cấp các
phương thức quản lý dữ liệu, tiếp đến là các
công cụ biểu diễn logic ứng dụng, sau đó dữ
liệu trong tầng công cụ được tập hợp trong tầng
trình diễn và cuối cùng qua bộ kết tập đem lại
khung nhìn và cảm quan cho người dùng cuối.
Công nghệ sử dụng trong hệ thống Sakai bao
gồm khung làm việc Spring, cung cấp khả năng
độc lập giữa các thành phần Sakai qua bộ quản
lý thành phần nằm trong khung framework
Sakai, công nghệ lưu trữ đối tượng lâu dài
Hibernate với mô hình ánh xạ từ các đối tượng
hướng đối tượng sang mô hình CSDL truyền
thống. Không gian lưu trữ dữ liệu được tổ chức
trong mô hình cây phân cấp, mỗi nút liên kết
đến một đối tượng tài nguyên dưới sự quản lý
của công cụ cụ thể. Giải pháp tích hợp thêm
chức năng vào khung Sakai là phát triển thêm
các công cụ plug-in cắm vào khung.
3. Xây dựng các công cụ Sakai
Các công cụ Sakai không giống như mô hình
web server và Servlet mà tương tự như các
Portlet. Trong môi trường công cụ Sakai TPP
này, các công cụ được chia vào 3 tầng cơ bản:
Tầng logic trình diễn, Tầng logic công cụ, và
Các dịch vụ ứng dụng.
Các kỹ thuật phát triển công cụ Sakai phổ
biến từ trước đến nay bao gồm Servlet,
Velocity, JSF. Servlet tập trung tất cả mã xử lý
và mã sinh giao diện phản hồi trong cùng một
file, thực tế rất khó khăn để phát triển ứng
dụng. Velocity cài đặt cơ chế MVC, cho phép
đồng thời phát triển mã chương trình và thiết kế
giao diện cùng lúc. Tuy nhiên phần lớn các
công cụ Velocity đều thừa kế từ khung CHEF
và đã lạc hậu, không được khuyến khích trong
cộng đồng phát triển Sakai. JSF là kỹ thuật
được dùng phổ biến nhất cho các công cụ mới
phát triển gần đây, phần lớn xây dựng trên JSP
và được hỗ trợ bởi một thư viện các tag giao
diện phong phú. Nhược điểm của JSF là sự tách
biệt giữa giao diện và mã chương trình không
rõ ràng, chạy khá nặng và tích hợp kém với
Ajax, Javacript.
RSF là khung làm việc có cùng mục tiêu và
phạm vi quản lý với JSF, tuy nhiên rất gọn nhẹ
và có cơ chế hồi đáp yêu cầu nhanh chóng.
Trong một chu kỳ tương tác của RSF, có ba
nhân tố chính là mẫu khung nhìn (View
template) chỉ ra sự hiển thị trực quan của khung
nhìn, cây thành phần (component tree) gắn liền
các phần của mẫu khung nhìn với mô hình bean
nằm dưới thể hiện dữ liệu và logic nghiệp vụ
của bạn, và mô hình bean của bản thân nó. Ba
nguồn thông tin này kết hợp với nhau trong
suốt chu kỳ tương tác để sản sinh ra khung nhìn
được yêu cầu bằng bộ hồi đáp RSF, IKAT. Sự
tách biệt rõ ràng về trách nhiệm cho ba phần
dẫn đến sự độc lập cuối cùng giữa khung nhìn
hiển thị và mô hình bean của ứng dụng.
4. Ứng dụng công cụ Quản lý Điểm danh
-11-
Điểm danh là một biện pháp nhằm quản lý,
đánh giá và cải thiện mức độ tập trung trong
một khóa học cụ thể của học viên. Trong cơ chế
giảng dạy ở nước ta, điểm danh là một chức
năng bắt buộc. Tuy nhiên hiện tại các hệ thống
đào tạo trực tuyến trên thế giới nói chung và ở
nước ta nói riêng chưa có một chức năng quản
lý tương ứng. Vì vậy yêu cầu về một ứng dụng
quản lý các hoạt động liên quan đến việc điểm
danh và liên kết với các công cụ giảng dạy điện
tử khác là cần thiết cho việc phát triển một hệ
thống giảng dạy trực tuyến phù hợp với cơ chế
đào tạo nước ta.
Các ca sử dụng chính của ứng dụng bao
gồm:
1. Quản lý khóa học
1.1. Thêm khóa học
1.2. Cập nhật thông tin khóa học
1.3. Hủy bỏ khóa học
2. Quản lý danh mục sinh viên
2.1. Thêm sinh viên
2.2. Sửa thông tin sinh viên
2.3. Xóa sinh viên
3. Quản lý lịch học
3.1. Thêm buổi học
3.2. Cập nhật thông tin buổi học
3.3. Xóa buổi học
4. Quản lý điểm danh
4.1. Điểm danh
4.2. Tra cứu tình trạng tập trung mỗi buổi
học
4.3. Tổng kết cuối khóa học.
5. Phân quyền
Công cụ được phân tích và thiế
t kế theo mô
hình hướng đối tượng UML, với các biểu đồ
use-case, biểu đồ lớp thực thể, biểu đồ lớp giao
diện, biểu đồ lớp xử lý, biểu đồ tương tác và
biểu đồ thành phần.
5. Triển khai
Ứng dụng được phát triển bằng công cụ lập
trình Eclipse, xây dựng và triển khai bằng công
cụ Maven. Toàn bộ các file biên dịch war, jar
của hệ thống Sakai, bao gồm mã công cụ Điểm
danh được chứa và chạy trong khung chứa
servlet Apache Tomcat.
Các thành phần chính của ứng dụng:
- org.sakaiproject.tool.roll.api: gói chứa các
giao diện các lớp thể hiện logic nghiệp vụ.
- org.sakaiproject.tool.roll.impl: gói chứa
các lớp cài đặt logic nghiệp vụ.
- org.sakaiproject.tool.roll.hibernate: gói
chứa các file xml thể hiện các thực thể của
ứng dụng.
- org.sakaiproject.tool.roll.rsf: gói chứa các
lớp producer.
- bundle/messages.properties: file bao gồm
các thông điệp ngoài được sử dụng trong
ứng dụng.
- content/ templates: các mẫu khung nhìn
được sử dụng trong ứng dụng.
- tools/ Sakai.roll.xml: file cấu hình ứng
dụng cho môi trường Sakai.
- applicationContext.xml, request.xml,
web.xml: các file ngữ cảnh Spring chuẩn.
- project.properties, project.xml: các file cấu
hình project của Maven.
6. Kết luận
Khóa luận làm rõ bản chất và kiến trúc, mô
hình hoạt động của khung Sakai. Khóa luận đã
chứng minh được tính ưu việt của phương phát
phát triển công cụ Sakai dựa trên khung RSF so
với các phương pháp khác như Servlet,
Velocity, JSP, JSF. Khóa luận đã xây dựng một
công cụ giảng dạy – công cụ Điểm danh để
kiểm chứng cho mô hình phát triển được nêu
ra.
Các nghiên cứu trong luận văn được xem
như cơ sở lý thuyết và công nghệ cho việc phát
triển một portal đào tạo điện tử phù hợp với mô
hình giảng dạy của các trường đại học trong
nước.
