Loét sinh dục
LOÉT SINH DỤC
Mục tiêu học tập
1. Xác định được tầm quan trọng và nêu được các tác nhân chủ yếu gây loét sinh dục
2. Trình bày được các triệu chứng của loét sinh dục
3. Liệt kê được các biến chứng của loét sinh dục ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản
4. Trình bày được các xét nghiệm thường dùng để chẩn đoán loét sinh dục không có biến
chứng.
5. Nêu được các phác đồ điều trị loét sinh dục và tư vấn được các biện pháp dự phòng
loét sinh dục, hạn chế nguy cơ lây nhiễm HIV
1. ĐẠI CƯƠNG
Loét sinh dục (LSD) là tình trạng mất lớp biểu mô của da hoặc niêm mạc sinh dục.
Nhiều bệnh lây truyền qua đường tình dục gây nên hội chứng lóet sinh dục. Bệnh lý loét sinh
dục ngày càng trở nên quan trọng vì loét sinh dục là một trong số các bệnh có nhiều nguy cơ lây
nhiễm HIV.
1.1. Nguyên nhân
Các nguyên nhân gây LSD thay đổi tùy theo địa dư
- Các tác nhân bệnh thường gặp là:
+ Treponema pallidum gây bệnh giang mai
+ Herpes simplex virus típ 2 ( HSV-2) gây bệnh mụn rộp sinh dục
- Ít gặp:
+ Hemophilus ducreyi gây bệnh hạ cam
+ Bệnh Ghẻ
+ Bệnh U hạt bẹn
Riêng ở Việt Nam thường gặp bệnh Ghẻ
1.2. Dịch tễ học
Loét sinh dục hiếm khi được báo cáo, trong số các tác nhân gây bệnh khác nhau chỉ có các tét
chẩn đoán bệnh giang mai là được sử dụng rộng rãi. Như vậy các số liệu về dịch tễ học của loét
sinh dục không hoàn toàn đúng.
1.2.1. Cách lây truyền: chủ yếu là quan hệ tình dục.
- Giới tính và tuổi
+ Nam > Nữ
+ Tỷ lệ mắc bệnh giảm dần từ 20 - 49 tuổi
- Các yếu tố nguy cơ:
Các yếu tố nguy cơ của bệnh lóet sinh dục cũng thay đổi tùy theo nhóm dân và các tác
nhân gây bệnh.
+ Bệnh herpes ngày càng tăng, ở Mỹ herpes sinh dục là 1 trong 3 BLTQĐTD thường
gặp (chlamydia và.u nhú tình dục), ở Scandinavia tỷ lệ phụ nữ có thai nhiễm herpes sinh dục
tăng gấp 2 lần trong vòng 20 năm qua ( từ 19% - 33%). Thầy thuốc và bệnh nhân cần phải lưu ý
đến các biểu hiện lâm sàng của bệnh vì đây cũng là một trong những nguy cơ truyền HIV.
+ Tỷ lệ mắc bệnh giang mai ở nhóm nam đồng tính luyến ái (các nước công nghiệp hóa)
khá cao, nay có chiều hướng giảm do sự thay đổi hành vi tính dục khi đại dịch AIDS bùng nổ.
Loét sinh dục
+ Tỷ lệ mắc bệnh hạ cam thuộc về tầng lớp kinh tế - xã hội thấp và nguồn lây bệnh
thường là gái mại dâm, nam giới không cắt bao da qui đầu thường dễ mắc bệnh hơn (điều tra ở
lính Mỹ mắc bệnh hạ cam, tỉ lệ mắc bệnh là 3,1)
Loét sinh dục phải được xếp hạng ưu tiên hàng đầu trong chương trình kiểm soát
BLTQĐTD vì có thể truyền HIV trong quá trình giao hợp.
2. HÌNH ẢNH LÂM SÀNG
Chẩn đoán bệnh loét sinh dục thường phức tạp vì các hình ảnh lâm sàng thường không
điển hình và sự nhiễm khuẩn phối hợp là thường gặp.
2.1. Loét sinh dục
2.1.1. Vị trí
Ở nam giới đa số các vết loét sinh dục khu trú ở:
- Rãnh quy đầu-da bao
- Vùng dây hãm
- Quy đầu
- Mặt trong và ngoài da bao
- Thân dương vật
Ở nữ giới các vết loét sinh dục khu trú ở:
- Cổ tử cung
- Vách âm đạo
- Tầng sinh môn
Các vị trí khác:
- Quanh hậu môn và trực tràng : gặp ở nữ và nam đồng tính luyến ái.
