Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

KIEÅM KEÂ ÑAÁT ÑAI, XAÂY DÖÏNG BAÛN ÑOÀ HIEÄN TRAÏNG SÖÛ DUÏNG ÑAÁT NAÊM 2010 TREÂN ÑÒA BAØN HUYEÄN BA TRI TÆNH BEÁN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN
TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TRI
TỈNH BẾN TRE

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

ĐÀO VĂN LƯỢNG
06124070
DH06QL
2006 – 2010
Quản Lý Đất Đai

-TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2010-




KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

ĐÀO VĂN LƯỢNG

ĐỀ TÀI:

KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN
TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TRI
TỈNH BẾN TRE

Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Gọn
( Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh)

(Ký tên: ………………………………)

- Tháng 8 năm 2010 -


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Đào Văn Lượng, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010
trên địa bàn huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre”
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Gọn, Bộ môn Quy Hoạch, Khoa Quản lý
Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Nội dung tóm tắt của báo cáo:

Kiểm kê đất đai là một trong những cơng cụ quản lý của Nhà Nước về đất đai, là
nhiệm vụ thường xuyên của Ủy Ban Nhân Dân các cấp, nhằm góp phần vào việc thực
hiện tốt các chức năng quản lý Nhà Nước về đất đai. Công tác này giúp chỉnh lý các tài
liệu, số liệu, nhằm thu thập những thơng tin chính xác, phản ánh trung thực hiện trạng
sử dụng đất, tình hình quản lý đất đai ở địa phương.
Huyện Ba Tri nằm cách trung tâm thành phố của tỉnh 34km, là Huyện nằm ven
biển giáp các Huyện: Bình Đại, Thạnh Phú, Giồng Trơm. Huyện có tổng diện tích tự
nhiên là 35696.54 ha, được chia làm 23 Xã và 1 thị trấn. Hiện Huyện đang trên đà
phát triển nên tình hình sử dụng đất diễn biến khá phức tạp, đất đai đang có sự biến
động lớn. Chính vì thế công tác quản lý Nhà Nước về đất đai cần được tăng cường.
Nhất là công tác kiểm kê đất đai, nhằm nắm bắt chính xác quỹ đất, đưa ra định hướng
sử dụng đất phù hợp với thế mạnh và sự phát triển của vùng.
Kết quả kiểm kê đất đai:
Tính đến ngày 01/01/2010 Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 35696.54 ha.
Trong đó:
 Đất nơng nghiệp (NNP): 28334.12ha, chiếm 79.37 %
 Đất phi nông nghiệp(PNN): 7362.42ha, chiếm 20.63%
 Đất chưa sử dụng(CSD): 0.00ha, chiếm 0.00%
Kết quả xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
BĐHTSDĐ Huyện Ba Tri năm 2010 được xây dựng với tỷ lệ 1/25000 trên cơ sở
tổng hợp các BĐHTSDĐ của Xã, thị trấn năm 2010. Được xây dựng ở dạng số và theo
đúng quy định của BTN&MT.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài ngoài những nổ lực của
bản thân tơi cịn nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên giúp
tơi vượt qua những khó khăn để đạt được mục đích như mình
mong muốn. Tơi xin chân thành gởi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Con xin chân thành cảm ơn cha, mẹ đã quan tâm, chăm

sóc, động viên con trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành Ban lãnh đạo Trường Đại Học Nông
Lâm TP.HCM đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian
theo học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, quý thầy cô
Khoa Quản lý Đất Đai & Bất Động Sản đã nhiệt tình truyền
đạt kiến thức cho tơi.
Xin chân thành cảm ơn cơ Đào Thị Gịn đã tận tâm
giúp đỡ tơi hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Văn phịng đăng
kí quyền sử dụng đất Huyện Ba Tri và các anh chị trọng
trong cơ quan đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp DH06QL đã động
viện, giúp đỡ tôi.
TP.HCM, ngày 20 tháng 08 năm 2010
Trân Trọng
Đào Văn Lượng


DANH SÁCH VIẾT TẮT
CT
TTg
TT


:
:
:
:


Chỉ Thị
Thủ Tướng
Thơng Tư
Quyết định

ĐKTK

:

Đăng kí thống kê

HTSDĐ

:

Hiện trạng sử dụng đất

BĐHTSDĐ

:

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

QHSDĐ

:

Quy hoạch sử dụng đất

KH-QHSDĐ


:

Kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất

BTN&MT

: Bộ tài nguyên và môi trường

BĐĐH

: Bản đồ địa hình

HỆ THỐNG CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu sử dụng đất của Huyện Ba Tri năm 2010
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của Huyện Ba Tri năm 2010
Bảng 3: Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Huyện Ba Tri năm 2010
Bảng 4: Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp của Huyện Ba Tri năm 2010
Bảng 5: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của Huyện Ba Tri năm 2010
Bảng 6: Cơ cấu sử dụng đất chuyên dùng của Huyện Ba Tri năm 2010
Bảng 7: Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất của Huyện Ba Tri năm
2010
Bảng 8: Cơ cấu sử dụng đất của tổ chức trong nước
Bảng 9: Hiện trạng quản lý, sử dụng đất theo địa giới hành chính
Bảng 10: Tình hình biến động giữa các nhóm đất chính giai đoạn 2005-2010
Huyện Ba Tri
Bảng 11: Tình hình biến động đất nơng nghiệp giai đoạn 2005-2010 Huyện Ba
Tri
Bảng 12: Tình hình biến động đất phi nơng nghiệp giai đoạn 2005-2010 Huyện
Ba Tri

Bảng 13: Tình hình biến động đất đai theo đối tượng sử dụng đất
Bảng 14: Tình hình biến động đất đai theo đơn vị hành chính
Bảng 15: Tình hình biến động đất nơng nghiệp theo đơn vị hành chính
Bảng 16: Tình hình biến động đất phi nơng nghiệp theo đơn vị hành chính
Bảng 17: Tình hình biến động đất chưa sử dụng theo đơn vị hành chính


HỆ THÔNG CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất của Huyện Ba Tri năm 2010
Biểu đồ 2 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của Huyện Ba Tri năm 2010
Biểu đồ 3: Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Huyện Ba Tri năm 2010
Biểu đồ 4: Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp của Huyện Ba Tri năm 2010
Biểu đồ 5: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của Huyện Ba Tri năm 2010
Biểu đồ 6: Cơ cơ cấu sử dụng đất chuyên dùng của Huyện Ba Tri năm 2010
Biểu đồ 7: Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất của Huyện Ba Tri năm
2010
Biểu đồ 8: Cơ cấu sử dụng đất của tổ chức trong nước
Biểu đồ 9: Tình hình biến động giữa các nhóm đất chính giai đoạn 2005-2010
Huyện Ba Tri
Biểu đồ 10: Tình hình biến động đất nơng nghiệp giai đoạn 2005-2010 Huyện Ba
Tri
Biểu đồ 11: Tình hình biến động đất phi nơng nghiệp giai đoạn 2005-2010 Huyện
Ba Tri
Biểu đồ 12: Tình hình biến động đất đai theo đối tượng sử dụng đất


PHỤ LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất đai là thành phần rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Nó là tư liệu
trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, các nhà máy, xí nghiệp, các khu dân cư, đảm
bảo môi trường sống và phát triển cho con người. Do vậy, công tác quản lý đất đai
mang ý nghóa chiến lược và có tầm quan trọng hàng đầu đến sự phát triển của quốc
gia. Mặt khác, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, nên việc sử dụng phải gắn liền
với việc quản lý, cải tạo sao cho hiệu quả và hợp lí nhất.
Kiểm kê đất đai là một trong những công cụ quản lý của nhà nước về đất đai,
nó tổng hợp đầy đủ các số liệu về diện tích, phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất,
tình hình quản lý đất đai đồng thời phân tích rõ nhu cầu về đời sống xã hội theo
từng giai đoạn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả của hệ thống chính sách
pháp luật đất đai. Do vậy công tác kiểm kê đất đai là công cụ khá quan trọng trong
việc quản lý đất đai của nhà nước, nhằm tổng hợp hiện trạng quỹ đất phục vụ nhu
cầu xây dựng, phát triển toàn bộ nền kinh tế xã hội của quốc gia.
Kết thúc thời kỳ quy hoạch 2001-2010 trên địa bàn huyện Ba Tri đã có sự biến
động lớn về loại đất, đối tượng sử dụng đất, hình thể thửa đất và diện tích sử dụng
đất của từng loại đất, từng đối tượng sử dụng đất. Để đưa ra cơ sở cho thời kỳ quy
hoạch mới, để đáp ứng một số nhu cầu cụ thể của địa phương. Công tác kiểm kê là
rất cần thiết.
Từ thực tiễn những vấn đề trên, đồng thời thực hiện theo Điều 53 của Luật đất
đai, Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007, Chỉ thị
618/2009/CT-TTg ngày 15 tháng 05 năm 2009 của Thủ tướng Chính Phủ. Công tác
kiểm kê phải được tiến hành. Do đó chúng tơi thực hiện đề tài:
“ Kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 trên địa
bàn Huyện Ba Tri, Tỉnh Bến Tre “
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Với sự chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường có sự đầu tư của Nhà nước và
nhất là sự ra đời của Luật đất đai 2003 đã có những thay đổi lớn trong quan hệ đất
đai và yêu cầu cấp thiết phải tăng cường công tác quản lý ở hai mức độ vi mô và vó
mô. Trong tình hình đó cùng với những thay đổi nhằm tăng cường và kiện toàn
được ngành địa chính, công tác đo đạc, lập BĐĐC,…ở tất cả các cấp đang được đẩy