Tài liệu tham khảo
[1]. Aaron Zeckoski. Introduction to Reasonable
Server Faces. Sakai Programmer’s Cafe.
[2]. Craig Counterman et al. Sakai Java Framework,
Technical Report Sakai Project, 2005.
.
[3]. Glenn R. Golden. Structuring Sakai, Sakai
Framework Architect, July 10, 2005.
.
[4]. RSF wiki. www.caret.cam.ac.uk/rsfwiki
[5]. Sakai Project.
-12-
XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN SINH VIÊN TRÊN NỀN
MICROSOFT OFFICE SHAREPOINT 2007
Phạm Tuấn Anh
MSV: 0320016
Email:
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Việt Hà
1. Giới thiệu
Trong những năm gần đây mặc dù công nghệ
Web phát triển khá mạnh, và yêu cầu về E-
learnning trong các nhà trường khá bức xúc,
xong ở hầu hết các trường lại chưa có những
dịch vụ đáp ứng được những đòi hỏi đó. Nước
ta đang đẩy mạnh quá trình tin học hóa, việc
tin học hóa môi trường giáo dục cũng làm tăng
chất lượng giáo dục. Đứng trước những thực tế
đó chúng tôi mong muốn tìm hiểu việc xây
dựng một cổng thông tin (Portal) dành cho
sinh viên, một sân chơi cho sinh viên và hướng
nhiều đến sinh viên. Qua quá trình tìm hiểu về
cổng thông tin chúng tôi được biết tập đoàn
Microsoft mới đưa ra công nghệ Microsoft
Office Sharepoint 2007 là một công nghệ giúp
xây dựng các cổng thông tin với nhiều tính
năng độc đáo. Với tinh thần ham học hỏi, thích
khám phá những công nghệ mới, chúng tôi
quyết định nghiên cứu Microsoft Office
SharePoint 2007, dùng làm công nghệ để thử
nghiệm triển khai cổng thông tin
2. Tổng Quan Microsoft Office
Sharepoint 2007
Microsoft Office Sharepoint 2007 là một công
cụ mạnh được thiết kế để đáp ứng cho việc xây
dựng các ứng dụng Portal với nhiều kích thước
khác nhau. Được xây dựng trên nền tảng
Windows Sharepoint Services 3.0, Microsoft
Office Sharepoint 2007 có nhiều đặc tính mới
mà các công nghệ khác không có được.
Ngoài việc cung cấp những tính năng cơ bản
mà một Portal phải có, Microsoft Office
Sharepoint 2007 còn hỗ trợ sẵn nhiều mẫu ứng
dụng, mẫu site cho phép xây dựng ứng dụng
một cách nhanh chóng. Ngoài ra những mẫu
đó không thích hợp trong thực tế triển khai
người phát triển có thể tạo các thành phần mới
vào Portal một cách linh hoạt. Việc tùy biến
của Microsoft Office Sharepoint 2007 có nhiều
cấp độ khác nhau: cấp độ ứng dụng, Site, List,
giao diện, Webpart (Webpart gói cả giao diện
và mã thực thi), về Workflow
2.1 Shared Service Providers(SSPs)
SSP là tập hợp các dịch vụ phục vụ cho
Microsoft Office Sharepoint 2007, có thể cấu
hình một lần và chia sẻ cho tất cả các ứng
dụng trên đó
Những ứng dụng được cung cấp bởi Shared
Service Provider: Portal, Quản trị nội dung
(Web Content management), Nghiệp vụ thông
minh (Business Intelligence), Quản lý tiến
trình nghiệp vụ (Business Process
Management), Quản trị Doanh nghiệp
(Enterprise Content Management) Các mảng
đó của SSPs có thể được kích hoạt tất cả hay
một vài mảng phần, xong mảng Portal gần như
là thành phần bắt buộc bởi đó là nền tảng để
các mảng khác có thể hoạt động. Portal có các
tính năng cơ bản của một Portal: Thông tin
người dùng (User Profile), Hướng người dùng
(Audience Targeting), Business Data Catalog,
Single Sign-On, Search.
2.2 Windows Sharepoint Services 3.0
Windows Sharepoint Services 3.0 kết hợp với
ASP.NET 2.0 tạo thành nền tảng để có thể
cung cấp các dịch vụ cho Shared Service
Providers. Windows Sharepoint Services 3.0
-13-
cho phép xây dựng và triển khai các Webpart,
Workflow, các định nghĩa Site, List
3. Phân tích bài toán cổng thông tin
sinh viên
Đối tượng chính của cổng thông tin là sinh
viên, quá trình tương tác của sinh viên với nhà
trường chính là qua các thông báo, quyết định,
các khóa học. Ngoài ra sinh viên cũng tương
tác với nhau qua rất nhiều mối quan hệ, bao
gồm bạn cùng lớp, cùng bộ môn, các câu lạc
bộ, hay học cùng môn học,… Do đó chúng tôi
quyết định chia sinh viên thành các nhóm hoạt
động, để dễ dàng quản lí và tạo điều kiện tốt
nhất cho sinh viên có thể học tập, trao đổi kiến
thức, vui chơi ngay trên cổng thông tin.
Các tiện ích về làm việc nhóm sẽ được triển
khai tối đa đảm bảo người dùng có thể tương
tác động với cổng thông tin, giúp nhóm hoạt
động tốt hơn. Thông tin sẽ được quản lí tập
trung trên cổng thông tin, sinh viên còn có thể
tham gia vào cộng đồng ảo ngay trên cổng
thông tin, đây là một nét mới của đề tài khóa
luận này.
Ngoài ra khi nghiên cứu xây dựng cổng thông
tin cho sinh viên, chúng tôi thấy còn có thể kết
hợp đưa các phòng ban, các bộ phận trong
trường cùng hoạt động trên cổng thông tin
giống như những nhóm hoạt động của sinh
viên. Giúp tạo ra các hoạt động tổng thể của
một trường đại học
4. Cài đặt thử nghiệm trên
Microsoft Office Sharpoint 2007
Chúng tôi thử nghiệm các chức năng đã được
đề ra với cổng thông tin sinh viên trên
Microsoft Office Sharepoint 2007, qua đó thấy
được những yêu cầu nảy sinh với cổng thông
tin. Những hạn chế và cách khắc phục khi triển
khai yêu cầu trên Microsoft Office Sharepoint
2007
5. Kết luận
Qua quá trình thực hiện khóa luận chúng tôi
thấy rằng SharePoint có thể đáp ứng được
phần lớn các yêu cầu đề ra đối với cổng thông
tin
Hướng phát triển tiếp theo đó là tích hợp tất cả
các tiện ích quản lí của nhà trường như: quản lí
điểm, thời khóa biểu, tất cả hồ sơ giấy tờ về
sinh viên, hoặc tích hợp với các hệ thống có
sẵn tại các trường đại học.
Đưa mọi hoạt động của trường lên cổng thông
tin. Triển khai tốt hệ thống để các bộ phận
nghiệp vụ trong trường có thể giao tiếp qua
cổng thông tin
6. Tài liệu tham khảo
[1]. David Chappell, Chappell & Associates.
Understanding Workflow in Windows
SharePoint Services and the 2007 Microsoft
Office System.
