Tải bản đầy đủ (.ppt) (99 trang)

Đái tháo đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 99 trang )





BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Bs. Trần Quang Khánh
Bộ môn Nội tiết- Trường ĐHYD TPHCM




ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH
ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Không bò ĐTĐ Bò bệnh ĐTĐ




Pima Indian : 40-50%
Châu Mỹ : 5 - 10 %
Châu Âu : 2 - 5 %
Châu Á : 1.5 - 8 %
+ Singapore: 8.6 %
+ Việt Nam:

Hà Nội: 1.1 % (1991)
• Thành phố Hồ Chí Minh: 2.52 % (1992)
DỊCH TỄ HỌC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
DỊCH TỄ HỌC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG






- Mập phì, mập phì dạng nam, cao huyết áp, rối loạn
chuyến hoá lipid.
-
Di truyền, nhiễm virus
-
Thói quen ít vận động, ăn nhiều thức ăn nhiều năng
lượng
- Phụ nữ sanh con trên 4 kg hoặc hay bò sẩy thai hoặc đa
ối.
- Sử dụng các thuốc: corticoid, thuốc ngừa thai, thuốc
lợi tiểu nhóm thiazide, diazoxide.
- Đái tháo đường thai kỳ, rối loạn dung nạp glucose, rối
loạn đường huyết khi đói ở những lần xét nghiệm trước.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH ĐTĐ
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH ĐTĐ





Một mẫu đường huyết tương bất kỳ > 200 mg% + các
triệu chứng của tình trạng tăng đường huyết

Đường huyết tương khi đói > 126 mg%

Đường huyết tương 2 giờ sau uống 75g glucose >

200mg%
- Nếu không có các triệu chứng tăng đường huyết hay
mất bù chuyển hóa cấp thì nên thực hiện lại lần thứ nhì
để xác đònh chẩn đoán.
- OGTT không làm thường quy trên lâm sàng
TIÊU CHÍ CHẨN ĐOÁN ĐTĐ
TIÊU CHÍ CHẨN ĐOÁN ĐTĐ
(ADA 1997 & WHO 1998)
(ADA 1997 & WHO 1998)




> 140-200> 2002 giờ sau
NPDN 75g
glucose
> 110-125> 126Đường
huyết đói
Rối loạn
dung nạp
glucose (mg
%)
Rối loạn
đường
huyết đói
(mg%)
Đái tháo
đường (mg
%)
CÁC KHÁI NIỆM TRUNG GIAN

CÁC KHÁI NIỆM TRUNG GIAN




TẦM SOÁT BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TẦM SOÁT BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Trên 45 tuổi, mỗi 3 năm

Dưới 45 tuổi, nếu:
- Thừa cân hay béo phì ( > 120% CNLT)
- Có tiền căn gia đình
- Có yếu tố chủng tộc (da đen, da đỏ, Á châu)
- Có con CNLS > 4kg hay được chẩn đoán ĐTĐ
thai kỳ
- THA và/hay RLCH lipid
- Đã được chẩn đoán RLDN glucose hay RLĐH
đói




PHÂN LOẠI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
PHÂN LOẠI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1. Đái tháo đường típ 1:
2. Đái tháo đường típ 2:
3. Đái tháo đường thai kỳ:
4. Các týp đặc hiệu khác:
- Giảm chức năng tế bào beta do khiếm khuyết gen

- Giảm hoạt tính insulin do khiếm khuyết gen
- Bệnh lý tụy ngoại tiết
- Bệnh lý nội tiết
- Tăng đượng huyết do thuốc, hóa chất
- Nhiễm trùng
- Đái tháo đường qua trung gian miễn dòch
- Một số bệnh lý gen
- Hội chứng Prader-Willi
- Loại khác




TRIỆU CHỨNG CỦA
TRIỆU CHỨNG CỦA
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Hội chứng 4 nhiều:
Uống nhiều
Tiểu nhiều
Ăn nhiều
Sụt cân nhiều
Triệu chứng khác:
Dễ bò nhiễm trùng, bất lực,




CÁC XÉT NGHIỆM TRONG
CHẨN ĐOÁN & THEO DÕI

BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG




CAÙC XEÙT NGHIEÄM THÖÔØNG QUY




Đường huyết đói:
Là xét nghiệm sàng lọc bệnh đái tháo đường
Đánh giá hiệu quả điều trò bên cạnh một số xét
nghiệm khác
Được tiến hành vào buổi sáng sau 8-12 giờ nhòn
đói
Để chẩn đoán bệnh đái tháo đường cần làm tối
thiểu 2 lần




