Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Kinh doanh theo mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.62 KB, 12 trang )

Thương mại điện tử
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Mục lục
[ẩn]
• 1 Định nghĩa
o 1.1 Các khái niệm khác nhau
o 1.2 Hiểu theo nghĩa hẹp
o 1.3 Hiểu theo nghĩa rộng
• 2 Phương tiện của thương mại điện tử
• 3 Hình thức giao dịch
o 3.1 Cách giao tiếp
o 3.2 Cách giao dịch
• 4 Tiêu chuẩn kỹ thuật
• 5 Lợi ích của thương mại điện tử
• 6 Các loại thị trường điện tử
o 6.1 Phân loại thương mại điện tử
• 7 Các đòi hỏi của thương mại điện tử
o 7.1 Hạ tầng cơ sở công nghệ
o 7.2 Hạ tầng cơ sở nhân lực
o 7.3 Bảo mật, an toàn
o 7.4 Hệ thống thanh toán tự động
o 7.5 Bảo vệ sở hữu trí tuệ
o 7.6 Bảo vệ người tiêu dùng
o 7.7 Môi trường kinh tế và pháp lý
o 7.8 Tác động văn hoá xã hội
o 7.9 Lệ thuộc công nghệ
• 8 Quy định pháp luật của một số quốc gia
o 8.1 Quy định của Áo
o 8.2 Quy định của Đức
o 8.3 Quy định của Việt Nam


o 8.4 Phương diện xuyên biên giới
• 9 Xem thêm
• 10 Tham khảo
• 11 Liên kết ngoài
Thương mại điện tử là một lĩnh vực tương đối mới tại Việt Nam, xuất hiện cùng với sự
phổ cập mạng Internet và máy tính từ cuối những năm 1990 đầu những năm 2000. Thương
mại điện tử được biết đến với khá nhiều tên gọi, phổ biến nhất là Thương mại điện tử, bên
cạnh đó là các tên gọi như kinh doanh điện tử, thương mại phi giấy tờ, marketing điện tử.
Tại Việt Nam, thương mại điện tử thường được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các
phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Theo nghĩa rộng, thương mại điiện tử là việc ứng
dụng các thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động quản lý và
kinh doanh. Thương mại điện tử cũng đã chính thức được đưa vào trong chương trình đào
tạo ở các bậc đại học, cao đẳng và sau đại học, điển hình là tại trường Đại học Ngoại
thương (2004), Đại học Thương mại (2005) và Đại học Kinh tế Quốc dân. Cơ quan quản lý
cao nhất về Thương mại điện tử là Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Bộ
Công thương.
[sửa] Định nghĩa
Thương mại điện tử (còn gọi là E-Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán hàng
hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là qua máy
tính và mạng Internet. Thương mại điện tử (Electronic Commerce), một yếu tố hợp thành
của nền "Kinh tế số hóa", là hình thái hoạt động thương mại bằng các phương pháp điện
tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà
nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch
(nên còn gọi là "Thương mại không có giấy tờ").
"Thông tin" trong khái niệm trên được hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật
điện tử, bao gồm cả thư từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính, các bản vẽ
thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ họa, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hóa đơn,
biểu giá, hợp đồng, các mẫu đơn, các biểu mẫu, hình ảnh động, âm thanh, v.v...
"Thương mại" (commerce) trong khái niệm thương mại điện tử được hiểu (như quy định

trong "Đạo luật mẫu về thương mại điện tử" của Liên hiệp quốc) là mọi vấn đề nảy sinh ra
từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại (commercial), dù có hay không có hợp
đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại bao gồm bất cứ giao dịch thương mại nào về
cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ; thoả thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý
thương mại; ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật
công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng;
liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở
hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt, đường bộ; và v.v...
Như vậy, phạm vi của thương mại điện tử (E-commerce) rất rộng, bao quát hầu như mọi
hình thái hoạt động kinh tế, mà không chỉ bao gồm buôn bán hàng hóa và dịch vụ; buôn
bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một trong hàng nghìn lĩnh vực áp dụng của thương mại
điện tử.
[sửa] Các khái niệm khác nhau
Hai khái niệm phổ biến nhất là "Thương mại điện tử" (tiếng Anh là E-Commerce) và
"Kinh doanh điện tử" (tiếng Anh là E-Business). Nếu thương mại điện tử chủ yếu bao hàm
các hoạt động marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán có ứng dụng các phương tiện
điện tử và mạng viễn thông trong giao dịch, thì kinh doanh điện tử bao hàm phạm vi rộng
hơn của ứng dụng các phương tiện điện tử, mạng viễn thông vào các khía cạnh của hoạt
động kinh doanh. Đặc biệt là ba hoạt động chính: Quản lý chuỗi cung ứng (SCM), quản lý
nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và quản lý quan hệ khách hàng (CRM).
Nhìn một cách tổng quát, các định nghĩa thương mại điện tử được chia thành hai nhóm tùy
thuộc vào quan điểm:
[sửa] Hiểu theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc
mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và
các mạng viễn thông.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất,
quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng
Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như
những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".

Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền
thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
[sửa] Hiểu theo nghĩa rộng
Có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt động của Thương mại điện tử:
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế
(UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn giải theo
nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù
có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại commercial bao gồm,
nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc
trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại,
ủy thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn,
kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai
thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt
hoặc đường bộ".
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất rộng, bao
quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch
vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử.
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh
doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới
dạng text, âm thanh và hình ảnh".
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán
hàng hóa; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử; mua
bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên
mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và
thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt
động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị
ảo)

Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương mại điện tử"
không chỉ là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông thường, mà bao quát
một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi
hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có
tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh
vực ứng dụng.
Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh phân phối truyền thống là tính
linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác kinh
doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác hàng hay
phí tổn trình bày giới thiệu cũng được giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ vật chất
cụ thể, khoảng cách không gian vẫn còn phải được khắc phục và vì thế đòi hỏi một khả
năng tiếp vận phù hợp nhất định.
Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả các phương
pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các kênh điện tử mà trong
đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử dụng trong Internet đóng một
vai trò cơ bản và công nghệ thông tin được coi là điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh quan
trọng khác là không còn phải thay đổi phương tiện truyền thông, một đặc trưng cho việc
tiến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác động của con người vào quy trình
kinh doanh được giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong trường hợp này người ta gọi đó là
Thẳng đến gia công (Straight Through Processing). Để làm được điều này đòi hỏi phải
tích hợp rộng lớn các các tính năng kinh doanh.
[sửa] Phương tiện của thương mại điện tử
Các phương tiện điện tử được sử dụng trong thương mại điện tử là:
1. Máy điện thoại;
2. Máy fax;
3. Truyền hình ;
4. Các hệ thống thiết bị công nghệ thanh toán điện tử (Bao gồm cả mạng giá trị gia
tăng);
5. Các mạng nội bộ (Intranet) và Mạng ngoại bộ (Extranet);
6. Mạng toàn cầu Internet. Công cụ Internet và Website ngày càng phổ biến, giao

dịch thương mại điện tử với nước ngoài hầu như đều qua Internet, các mạng nội bộ
và ngoại bộ nay cũng thường sử dụng công nghệ Internet.
[sửa] Hình thức giao dịch
Các hình thức hoạt động chủ yếu của giao dịch thương mại điện tử là:
1. Thư điện tử (email);
2. Thanh toán điện tử (electronic payment);
3. Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange - EDI);
4. Giao gửi số hóa các dữ liệu (digital delivery of content), tức việc mua bán, trao đổi
các sản phẩm mà người ta cần nội dung (chính nội dung là hàng hoá), mà không
cần tới vật mang hàng hoá (như: phim ảnh, âm nhạc, các chương trình truyền hình,
phần mềm máy tính, v.v...);
5. Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods).
Trong các hình thức trên, trao đổi dữ liệu điện tử (dưới dạng các dữ liệu có cấu trúc) là
hình thức chủ yếu.
[sửa] Cách giao tiếp
Thương mại điện tử bao gồm bốn loại giao tiếp:
1. Người với người (qua điện thoại, thư điện tử, fax);
2. Người với máy tính điện tử (qua các mẫu biểu điện tử, qua Website);
3. Máy tính điện tử với người (qua fax, thư điện tử);
4. Máy tính điện tử với máy tính điện tử (qua trao đổi dữ liệu có cấu trúc, thẻ thông
minh, mã vạch).
[sửa] Cách giao dịch
Giao dịch thương mại điện tử tiến hành:
1. Giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng;
2. Giữa các doanh nghiệp với nhau;
3. Giữa doanh nghiệp với Chính phủ;
4. Giữa người tiêu thụ với Chính phủ;
5. Giữa các cơ quan Chính phủ.
Trong các quan hệ giao dịch nói trên, giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau là quan hệ
chủ yếu.

[sửa] Tiêu chuẩn kỹ thuật

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×