[2]. Micorosoft Coparation. 7 Development
Projects with the 2007 Microsoft Office
System and Windows SharePoint Services
2007
[3]. Microsoft Elearnning:
[4]. MS Press - Office Sharepoint Server
2007- Administrator’s Companion
[5]. Michael Noel and Colin Spence.
Microsoft SharePoint 2007 UNLEASHED,
Sams
[6]. Microsoft Office Sharepoint Server 2007
SDK. Microsoft Corporation
[7]. Scot P. Hillier. Microsoft SharePoint
Building Office 2007 Solutions in C# 2005.
Apress.
[8]. Seth Bates and Tony Smith. SharePoint
2007 User’s Guide. Learning
[9]. SharePoint Team Blog:
[10]. Vanessa L. Williams, John Wiley.
Microsoft SharePoint 2007 For Dummies.
Wiley Publishing, Inc.,
[11]. Microsoft TechNet:
-14-
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN HÀNH CHÍNH CÔNG
ỨNG DỤNG XÂY DỰNG PHẦN MỀM HỖ TRỢ CÔNG DÂN- LIÊN LẠC VỚI CÔNG DÂN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ TTHC CHO BP1C CỦA QUẬN ( HUYỆN)
Sinh viên: Trần Minh Ánh
Mã số SV: 0320018
Email:
GV hướng dẫn: ThS. Đào Kiến Quốc
1.
Giới thiệu.
Cải cách hành chính (CCHC) là vấn đề cấp
bách, quan trọng, mang tính chất toàn cầu, là
một biện pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống
xã hội. Việc giải quyết các thủ tục hành chính
(TTHC) theo cơ chế “Một cửa” đã và đang đi
vào cuộc sống ngày càng phổ biến. Tin học hóa
(THH) hành chính sử dụng công nghệ thông tin
(CNTT) được coi là biện pháp hàng đầu. Hiện
nay, vi
ệc ứng dụng CNTT vào công tác điều
hành quản lý công việc cũng như việc giải quyết
TTHC theo cơ chế “một cửa” đã được triển khai
ở một số tỉnh, thành phố và bước đầu đem lại
những chuyển biển to lớn cho bộ máy hành
chính của nhà nước. Ứng dụng CNTT vào
CCHC là một công việc lâu dài, phức tạp khó có
thể triển khai, ứng dụng đồng bộ trên quy mô cả
nước trong một thời gian ngắn. Để giải quyết
bài toán trên, chúng tôi xin đề xuất một mô hình
hệ thống phần mềm gồm nhiều phân hệ đồng bộ
hỗ trợ đến mức sâu nhất cho hoạt động “một
cửa” để cơ chế này phát huy được hết thế mạnh.
2. Cơ sở lí thuyết
Nghiên cứu và phân tích hệ thống thông tin
hành chính công là một bước quan trọng, có thể
nói là bậc nhất trong quá trình xây dựng một mô
hình hệ thống tin học hỗ trợ giải quyết TTHC
một quy trình chung nhất, đồng bộ nhất để có
thể áp dụng được trên cả nước. Phân tích hệ
thống sẽ mô tả một cách cụ thể và chi tiết trước
khi thiết kế và cài đặt kiểm thử hệ thống. Trong
khóa luận này chúng tôi l
ựa chọn phương pháp
phân tích hướng đối tượng, sử dụng ngôn ngữ
mô hình hóa UML để đưa ra một cách nhìn trực
quan, khoa học, toàn diện và dễ hiểu về chức
năng mà hệ thống sẽ xây dựng. Đây cũng là một
phương pháp phù hợp có thể giải quyết hết được
khía cạnh của bài toán đặt ra.
3. Giải pháp THH giải quyết TTHC
Để có thể ứng dụng CNTT vào giải quyết TTHC
một cách tốt nhất chúng ta phải thực hiện các bước
sau:
- Chuẩn hóa các TTHC
- Xây dựng một cơ sở dữ liệu (CSDL) chung thống
nhất và các giao tiếp giữa các ứng dụng. Cổng
thông tin điện tử( CĐT) là nơi công dân giao tiếp
với các hệ thống và là nơi cơ quan hành chính
giải quyết các TTHC.
- Xây dựng một phần m
ềm hệ thống thông tin giải
quyết TTHC bao gồm nhiều phân hệ thống nhất:
¾ Phân hệ hỗ trợ công dân
¾ Phân hệ hỗ trợ chuyên viên BP1C
¾ Phân hệ hỗ trợ chuyên viên thụ lý
¾ Phân hệ thông tin hỗ trợ lãnh đạo
¾ Phân hệ lưu trữ các hồ sơ TTHC
Do thời gian hạn chế, trong khóa luận này chúng
tôi chỉ phân tích chi tiết phân hệ hỗ trợ chuyên viên
BP1C và cài đặt kiểm nghiệm m
ột số modun của
phân hệ này.
4. Phân hệ hỗ trợ chuyên viên BP1C “Tiếp
nhận hồ sơ - Liên lạc công dân và Trả kết
quả thủ tục hành chính”
3.1. Mô tả khái quát
Phân hệ hỗ trợ chuyên viên BP1C “Tiếp nhận hồ
sơ – Liên lạc công dân và Trả kết quả thủ tục hành
chính” là hệ thống tin học hỗ trợ quá trình tiếp nhận
hồ sơ của công dân, giúp các cán bộ chuyên viên
thực hiện công tác tiếp nhận hồ sơ một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Hệ thống cho phép công dân
không phải chờ đợi nộp hồ sơ mà có thể đăng kí trực
tuy
ến qua mạng Internet thông qua hệ thống hỗ trợ
đăng ký trực tuyến. Do đó, công dân chỉ cần mang
hồ sơ đến nộp tại BP1C mà không cần đăng kí hoặc
khai báo lại thông tin cá nhân.
Hệ thống có thể cho phép nhập trực tiếp thông
tin và nộp hồ sơ tại BP1C. Khi một hồ sơ được nộp
hệ thống sẽ tự động sinh mã số hồ sơ cho công dân,
cho phép công dân theo dõi trạng thái hồ sơ qua
C
ĐT.
-15-
Hệ thống cho phép thông báo trực tiếp đến
công dân thông qua việc gửi thông tin trạng thái
trực tiếp lên CĐT hoặc hệ thống hỗ trợ công dân
như: gửi tin nhắn, điện thoại cố định, thư điện tử
Hệ thống còn cho phép thực hiện kết xuất
báo cáo lên CĐT để lãnh đạo nắm bắt tình hình
kịp thời, đưa ra những quyết định đúng
đắn.