Đường huyết bất kỳ:
Cũng là một xét nghiệm sàng lọc bệnh đái tháo
đường
Được tiến hành khi bệnh nhân đã ăn uống
Để chẩn đoán ít nhất cũng phải làm 2 lần
Đường huyết 2 giờ sau ăn:
Giúp đánh giá khả năng chuyển hóa đường và
sản xuất insulin của cơ thể

Là xét nghiệm giúp khẳng đònh kết quả đường
huyết đói và đánh giá hiệu quả điều trò




Đường niệu:
Ngưỡng đường của thận dao động từ 140-180 mg/dl
Không phản ảnh trung thực nồng độ đường huyết
Không có giá trò để chẩn đoán đái tháo đường
Có thể dùng để theo dõi và đánh giá điều trò ở
những bệnh nhân lớn tuổi không cần kiểm sóat đường
huyết thật chặt chẻ
Ưu điểm: rẻ, dễ thực hiện, không cần lấy máu




NGHIEÄM PHAÙP DUNG NAÏP
GLUCOSE




Chỉ đònh nghiệm pháp dung nạp glucose:
Nhằm mục đích đánh giá khả năng chuyển hóa
glucose trong cơ thể
Được chỉ đònh để chẩn đóan xác đònh bệnh ĐTĐ





Cách thực hiện Nghiệm pháp dung nạp
glucose:
2-3 ngày trước nghiệm pháp bệnh nhân ăn chế
độ có từ 200-300 g carbohydrat/ ngày
Nhòn đói từ 8-12 giờ trước khi làm nghiêm pháp
Cho bệnh nhân uống 1,75 g/kg cân nặng đường
glucose (tối đa 75 g)
Đường huyết tónh mạch được lấy trước khi uống
và sau khi uống 120 phút




Các yếu tố làm ảnh hưởng đến kết quả:
Stress (chấn thương, nhiễm trùng, bệnh nặng,…)
Vận động thể lực nhiều
Corticoides
Thuốc ngừa thai
Lợi tiểu nhóm thiazides
Chẹn beta
Một số thuốc hướng tâm thần




Kết quả Nghiệm pháp dung nạp glucose:
Đường huyết đói < 110 mg/dl
120 phút sau uống 75 g glucose,

ĐH < 140 mg/dl: không mắc bệnh ĐTĐ
140 mg/dl < ĐH < 200 mg/dl: Rối loạn dung
nạp glucose
ĐH > 200 mg/dl: ĐTĐ




THEÅ CETON




Chỉ đònh tìm thể ceton:
1- Khi có bệnh nặng kèm theo: nhiễm trùng,
chấn thướng, viêm nhiễm,…
2- Bất cứ khi nào đường huyết > 300 mg/dl hay 15
mmol/l
3- Khi nghi ngờ có tình trạng nhiễm cetonacid
4- Khi có thai




Thể ceton được thành lập khi:
1- Đường huyết tăng cao nhưng cơ thể không thể
sử dụng được đường để tạo thành năng lượng. Chất béo
sẽ bò thủy phân để tạo năng lượng dưới dạng thể ceton.
Sự hiện diện thể ceton là dấu hiệu báo động cơ thể đang
rất cần insulin

2- Khi bệnh nhân nhòn đói hoặc không ăn uống
được vì nôn ói. Trong trường hợp này cơ thể không thiếu
insulin nhưng lại thiếu đường glucose.




Xét nghiệm tìm ceton trong nước tiểu:
1- Lấy hộp que thử ceton niệu và xem lại hạn sử
dụng. Que thử quá hạn hay đổi màu trước khi thử có thể
cho kết quả sai.
2- Nhúng que thử vào lọ nước tiểu hoặc nhỏ vài giọt
nước tiểu lên que thử đúng vào vò trí ô chỉ thò. Thấm hết
nước tiểu dư vào giấy thấm.
3- So màu que thử với bảng chỉ thò màu trên hộp.
Cần bảo đảm thời gian thật đúng như yêu cầu.
4- Kết quả ceton nước tiểu có thể âm,tính hay dương
tính từ (+) đến (4+). Thông báo ngay cho bác só khi có kết
quả dương tính ở bất kỳ mức độ nào.




Kiểm tra hạn sử dụng của
que thử ghi trên hộp
CÁC BƯỚC TÌM THỂ CETON NƯỚC TIỂU
Kiểm tra màu sắc que thử





So màu que thử với bảng
chỉ thò trên hộp
Nhúng que thử vào lọ
nước tiểu tươi

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×