Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.09 KB, 18 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM
Lý thuyết tài chính tiền tệ

Chủ đề:

SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ NHẰM KIỂM
SOÁT LẠM PHÁT
Giáo viên hướng dẫn: Tạ Thị Kim Thoa
Nhóm: 3


MỤC LỤC
I. Chính sách tiền tệ
1. Khái niệm cstt
2. Mục tiêu cstt
3. Công cụ cstt
II. Lạm phát
1.kn lạm phát
2.đặc trưng
3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
4. Hậu quả
III. Sử dụng cstt nhằm kiểm soát lạm phát ở VN hiện nay

IV. Kết luận


CHÍNH SÁCH
TIỀỀ
N TỆ


Là một chính sách kinh tế vĩ mô mà
trong đó ngân hàng Trung ương sử
dụng các công cụ của mình để điều
tiết và kiểm soát các điều kiện tiền tệ
của nền kinh tế nhằm đảm bảo sự ổn
định giá trị tiền tệ, tạo nền tảng thúc
đẩy sự tăng trường kinh tế và duy trì
các mục tiêu xã hội hợp lý.


• Ổn định thị trường hối
đoái
• Việc làm cao

MỤC TIÊU CỦA
CHÍNHSÁCH TIỀN TỆ

• Ổn định thị trường tài
chính
• Ổn định lãi suất
• Ổn định giá cả
• Tăng trưởng kinh tế


Dự trữ bắt buộc

Tái chiết khấu

CHÍNH SÁCH
TIỀỀ

N TỆ

Lãi suất
Hạn mức tín dụng
Hoạt động thị trường mở


Dự trữ bắt buộc
Khi lạm phát cao, ngân hàng trung ương nâng tỉ lệ dự
trữ bắt buộc, khả năng cho vay khả năng thanh toán của
các ngân hàng bị thu hẹp, khối lượng tín dụng trong nền
kinh tế giảm dẫn tới lãi suất tăng, đầu tư giảm do đó tổng
câu giảm và làm cho giá giảm.


Tái chiết khấu
Là việc ngân hàng trung ương đưa tiền vào lưu thông, thực
hiện vai trò người cho vay cuối cùng. Thông qua việc tái chiết
khấu ngân hàng trung ương tạo cơ sở đầu tiên thúc đẩy hệ
thông ngân hàng thương mại thực hiện việc tạo tiền, đồng thời
khai thông thanh toán. Tái chiết khấu là đầu mối tăng tiền trung
ương, tăng khối lượng tiền tệ vào lưu thông.

Ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình điều khiển
khối lượng tiền và điều hành chính sách tiền tệ.


Hoạt động thị trường mở
Ngân hàng trung ương chủ động phát hành tiền trung ương
vào lưu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lưu thông bằng cách mua

bán các loại trái phiếu ngân hàng quốc gia nhằm tác động trước
hết đến khối lượng tiền dự trữ trong quỹ dự trữ của ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính, hạn chế tiềm năng tín
dụng và thanh toán của các ngân hàng nay, qua đó điều khiển
khối lượng tiền trong thị trường tiền tệ chúng ta (khối lượng tiền
ảnh hưởng tới tỉ lệ lạm phát, việc thay đổi cung tiền sẽ làm thay
đổi tỉ lệ lạm phát).


Lãi suất
Bằng các biện pháp điều hành linh hoạt theo chỉ đạo của
chính phủ NHNN đã chuyển từ chính sách lãi suất âm sang lãi
suất thực dương, lãi suất trần đã dần dần bám sát chỉ số trượt
giá, và quan hệ cung cầu vốn tín dụng trên thị trường tiền tệ
bảo toàn giá trị đồng tiền cho người gửi và được người vay
chấp nhận từ đó ngày càng thu hút thêm nguồn vốn vào hệ
thống ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng cho sản
xuất kinh doanh và đầu tư phát triển.


Hạn mức tín dụng
Dựa vào việc mở rộng tín dụng người ta có thể đạt đến sự
mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản.
Ngược lại thu hẹp tín dụng là một trong những cách thức
quan trọng để hạn chế sự tăng trưởng kinh tế quá nhanh
và sự gia tăng của lạm phát. Vì vậy công cụ hạn mức tín
dụng có ý nghĩa quan trọng và việc xác định hạn mức tín
dụng là rất cần thiết để thực hiện mục tiêu chống lạm
phát.