3.2.Các chức năng của phân hệ hỗ trợ BP1C
Hệ thống bao gồm các gói sau:
a. Gói tiếp nhận hồ sơ
Cho phép hỗ trợ hai mức tiếp nhận:
- Tiếp nhận các hồ sơ đăng kí qua mạng
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký trực tiếp
Các ca sử dụng:
+ Tiếp nhận hồ sơ
+ In phiếu nhận và hẹn ngày trả kết quả
+ Trả
hồ sơ
b. Gói quản lý hồ sơ
Các ca sử dụng:
+ Quản lý hồ sơ đăng ký qua mạng
+ Quản lý hồ sơ đăng ký trực tiếp
+ Chuyển thụ lí và lập phiếu bàn giao
+ Gửi thông báo trạng thái
+ Tra cứu tìm kiếm hồ sơ
c. Gói báo cáo
Các ca sử dụng:
+ Cập nhật mẫu báo cáo
+ Kết xuất báo cáo gửi lên CĐT
d. Gói văn bản pháp luật TTHC
Các ca sử
dụng:
+ Cập nhật VBPL TTHC
+ Xuất VBPL TTHC lên CĐT
+ Tra cứu, tìm kiếm VBPL TTHC
e. Gói quản lý danh mục
Các ca sử dụng:
+ Quản lý cơ quan hành chính
+ Quản lý phòng Ban
f. Gói quản trị
Các ca sử dụng:
+ Cập nhật người dùng
+ Phân quyền người dùng
+ Cập nhật quyền (vai trò)
5.
Thực nghiệm
Chúng tôi đã cài đặt thử nghiệm một số
modun phân hệ hỗ trợ BP1C của ủy ban nhân
dân cấp quận (huyện) qua đó chúng tôi tin tưởng
rằng:
- Việc tin học hóa, hỗ trợ BP1C sẽ giúp đỡ giải
quyết thêm được rất nhiều hồ sơ. Thời gian giải
quyết hồ sơ nhanh hơn và tránh được phiền hà rắc
rối cho người dân.
- Việc thông báo chủ độ
ng tình trạng hồ sơ đến
công dân và các tổ chức sẽ giảm thiểu rất nhiều
công sức cho nhân dân, chức năng này được đánh
giá cao.
- Hoạt động nghiệp vụ trở nên hiện đại, làm việc có
khoa học hơn rất nhiều, TTHC được giải quyết có
quy trình hơn.
- Cùng với phân hệ hỗ trợ công dân, phân hệ hỗ trợ
thụ lí hồ sơ và phân hệ hỗ tr
ợ lãnh đạo trong việc
kết xuất báo cáo sẽ thực sự làm tự động hóa công
tác hành chính và thể hiện rõ bản chất hiện đại
hóa công tác hành chính.
Môi trường sử dụng để phát triển:
Mô hình Client - Server. Phát triển trên nền ngôn
ngữ ASP – CSDL: SQL server2000 – Webserver:
IIS.
6.
Kết luận
Trong khuôn khổ khóa luận này,chúng tôi đã đưa
ra được một mô hình tổng quát hệ thống thông tin
hành chính công hỗ trợ giải quyết TTHC và cài đặt
kiểm nghiệm một số modun phân hệ hỗ trợ BP1C,
giải quyết được một số TTHC quan trọng và cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, do phân hệ
chưa hoàn chỉnh nên chưa đáp ứng được hết các yêu
cầu đặt ra.
Trong tương lai việc nghiên cứu để
xây dựng
một hệ thống phần mềm hoàn chỉnh, đồng bộ, điều
hành công việc theo đúng quy trình sẽ tiếp tục được
hoàn thiện và phát triển. Vì đây là hệ thống lớn, đòi
hỏi cần tiếp tục đi sâu trong quy trình giải quyết
TTHC và các chức năng nghiệp vụ hiện tại, sao cho
việc thụ lý các TTHC có thể liên thông được với
nhau giữa các sở ban ngành, các cấp từ xã (phườ
ng),
quận (huyện), tỉnh (thành phố) cho đến trung ương.
Tài liệu tham khảo
[1] GS – TS Nguyễn Văn Vỵ - Khoa CNTT – ĐHQG Hà
Nội. Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin.
[2] ThS . Đào kiến Quốc – ĐHQG Hà Nội
Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
[3]NXB – LĐXH. Giáo trình nhập môn UML
[4Nguyễn Văn Ba –ĐHQG Hà Nội. Phát triển hệ thống
hướng đối tượng với UML 2.0 và C++
[5] NXB – KHKT. ASP- 3.0
[6] Garry – kelly. ASP- Tutorial
-16-
Tìm hiểu phương pháp phân tích các thành phần độc lập và ứng dụng
trong khai phá dữ liệu.
Họ và Tên: Nguyễn Khắc Chung
Lớp: K48CC
Mã số sinh viên: 0320034
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS Nguyễn Ngọc Bình
Cấu trúc bài luận văn gồm 5 chương:
Chương I: Nêu một số vấn đề liên quan
đến khai phá dữ liệu:
-Định nghĩa khai phá dữ liệu: Khai phá dữ
liệu được định nghĩa như là việc đưa ra
những cái mới, những thông tin lý thú từ
các tập dữ liệu lớn. Data mining là lĩnh vực
xuất hiện khá lâu và đã thu hút được nhiều
sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa
học.
-Phạm vi ứng dụng của khai phá dữ liệu:
Nêu phạm vi ứng dụng của khai phá
dữ liệu trong các lĩnh vực:
+Phân chia thị trường.
+Dự báo khách hàng.
+Phát hiện gian lận.
....
Phần tiếp theo của chương I là xác định bài
toán và cấu trúc của khóa luận:
Xác định bài toán:
Đề tài mà tôi nghiên cứu và thực
hiện: Tìm hiểu phương pháp phân tích các
thành phần độc lập và ứng dụng trong khai
phá dữ liệu xuất phát từ mong muốn tìm
hiểu những lý thuyết cơ bản về phương
pháp phân tích các thành phần độc lập
Chương II: Tìm hiểu về ICA
2.1 Giới thiệu một số phương pháp:
2.1.1 Sự miêu tả tuyến tính của dữ liệu
đa biến (multivariate data):
2.1.1.1 Tổng quan về tập hợp thống kê
(The general statistical setting):
Phần này chúng ta sẽ nghiên cứu về
phần thống kê tập hợp. Chúng ta giả sử
rằng dữ liệu bao gồm một số các biến mà
chúng được quan sát cùng nhau. Chúng ta
có thể biểu diễn dữ liệu bởi x
i
(t) với i
=1,….,m và t =1,…T. Kích cỡ của m và T
có thể là rất lớn.
Một công thức được đưa ra:
y
i
(t) =
∑
j
w
ij
x
j
(t) với i=1,…,n
j=1,..,m (2.1)
w
ij
là các hệ số mà định nghĩa sự
trình bày.
2.1.1.2. Phương pháp biến đổi chiều:
Một phương pháp thống kê cơ bản
cho việc chọn ma trận W là giới hạn số các
thành phần y
i
là khá nhỏ, có thể chỉ là 1
hoặc 2, và xác định W đến khi y
i
bao gồm
nhiều thông tin trong dữ liệu.
Sự hướng dẫn này đến một kĩ thuật
gọi là phân tích các thành phần chủ yếu
hoặc phân tích tác nhân.
2.1.1.3 Độc lập như là một hướng dẫn
chủ yếu:
Phần này chúng ta sẽ phân tích như
thế nào là độc lập.
2.1.2 Sự chia cắt tài nguyên mù quáng
(không thấy được):
-17-
Phần này chúng ta sẽ quan sát các
hỗn hợp tài nguyên không xác định trước
ví dụ như các tín hiệu trong tự nhiên, âm
thanh thu được từ loa, các tín hiệu điện…
Từ đó chúng ta giới thiệu cơ sở của
việc phân tách tài nguyên độc lập.