- Ở bìu
- Ngoài sinh dục: trong miệng, môi, họng , ngón tay, vú và đùi (hiếm).
2.1.2. Số lượng và kích thước
Thường mỗi tác nhân gây bệnh đều có hình thái đặc biệt do đó cần phải lưu ý đến:
- Tổn thương sơ phát
- Hình dạng tổn thương
- Bờ tổn thương
- Đáy tổn thương
2.1.3. Tính chất vết loét
- Cứng hay mềm
- Đau hay không đau
- Đáy sạch hay có mủ
- Bề mặt bằng phẵng hay gồ ghề
- Bờ tròn đều hay nham nhở...
2.2. Hạch bạch huyết
Bệnh lý hạch bạch huyết sinh dục thường phối hợp với loét sinh dục, mà loét sinh dục
thường là biểu hiện đầu tiên
- Hạch sưng
- 1 bên hoặc 2 bên
Loét sinh dục
- Sờ có cảm giác bùng nhùng
- Đau hoặc nhạy cảm đau
- Viêm hạch cấp hoặc mãn tính
- Độ chắc của các hạch và lớp da ở trên hạch
- Sự di động của các hạch bệnh lý
- Cách sắp xếp của các hạch
3. CẬN LÂM SÀNG
3.1. Cách lấy bệnh phẩm
Tổn thương được rửa sạch với nước muối sinh lý và thấm khô bằng gạc vô trùng. Sau
đó kẹp tổn thương giữa 2 ngón tay cái và ngón trỏ, bóp nhẹ đến khi xuất hiện chất tiết, lấy chất
tiết để tìm:
- Treponema pallidum
- Hemophilus ducreyi
- Virus herpes
- Các vi khuẩn khác
3.2. Kính hiển vi
3.2.1. Kính hiển vi nền đen
Tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán giang mai sớm và lây; nếu kết quả khởi đầu âm tính, làm
lại xét nghiệm vài ngày sau.
3.2.2. Kính hiển vi quang học
- Nhuộm Giemsa: chẩn đoán virus herpes ( tet Tzanck chỉ có giá trị khi các mụn nước
còn nguyên vẹn), tế bào đa nhân khổng lồ, hiện tượng ly gai.
- Nhuộm Gram: không cần phải làm vì độ tin cậy thấp cho chẩn đoán Hemophilus
ducreyi.
3.3. Phân lập các tác nhân gây bệnh (nếu có)
3.3.1. Cấy vi rút: là phương pháp lựa chọn để chẩn đoán herpes sinh dục.
3.3.2. Cấy vi khuẩn: tìm Hemophilus ducreyi để chẩn đoán bệnh Hạ cam, tỷ lệ mọc khoảng
80% khi cấy vào các môi trường chọn lọc.
3.3.3. Chọc hạch: để xét nghiệm kính hiển vi nền đen (Giang mai sớm và lây).
3.4. Huyết thanh học chẩn đoán giang mai
Huyết thanh giang mai là xét nghiệm đầu tiên phải được thực hiện đối với hội chứng
loét sinh dục.
- Xét nghiệm không đặc hiệu: Rapid Plasma Reagin (RPR), Venereal Disease Research
Laboratory (VDRL), có thể (-) khi bệnh nhân mới xuất hiện săng, nhưng test này luôn dương
trong giang mai mắc sớm và lây. Hiện nay xét nghiệm miễn dịch sắc ký (the one step Syphilis
test) cho kết quả nhanh sau 5- 10 phút, đơn giản và chính xác hơn các xét nghiệm trên.
- Xét nghiệm đặc hiệu: Fluorescent Treponemal Antibody-Absorption (FTA-Abs);
Treponema pallidum Hemagglutination ( TPHA ),
Các xét nghiệm cần cho chẩn đoán loét sinh dục:
Giang mai Herpes sinh dục Hạ cam
Loét sinh dục
K.H.V KHV nền đen
Phát hiện kháng
nguyên
Gram
(ít nhạy cảm)
Cấy Không sử dụng Cấy tế bào
Rất nhạy cảm
(ở môi trường
chọn lọc)
Huyết
thanh học
RPR/ VDRL
FTA - Abs
TPHA
Hiếm khi sử dụng
(chẩn đoán Herpes
sơ phát)
Đang thực nghiệm
4. CHẨN ĐOÁN VÀ HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ
4.1. Chẩn đoán
4.1.1. Loét sinh dục và hạch bệnh lý
4.1.2. Cận lâm sàng:
- Kính hiển vi nền đen
- Cấy virút
- Cấy môi trường đặc biệt: H. ducreyi
- Huyết thanh giang mai
Chú ý: trong điều kiện của Việt Nam, khả năng của các xét nghiệm còn bị hạn chế rất
nhiều. Do vậy chẩn đoán đầu tiên nên đặt ra là giang mai vì đây là bệnh quan trọng nhất.