Là sự tăng lên theo thời gian củ
ủa mức giá chủng
củ
ủa nêỀ
n kinh têế
C.Mác: Việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn ở số
lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông

LẠM
PHÁT

Samuelson: Xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tă
Friedman: Lạm phát là một hiện tượng tiền tệ

“Lạm phát là hiện tượng củng tiêỀ
n tệ tăng
lên kéo dài làm cho mức giá ca
ủ chủng tăng
nhanh tồỀ
n tại trong một thời gian dài.” –
M.Friedman


01
02

03
04


ỦA LẠM
CÁC ĐẶC TRƯNG CỦ
PHÁT
Sự thừa tiền do cung tiền tệ tăng quá mức
Sự tăng giá đồng bộ và liên tục theo sự
mất giá của tiền giấy
Sự phân phối qua lại giá cả
Sự bất ổn định về kinh tế - xã hội


NGỦYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT

Thủyêế
t
tiêỀ
n tệ

Ngân hàng Trủng ương in nhiêỀ
ủ tiêỀ
n
hơn

Thủyêế
t
Keynes

Các ngân hàng thương mại có thêủtăng
tín dụng
Tồủ
ng câỀ

ủ tăng qủá nhanh trong khi
tồủ
ng củng khồng tăng hoặc tăng khồng
kịp
Chi phí sa
ủn xủâế
t cao hơn

Thủyêế
t
chi phí
đâủ
y
Ngủyên
nhân
khác

Giá ca
ủ ngủyên nhiên vật liệủ
tăng
Giá ca
ủ nhập khâủ
ủ cao hơn
Tâm lý củ
ủa dân cư
Thâm hụt ngân sách
Ty
ủ giá hồế
i đoái
Chính sách củ

ủa nhà nước,...


- Làm cho tiền tệ không còn
giữ được chức năng thước đo
giá trị.
- Tiền tệ và thuế bị vô hiệu
hóa.

Hậu
quả

 - Phân phối lại thu nhập.

- SX phát triển không đều,
vốn chạy vào những ngành
nào có lợi nhuận cao.
- Xuyên tác bóp méo các
yếu tố của thị trường làm
cho các điều kiện của thị
trường bị biến dạng.

- Làm giảm sức mua về hàng
tiêu dùng, thay đổi nhu cầu
tiêu dung.
- Kích thích tâm lý đầu cơ
tích trữ hàng hóa.

Tóm
Lại

- Đẩy hoạt động tín dụng
rơi vào tình trạng khủng
hoảng

Người
lao
động
chịu
mọi
hậu
quả

- Ngân sách bội chi ngày càng
tăng trong khi các khoản thu
ngày càng giảm về mặt giá trị.


VIỆC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
• Từ năm 2012 trở lại đây, Ngân hàng
Nhà nước đã lựa chọn mục tiêu kiềm
chế, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô là mục tiêu xuyên suốt, chủ
đạo cho điều hành chính sách tiền tệ
quốc gia.

• Trong suốt năm 2017, NHNN tiếp tục
kiểm soát tổng phương tiện thanh
toán và tín dụng chặt chẽ, gắn với
nâng cao chất lượng tín dụng hơn so

với giai đoạn trước nhằm kiểm soát
lạm phát theo mục tiêu đề ra.
+ Đối với công tác điều hành các mức
lãi suất chỉ đạo.
+ Đối với công tác điều hành nghiệp
vụ thị trường mở tái cấp vốn.
+ Đối với công tác quản lý điều hành


Diễn biến tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát của
Việt Nam từ năm 2001 đã dịch chuyển từ vị trí “tăng
trưởng khá, lạm phát thấp” lên mức “tăng trưởng cao,
lạm phát vừa phải” (2004 – 2007), rồi dịch chuyển
sang vị trí “tăng trưởng khá, lạm phát cao” (2008 –
2011), “tăng trưởng thấp, lạm phát thấp” (2012 –
2014), và tới giai đoạn hiện này là “tăng trưởng và
lạm phát ổn định” (2015 – 2017).

Kết quả trở lại đây (2015 – 2017) cho thấy, sự ổn
định tương đối của nền kinh tế là điều kiện để tích lũy
các yếu tố cần thiết cho giai đoạn tăng trưởng cao sau
này.


Tờ 100 tỷ đô
được Zimbabwe
phát hành năm
2008 chỉ mua
được 3 quả trứng



THANKS FOR
LISTENING
THE END!



×