2.2 Phân tích các thành phần độc lập:
Phần này chúng ta định nghĩa
phương pháp ICA:
Cho một tập quan sát của các biến
ngẫu nhiên (x
1
(t), x
2
(t),….,x
n
(t)), với t là
thời gian hoặc là các chỉ số mẫu. Giả sử
rằng chúng được tạo như một hỗn hợp
tuyến tính của các thành phần độc lập.
A là ma trận chưa biết.
2.2.2 Các ứng dụng của ICA:
Đưa ra các ứng dụng của ICA :
-Phân tách các nhân tố trong MEG
-Tìm kiếm các nhân tố ẩn trong dữ
liệu tài chính.
- Giảm nhiễu trong các hình ảnh tự
nhiên.
-Viễn thông.
2.3. Độc lập là gì ?
Đưa ra định nghĩa độc lập và các
thuộc tính cơ bản của nó.
Đưa ra định nghĩa tương quan giữa các
biến, các biến Gaussian.
2.4 Sự ước lượng cơ bản của ICA:
Đưa ra các ước lượng cơ bản của
ICA:
-Nongaussian.
-Sự tối thiểu thông tin của nhau.
-Sự ước lượng cho phép có xác
suất tối đa.
2.5 Tiền xử lý cho ICA:
Trong phần này, chúng ta sẽ đưa ra
một số kĩ thuật tiền xử lý để giải quyết vấn
đề ICA ở điều kiện tốt hơn và đơn giản
hơn.
-Centerning
-Whitening
2.6 Thuật toán FastICA:
FastICA có các thuật toán:
- FastICA cho một đơn vị.
- FastICA cho một vài đơn vị
- FastICA và phương pháp chọn
giá trị cho phép có xác suất tối
đa.
Chương III: Ứng dụng của ICA trong
khai phá dữ liệu.
Chương này ta đưa ra ứng dụng của
ICA trong một số lĩnh vực của ICA trong
khai phá dữ liệu:
- Trong khai phá văn bản.
- Tìm cấu trúc trong dữ liệu nhị
phân.
- …
Chương IV: Thực nghiệm
Phần này sẽ đưa ra bài toán trong
khai phá dữ liệu và giải quyết bằng ICA.
Đưa ra ứng dụng lập trình. Đưa ra các
phương pháp triển khai.
Chương V: Tổng kết
Chương này tổng kết những kết quả
đạt được và chưa đạt được trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện trong khóa luận.
Từ đó nêu lên các kết quả cần hướng tới và
h
ướng nghiên cứu, phát triển tiếp theo.
-18-
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG DIỆT VIRUS THÔNG
MINH DỰA TRÊN HÀNH VI CỦA NÓ
Đoàn Văn Công
MSV: 0320037
Email:
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Nguyễn Cảnh Hoàng
1. Giới thiệu
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày
càng phát triển mạnh, yêu cầu bảo mật dữ liệu
ngày càng được quan tâm và tập trung nhiều
công sức. Cùng với công nghệ thông tin cũng
như vấn đề bảo mật virus - một loại chương
trình với mục đích xấu phá hại hoặc ăn trộm
thông tin của nạn nhân cũng ra đời và phát triển
mạnh mẽ.
Hiện chưa có chương trình hoàn hảo để phát
hiện và loại trừ virus một cách triệt để. Phương
pháp cũ, nhận dạng virus dựa trên chữ ký của
virus giờ đã quá “già” trước “sức trẻ” của virus.
Trong khóa luận, chúng ta sẽ tập trung vào
công nghệ mới nhất hiện nay nhằm phát hiện và
loại trừ virus: Diệt virus thông minh dựa trên
hành vi ứng xử của chương trình mà đưa ra các
quyết định tương ứng.
Trong khóa luận chúng ta tập trung nghiên
cứu trên hệ điều hành window, các hệ điều
hành khác có thể có cách xử lý hơi khác nhưng
nguyên lý là như nhau.
2. Cơ sở lý thuyết
Hệ điều hành có cấu trúc 4 vòng, từ ngoài
vào trong với quyền của từng vòng tăng theo
thứ tự đó, vòng ngoài cùng có quyền ít nhất và
quyền của vòng trong cùng lớn nhất - có khả
năng điều khiển toàn bộ phần m
ềm cũng như
phần cứng. Muốn kiểm soát được hành động
của các chương trình khác phải nâng quyền của
tiến trình diệt virus, đồng thời phải can thiệp
vào giữa chương trình và hệ điều hành, kiểm
soát các hành động nhạy cảm trước khi nó được
thực hiện.
Các chương trình ứng dụng tương tác với hệ
điều hành thông qua các hàm API. Điều này
đưa đến một ý tưởng: kiểm soát các chương
trình ứng dụng thông qua việc ngăn chặn, đổi
hướng các hàm API. Việc ngăn chặn đổi hướng
API được gọi là Hook API.
Không giống như các hệ điều hành họ
Linux, Window không cung cấp tập hàm cho
phép hook API trực tiếp. Để làm được điều này
trước hết phải nghiên cứu cụ thể quá trình
tương tác giữa chương trình ứng dụng và nhân
hệ điều hành, ngoài ra cũng cần nghiên cứu cấu
trúc các file thực thi, từ đó đưa ra phương pháp
tốt nhất để có thể kiểm soát được các API.
Cấu trúc file thực thi gồm có 3 phần, phần
đầu là phần tiêu đề (PE Header) lưu giữ thông
tin về tác giả, thời gian tạo lập... Đồng thời lưu
trữ một bảng con trỏ API gọi là Import Table.
Hệ điều hành cũng lưu trữ một bảng tương
tự gọi là System Import Table.
Khi một API được gọi, chương trình ứng
dụng tìm địa chỉ API đó trong Import Table, đặt
các tham số vào Stack và thực hiện lệnh Call
tới địa chỉ vừa tìm được. Chính xác hơn lệnh
Call này trỏ tới System Import Table. Từ
System Import Table hệ điều hành tìm được địa
chỉ thực của API trong Kernel và thực thi API.
3. Phương pháp giải quyết dựa trên cơ sở lý
thuyết
Trên cơ sở lý thuyết đó, việc đầu tiên là
nâng quyền cho tiến trình thực thi việc can
thiệp vào chương trình ứng dụng.
Việc này được thực hiện thông qua một
driver do driver có khả năng điều khiển cả phần
cứng lẫn phần mềm.
Khó khăn hơn là việc chiếm quyền kiểm
soát các API từ ứng dụng. Dựa trên cơ chế gọi
hàm API chúng ta có thể thay thế để có thể
kiểm soát ở một trong hai vị trí:
+ Thay địa chỉ các API trong Import Table,
thay vì chỉ tới System Import Table, Import
Table sẽ chỉ tới Module tiến trình diệt virus, sau
đó Module tiến trình diệt virus trỏ tới System
Import Table. Cách thực hiện như vậy được gọi
là Hook API User Mode do nó thực hiện đối
với các chương trình ứng dụng, sâu hơn là các
Module được tải từ ứng dụng. Việc này cần
phải kiểm soát quá trình các chương trình ứng
dụng hay các Module được tải vào bộ nhớ.