Tóm tắt các đặc điểm lâm sàng các bệnh loét sinh dục
Giang mai 1 Herpes sinh dục Hạ cam
Thời gian ủ
bệnh
9- 90 ngày
(TB 2-4 tuần)
2-7 ngày 1-35 ngày
(TB 3-7 ngày )
Số lượng
thương tổn
Thường 1, có thể nhiều
hơn
Nhiều: có thể kết hợp
thành một cụm, hay gặp ở
đợt sơ phát
Thường 1- 3, có thể
nhiều
Mô tả vết
loét
Loét tròn hay bầu dục,
giới hạn rõ, bờ hơi gờ
cao
Các mụn nước nông, nhỏ
dính chùm và/hoặc trợt ;
Các mụn nước có thể hợp
lại thành bọng nước hay
loét lớn; bờ không đều
Loét đau, đào sâu
đến lớp trung bì, bờ
không đều, bóc tách
được, đường kính từ
vài mm-2cm
Đáy Đỏ, nhẵn và ánh hay
đóng vảy, tiết thanh
dịch khi ép
Đỏ, sáng và nhẳn Đáy bẩn, có nhiều
chồi thịt, nhỏ, mủ
màu vàng, chảy máu
khi chạm vào
Độ cứng Cứng, không thay đổi
hình dạng khi ép
Không Mềm, thay đổi hình
dạng khi ép
Đau Không đau, có thể cảm
ứng đau khi bị nhiễm
khuẩn thứ phát
Thường có, rõ ở đợt sơ
phát hơn là tái phát
Thường có
Hạch bẹn Một hoặc hai bên, chắc,
có thể di động, không
đau, không nung mủ
Thường hai bên, chắc và
cảm ứng đau, thường gặp
ở đợt sơ phát hơn là tái
phát
Một bên, (hiếm khi
hai bên), da bề mặt
hạch đỏ, khối cố
định, cảm ứng đau,
Loét sinh dục
có thể nung mủ
Các triệu
chứng cơ
năng
Hiếm Thường gặp trong đợt sơ
phát : run lạnh, sốt, buồn
nôn, đau đầu , đau cơ
toàn thân
Hiếm
Diễn biến
nếu không
điều trị
Thoái lui chậm (khoảng
2- 6 tuần) để sang thời
kỳ thứ phát
Sự tái phát là quy luật Có thể tiến triển đến
các tổn thương trợt
Các xét
nghiệm chẩn
đoán
-KHV nền đen
- FTA-Abs
-TPHA
- RPR/VDRL
- Tét Tzanck
- Nuôi cấy
-MDHQ trực tiếp
-KHV điện tử
-PCR
Nuôi cấy, hiếm khi
làm sinh thiết
Nhuộm Gram ít đặc
hiệu
Hình 1. Loét do giang mai Hình 2. Loét do Herpes Simplex Virus
4. 2. Hướng dẫn xử trí
Đối với mọi trường hợp loét sinh dục do các căn nguyên trên, cán bộ y tế cần xác định
và điều trị cho các bạn tình. Nếu xác định được nguyên nhân thì điều trị nguyên nhân
Nếu vết loét không xác định đựoc là giang mai hay hạ cam thì điều trị đồng thời giang
mai và hạ cam
4.2.1. Các phác đồ điều trị
Phác đồ điều trị Giang mai
Dùng 1 trong các thuốc sau :
- Benzathin Penicillin G 2,4 triệu đơn vị , tiêm bắp 1 lần liều duy nhất, chia mỗi bên
mông 1,2 triệu đơn vị
- Đối với người dị ứng với Penicillin:
+ Doxycyclin 100mg uống 2 viên/ngày trong 10 ngày, hoặc
+ Tetracyclin 500mg uống 4 lần/ngày trong 10 ngày, hoặc
+ Erythromycin 500mg uống 4 lần/ngày trong 10 ngày, hoặc