+ Thay địa chỉ các API trong System Import
Table. Thực hiện theo cách này gọi là Hook
API Kernel Mode do chỉ cần thay 1 lần, không
-19-
cần quan tâm để ý việc có bao nhiêu tiến trình
đang hoạt động, tiến trình hay module được nạp
khi nào ...
Khi chiếm được việc kiểm soát hành động
của chương trình, chúng ta đưa ra 2 thuật toán
cơ bản nhất, nghiên cứu đưa ra kết luận đâu là
virus đơn giản về cả cấu trúc lẫn cài đặt nhưng
không kém hiệu quả:
a)
Xác định virus dựa trên độ nguy hiểm
trung bình
+ Mỗi hành động nguy hiểm được đánh một
trọng số.
+ Sau mỗi khoảng thời gian, chúng ta kiểm
tra so sánh độ nguy hiểm trung bình có được
trong khoảng thời gian đó với giá trị giới hạn.
Chương trình ứng dụng là virus nếu độ nguy
hiểm trung bình vượt giới hạn.
calulateTime isVirus
Cải tiến: khoảng calculateTime động, quá trình
kiểm tra virus diễn ra mỗi khi hành động nguy
hiểm được thực hiện:
caculateTime isVirus
k – n k
k – n + 1 k + 1
b)
Xác định virus dựa trên tần số thực
hiện hành động nguy hiểm
Thuật toán này đặt giới hạn cho mỗi loại
hành động nhạy, giới hạn này được dùng để so
sánh kiểm tra xác thực virus. Khi chương trình
ứng dụng là virus nếu nó thực hiện hành động
nhạy cảm với tần số lớn hơn tần số cho phép.
Mỗi lần, chương trình ứng dụng thực thi
hành động nguy hiểm, tầ
n số trung bình được
cập nhật đồng thời hàm isVirus được kiểm tra.
caculateTime isVirus
k – 1 k
c)
Kết hợp hai thuật toán cho thuật toán
bù đắp hạn chế cả hai thuật toán.
Mỗi khi chương trình thực hiện hành vi
nguy hiểm, bước kiểm tra có phải là virus được
thực hiện tương tự hai thuật toán, tuy nhiên ở
đây giá trị so sánh được tính bằng tích hai giá
trị và giá trị giới hạn bằng tích hai giá trị giới
hạn.
4.
Khôi phục hệ thống đã bị nhiễm virus
a.
Nhiễm virus thông thường
- Chiếm quyền giống như chưa bị virus
- Ngăn chặn và loại bỏ virus
b. Nhiễm Rootkit
- Rootkit có cơ chế hoạt động tương tự tiến
trình diệt virus
- Unhook API do Rootkit hook trước khi
tiến hành loại bỏ virus bằng cách sửa lại Import
Table và System Import Table
- Loại bỏ Rootkit giống như các virus thông
thường.
5.
Thực nghiệm
Tôi đã thực hiện cài đặt hệ thống với bài
toán đơn giản kiểm soát đối với một số hành
động nghi vấn:
+ Thực thi như các file autorun trong các
thiết bị di động USB Flash
+ Tự copy chính mình (tự sao)
+ Đặt mình vào hàng đợi khởi động cùng hệ
thống
+ Đăng ký kiểm soát hành động bàn phím
Kết quả thực nghiệm cho thấy việc nắm bắt,
kiểm soát theo hành vi thích hợp tối đa đối với
các mẫu virus mới chưa được phát hiện, đồng
thời giúp người dùng kiểm soát việc sử dụng
các thiết bị, giảm bớt nỗi lo ngại lây nhiễm
virus.
6. Kết luận
Trong khóa luận này tôi đã thực hiện việc
nghiên cứu cách tương tác của chương trình
ứng dụng với hệ điều hành, từ đó tìm ra cơ chế
kiểm soát từ đó can thiệp, tìm ra đâu là virus
dựa trên chính những hành động đó.
k k + 1
-20-
MÔ HÌNH DỰ ĐOÁN VÀ QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN PHẦN MỀM
SỬ DỤNG CBR
Nguyễn Văn Dân
MSV: 0320052
Email:
1. Giới thiệu
Dự đoán và quản lý rủi ro dự án phần
mềm sớm và chính xác từ lâu đã là một thách
thức lớn đối với các nhà quản trị dự án.. Khóa
luận này đề xuất một phương pháp mới để tăng
cường hỗ trợ cho nhà quản trị: xây dựng mô hình
dựng mô hình dự đoán và quản lý rủi ro dự án
phần mềm. Hướng tiếp cận của mô hình là sử
dụ
ng mô hình lập luận theo kinh nghiệm (Case
based reasoning - CBR) – một mô hình suy luận
thường thấy ở con người. Do có rất nhiều loại rủi
ro với nguyên nhân, kết quả và giải pháp khắc
phục khác nhau nên mô hình chỉ tập trung vào
một loại rủi ro: yêu cầu của khách hàng liên tục
thay đổi. Rủi ro này được ước lượng bằng cách
tìm kiếm những dự án tương tự trong quá khứ và
hiệu chỉnh rủi ro của các dự án đó cho phù hợp
với ngữ cảnh của dự án mới. Để kiểm chứng mô
hình đề xuất, khóa luận thực hiện xây dựng một
chương trình thực nghiệm với một tập dự án nhỏ.
Kết quả dự đoán và quản lý cho thấy là có thể
chấp nhận được.
2. Rủi ro và quản lý rủi ro
Rủi ro trong các dự án phần mềm là khả
năng xẩy ra một sự kiện nào đó và khả năng ảnh
hưởng đến những mục tiêu của dự án nếu sự kiện
đó xẩy ra. Rủi ro xẩy ra đối với các dự án phần
mềm là rất đa dạng, không loại trừ bất cứ giai
đoạn nào trong vòng đời phát triển. Trong khuôn
khổ khóa luận, rủi ro: yêu cầu của khách hàng
liên tục thay đổi được lựa chọn để thực hiện bài
toán.
Quản lý rủi ro là việc đánh giá, dự đoán
rủi ro và triển khai kế hoạch, chiến lược để quản
lý nó. Việc dự đoán và quản lý rủi ro phải được
thực hiện ngay từ giai đoạn đầu và được thực
hiện liên tục trong vòng đời phát triển phần mềm.
Quy trình quản lý rủi ro trong các dự án phần
mềm được xác định rõ ràng: 1. Thiết lập ngữ
cảnh và xác định rủi ro. 2. Ước lượng rủi ro. 3.
Xác định giải pháp xử lý và lập kế hoạch. 4.
Thực thi và kiểm soát rui ro. Trên thực tế, bốn
bước
Cán bộ hướng dẫn: TS.Nguyễn Việt Hà
trên được thực hiện lập đi lặp lại trong suốt
vòng đời phát triển phần mềm.
3. Lập luận theo kinh nghiệm
Lập luận theo kinh nghiệm (Case-
based reansoning - CBR) là phương pháp tìm
lời giải bài toán trên cơ sở hiệu chỉnh lời giải
của các bài toán khác đã có.
CBR giải quyết vấn đề theo chu trình
4 lại (4REs) bao gồm: 1. Tìm kiếm lại những
tình huống trong quá khứ tương tự với bài
toán mới. 2. Sử dụng lại lời giải của các ca
lập luận cũ cho bài toán mới. 3. Xem xét lại
lời giải bài toán mới. 4. Lưu lại ca lập luận
mới để có thể dùng lại cho các bài toán sau
này.
Trong CBR cần thực hiện ba vấn đề
chính: biểu diễn tri thức, tìm kiếm ca lập luận
và hiệu chỉnh. Đây là những vấn đề tiên quyết
cần làm để thực hiện bốn bước CBR như đã
nói ở trên. CBR có thế mạnh là có thể dùng
cho những bài toán mờ, tức là thông tin đầu
vào chưa rõ ràng. Vì thế mô hình này có thể
áp dụng ngay tại giai đoạn đầu c
ủa vòng đời
phát triển phần mềm
4. Mô hình dự đoán và quản lý rủi ro
Do CBR là giải pháp áp dụng cho
từng bài toán cụ thể nên loại rủi ro: yêu cầu
của khách hàng liên tục thay đổi đã được lựa
chọn để xây dựng mô hình dự đoán và quản
lý rủi ro.
Mô hình được xây dựng trên nền
Excel cùng với ngôn ngữ VBA, bao gồm
những worksheet cơ bản sau: 1. Giao diện là
giao diện nhập dự án m
ới và kết quả rủi ro
được dự đoán. 2. Dự đoán là worksheet thực
hiện quá trình tìm kiếm, tính độ tương tự,
-21-
hiệu chỉnh, …3. Biểu diễn dự án là worksheet
thực hiện lưu cơ sở dữ liệu dự án của mô hình.
Cơ sở dữ liệu này bao gồm các thuộc tính dự án
và rủi ro tương ứng với từng dự án. 4. Hỗ trợ
biểu diễn lưu cơ sở dữ liệu về độ tương tự và
trọng số của từng thuộc tính. 5. Rủi ro là
worksheet thực hiện lưu cơ sở dữ liệu rủi ro của
tất cả các dự án.
Mô hình này đã thực hiện được những
vấn đề cơ bản, quan trọng khi áp dụng CBR vào
bài toán này. Các vấn đề bao gồm: biểu diễn dự
án, tìm kiếm dự án tương tự và hiệu chỉnh rủi ro.
+ Biểu diễn dự án:
Thực hiện biểu diễn mỗi dự án bằng một
tập các thuộc tính. Mỗi dự án được biểu diễn
bằng tập 16 thuộc tính. Tập thuộc tính này đạt
được yêu cầu đặc tả tổng quát cho mỗi dự án. Nó
bao gồm tất cả các mặt của một dự án phần mềm,
như thông tin đội phát triển, công nghệ, kinh
nghiệm, năng lực, khách hàng, hệ thống, …
Thêm nữa mỗi dự án sẽ tương ứng với rủi ro: yêu
cầu của khách hàng thay đổi liên tục, rủi ro này
được biểu diễn bởi một tập 8 thuộc tính. Như vậy
là mỗi dự án sẽ có một rủi ro này với giá trị 8
thuộc tính tương ứng.
+ Tìm kiếm dự án:
Trong mô hình, tìm kiếm k-hàng xóm gần
nhất được lựa chọn cho bộ tìm kiếm của mô hình.
Dựa trên phương pháp tìm kiếm này, khóa luận
đã thực hiện xây dựng tiêu chuẩn tương tự và
công thức tính độ tương tự cho từng nhóm thuộc
tính cụ thể của dự án. Với các thuộc tính biến đổi
nhanh, thay đổi liên tục thì mô hình sử dụng công
thức hàm mũ để tính độ tương tự, còn các thuộc
tính có quan hệ tương đối thì dùng hàm khoảng
cách.
Các thuộc tính ảnh hưởng đến rủi ro này
theo mức độ khác nhau. Vậy nên để đảm bảo
mức độ ảnh hưởng này, mô hình đã gắn trọng số
cho từng thuộc tính. Vậy độ tương tự giữa hai dự
án P
t
và P
s
được tính như sau:
∑
∑
=
=
∂
∂
=
n
i
i
n
i
iisit
st
xaPaPsim
PPsim
1
1
).,.(
),(
+ P
t
, P
s
là hai dự án được tính
+ P.a
i
là thuộc tính thứ i của dự án
+
i
∂ là trọng số của thuộc tính thứ i
+ Hiệu chỉnh
Thực hiện hiệu chỉnh theo thống kê từ
hai dự án có độ tương tự cao nhất. Việc hiệu
chỉnh không dựa hoàn toàn vào độ tương tự
nữa mà chủ yếu dựa trên chiều và mức độ ảnh
hưởng của từng thuộc tính tới loại rủi ro này.
Trọng số của từng thuộc tính dự án được sử
dụng thay thế cho độ tương tự để hiệu chỉnh ở
mức dự án. Sau khi hiệu chỉnh trên từng dự
án, độ tương tự sẽ được sử dụng để tính các
thuộc tính bằng số của rủi ro cho dự án mới.
Thực hiện hiệu chỉnh theo luật đối với
những thuộc tính phi số của rủi ro. Trước hết
là lấy toàn bộ từ hai dự án tương tự. Sau đó
dựa vào các thuộc tính số để tính độ ưu tiên.
5. Thực nghiệm
Để kiếm chứng mô hình, khóa luận đã
thực hiện ba thực nghiệm thực nghiệm để
kiểm tra khả năng tìm kiếm dự án tương tự,
khả năng hiệu chỉnh thống kê và khả năng
hiệu chỉnh theo luật. Đánh giá dựa trên quan
sát trực quan.
+ Thực nghiệm 1: Ba dự án P16, P17, P18
được đưa vào tính độ tương tự. Kết quả tìm
kiếm tương ứng: P2, P14, P6. Dựa trên quan
sát trực quan cho thấy P2 và P6 là chấp nhận
được.
+ Thực nghiệm 2: Thực hiện hiệu chỉnh thống
kê trên P2 và P6. Kết quả rất tốt.
+ Thực nghiệm 3: Tiếp tục thực hiện hiệu
chỉnh theo luật đã đề ra, kết quả là chấp nhận
được.
6. Kế
t luận
Bằng việc xây dựng mô hình dự đoán
và quản lý rủi ro dự án phần mềm sử dụng
CBR, khóa luận đã cho thấy ứng dụng CBR
vào quản lý rủi ro trong các dự án phần mềm
là hoàn toàn có thể và đạt chất lượng tốt.
Trong tương lai, nếu có điều kiện nghiên cứu
tiếp, chúng tôi hy vọng sẽ hoàn thiện hơn nữa
cơ chế hiệu chỉnh bằ
ng việc xây dựng một cơ
sở luật hiệu chỉnh tốt hơn nữa.
Tài liệu tham khảo
[1] Agnar Aamodt and Enric Plaza Case-based reasoning:
Foundational Issues Methodological Variations, and System
Approaches.
[2]G.Adens,R.Armstrong,TasscLimited Estimating the effects of
project risks in software development projects
-22-
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG PORTAL VÀ CÁC
ỨNG DỤNG TRÊN NỀN TẢNG PHP VÀ MYSQL
Đỗ Hải Dũng
MSV: 0320062
Email:
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Cảnh Hoàng
1. Mở đầu
Trong sự phát triển mạnh mẽ của Internet,
các Website giữ một vai trò đặc biệt quan trọng
trong mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại. Với
đam mê sáng tạo và chinh phục thế giới, công
nghệ thông tin đã và đang thay đổi từng ngày.
Các thế hệ website ra đời, cải tiến liên tục,
cùng với Web Service, sự trợ giúp của công
nghệ Mobile Agent, khái niệm Website truyền
thống được chuyển thành “Website thông
minh” với sự trợ giúp của dịch vụ Search
Engine. Từ đó, thuật ngữ “Website thông
minh” hay “Cổng điện tử” - Portal được hình
thành.
2. Tổng quan về Portal
a. Khái niệm Portal
“Cổng thông tin điện tử tích hợp là điểm
truy cập tập trung và duy nhất, tích hợp các
kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng, phân
phối tới người sử dụng thông qua một phương
thức thống nhất và đơn giản trên nền tảng
Web”
b. Đặc trưng cơ bản của Portal
• Khả năng cá nhân hóa
• Tích hợp và liên kết nhiều loại thông tin
• Xuất bản thông tin
• Hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông
tin
• Khả năng đăng nhập một lần
• Quản trị portal
• Quản trị người dùng
c. Các dịch vụ của Portal
• Các dịch vụ giao tiếp công cộng
• Các dịch vụ cung cấp bản tin
• Các dịch vụ tìm kiếm, phân loại
• Các dịch vụ trợ giúp cá nhân
• Các dịch vụ tác nghiệp
d. Phân loại Portal
Cổng thông tin điện tử cung cấp cho
người dùng cuối nhiều loại dịch vụ khác
nhau với nhiều nhu cầu khác nhau, có thể
phân loại các portal như sau:
• Consumer Portal
• Vertical Portal
• Horizontal Portal
• Enterprise Portal (Corporate Portal)
• B2B Portal (Industry Portal)
• G2G Portal
e. Một số kỹ thuật trong Portal
• Portlet: là giao diện người dùng, là các
module tương tác nhiều mức cho phép
tích hợp vào Portal và các ứng dụng web
khác nhau. Các Portlet này ghép lại thành
một trang hoàn chỉnh.
• Phân loại Portlet:
Portlet địa phương: là các portlet thực
thi bên trong một máy chủ Portal.
Portlet từ xa: là các portlet thực thi
bên ngoài một máy chủ Portal hoặc
bên trong một máy chủ của tổ chức
hoặc một ví trí từ xa.
f. Các bước xây dựng Portal
• Lập kế hoạch: xây dựng giải pháp tổng
thể, đáp ứng nhu cầu quản lý và chiến
lược của khách hàng. Bao gồm: phạm vi
của dự án, mục tiêu chiến lược của khách
hàng, hiện trạng của hệ thống…
• Thiết kế tổng thể: xây dựng kiến trúc ứng
dụng cho phép chuyển hóa từ yêu cầu
nghiệp vụ sang ứng dụng Portal.
• Phát triển Portal: là giai đoạn cài đặt giải
pháp đã được xây dựng ở các bước trên,
bao gồm: thiết kế, lập trình, kiểm tra, cài
đặt và sử dụng Portal.
g. Đánh giá về một số Portal hiện nay
• uPortal: được sử dụng nhiều trong các
học viện. Nó hỗ trợ JSR-168, WSRP và
sử dụng cơ chế CAS.
-23-
• eXo Platform: được sử dụng như một
Portal tích hợp. Nó tuân thủ đặc tả JSR-
168, WSRP và hỗ trợ các đặc tả khác
bằng việc thi hành các cầu nối.
• Liferay: mang nhiều ý nghĩa lớn hơn là
một Portal Container, nó đi kèm với
nhiều thành phần như CMS, tuân theo
WSRP, SSO, hỗ trợ AOP. Nó sử dụng
mặc định CSDL Hypersonic.
• Stringbeans: tuân theo đặc tả JSR-168.
Mặc định sử dụng CSDL Hypersonic
3. Cơ sở lý thuyết.
a. Công nghệ lập trình web tĩnh: ra đời
từ rất sớm, thường sử dụng cho các
trang web nhỏ, ít khi thay đổi nội dung.
b. Công nghệ lập trình web động: sử
dụng các ngôn ngữ ASP, JSP, PHP,…
Nội dung của trang web chỉ thực sự
được tạo khi có yêu cầu của người
dùng.
c. Ngôn ngữ lập trình PHP (PHP:
Hypertext Preprocessor: là ngôn ngữ
dễ dàng trong việc tiếp cận, nắm bắt đối
với người lập trình. Nó có cấu trúc
trong sáng, mạch lạc và mềm dẻo.
d. Hệ quản trị CSDL MySQL: là hệ quản
trị CSDL mã nguồn mở phổ biến trên
thế giới, hoàn toàn miễn phí.
e. Máy chủ Apache: là chương trình dành
cho máy chủ giao tiếp qua giao thức
HTTP. Apache chạy trên nền các hệ
điều hành như Unix, Windows, Novell,
Netware…
f. Công nghệ AJAX (Asynchronous
Javascript and XML).
g. Xây dựng công nghệ Portal
• Xây dựng các gói cơ sở: là các gói quan
trọng nhất, tạo nên khung cho Portal.
• Phát triển các công cụ hỗ trợ: là các thư
viện về CSDL, người dùng, giao diện,
quản lý gói, khối.
4. Nội dung và kết quả nghiên cứu
a. Phân tích và giải pháp
• Tổng quan chung về kiến trúc của cổng
thông tin.
• Kiến trúc của công nghệ Portal mới
• Một số chức năng hướng tới trong Portal
mới.
b. Thiết kế mô hình
c. Thiết kế CSDL
d. Mô tả một số chức năng quan trọng
của chương trình.
e. Một số ưu và nhược điểm của hệ
thống.
5. Kết luận
Portal đang phát triển nhanh chóng và hứa
hẹn trong tương lai sẽ thống trị trên mạng
Internet. Trong khóa luận này, thông qua
những phân tích về ưu nhược điểm của các hệ
thống hiện có, chúng tôi đã đưa ra được thiết
kế và phần nào xây dựng một số chức năng cơ
bản của một Portal. Tuy nhiên, do thời gian có
hạn nên còn có một số ý tưởng hay và mới
chưa thể thực hiện được. Trong quá trình xây
dựng có thể còn nhiều thiếu sót, chúng tôi luôn
hoan nghênh các ý kiến đóng góp của các bạn.
Tài liệu tham khảo
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8] />
[9] />
[10] />
[11] />
[12]
[13] Viện công nghệ thông tin quân đội. Giáo
trình thiết kế và quản trị web, tổng quan portal.
[14] Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Sinh
Thành. Các bài tổng hợp về portal từ diễn đàn
JavaVietNam, 2006.
[15] Anura Guruge. Corporate Portals
Empowered with XML and Web Services.
Publisher Digital Press, October 15, 2002.
[16] Arthur Tatnall. Web Portals: The New
Gateways to Internet Information and Services.
Publisher Idea Group Publishing, July, 2004.
[17] Asif Akram, Dharmesh Chohan, Xiao
Dong Wang, Xiaobo Yang and Rob Allan. A
Service Oriented Architecture for Portals
Using Portlets. August, 2005