mạnh. Vì vậy, công tác TK, KKĐĐ và xây dựng BĐHTSDĐ năm 2010 được triển
khai nhằm mục tiêu:
+ Giúp UBND các cấp nắm chắc tình hình sử dụng đất của địa phương, trên cơ
sở hiệu chỉnh các số liệu, tài liệu bản đồ hiện có đến thời điểm năm 2010.
+ Đánh giá tình hình sử dụng quỹ đất thông qua việc phân tích, so sánh cơ cấu
sử dụng đất hiện tại với thời điểm kiểm kê năm 2005. Xác định nguyên nhân làm
biến động từng loại đất.
 


+ Phục vụ công tác Quy hoạch-Kế hoạch sử dụng đất nói riêng và nghiên cứu
hoạch định chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nói chung, trên cơ sở đề xuất các
cơ sở quản lý và sử dụng đất có hiệu quả và bảo vệ tốt tài nguyên môi trường.
+ Làm cơ sở phục vụ cho công tác QHSDĐ, lập KHSDĐ và kiểm tra việc thực
hiện QHKHSDĐ hàng năm, lập kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
YÊU CẦU
Trên cơ sở xem xét các ưu nhược điểm của các lần kiểm kê trước, xây dựng
BĐHTSDĐ năm 2010 cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Thống kê đầy đủ toàn bộ quỹ đất theo mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng,
đối tượng quản lý để nắm chắc quỹ đất của địa phương.
+ Phân tích đánh giá tình hình tăng giảm biến động diện tích đất theo mục đích
sử dụng đất .
+ Đánh giá hoạt động kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Đáp ứng đồng bộ và hiệu quả các yêu cầu của công tác cấp bách đang tiến
hành qui hoạch sử dụng đất.
+ Tạo được tiền đề cho việc đưa công tác này vào nề nếp.
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác kiểm kê và xây dựng bản đồ
HTSDĐ trên địa bàn huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại đất phân theo mục đích sử dụng,
đối tượng quản lý và qui trình kiểm kê đất đai xây dựng BĐHTSDĐ trên địa bàn
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Nắm chắc quỹ đất của địa phương để đưa vào khai thác và sử dụng đất đúng
qui định của Pháp luật.
Thống kê đầy đủ và phân tích đánh giá tình hình hiện trạng sử dụng đất ở địa
bàn.
Làm cơ sở phục vụ công tác qui hoạch sử dụng đất, lập kế họach sử dụng đất
và kiểm tra thực hiện qui hoạch kế hoạch hàng năm.
Thiết lập cơ sở dữ liệu đất đai của đơn vị hành chính cấp xã làm tài liệu phục
vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và là tài liệu tham khảo có giá trị cho
nhiều ngành và lónh vực.

 


PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. Một số khái niệm có liên quan lónh vực nghiên cứu
Thống kê: là môn khoa học xã hội nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật
thiết với mặt chất của đối tượng (tự nhiên - kinh tế- xã hội).
Thống kê đất đai: là việc tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng
sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động giữa hai thời kỳ. Thống
kê được tiến hành một năm một lần.
Kiểm kê đất đai: là việc tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng
sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động giữa hai thời kỳ. Kiểm kê
được tiến hành năm năm một lần.
Hồ sơ địa chính là phần hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng
đất, bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến

động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất như: số hiệu thửa,
kích thứơc, hình thể, diện tích, vị trí, đối tượng sử dụng đất, nguồn gốc, mục đích sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất…
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất và các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các
yếu tố địa lý có liên quan.
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để liệt đối
tượng sử dụng đất và những thông tin sử dụng đất của đối tượng đó.
Sổ mục kê đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để liệt kê
các thửa đất và thông tin các thửa đất đó.
Sổ theo dõi đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong
sử dụng đất bao gồm những thay đổi về kích thước, hình dạng, đối tượng sử dụng
đất và mục đích sử dụng đất.
Thửa đất là phần diện tích được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa
hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại
một thời điểm xác định, lập theo đơn vị hành chính.
Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện mốc địa giới hành chính và các
yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính.
Bản đồ nền gọi chung là bản đồ gốc được đo vẽ bằng phương pháp đo vẽ trực
tiếp ở thực địa, sử dụng ảnh máy bay hay kết hợp đo vẽ bổ sung thực địa được biên
tập ở cùng tỷ lệ bản đồ xuất bản.

 


I.2. Sự khác nhau của công tác kiểm kê đất đai qua các thời kỳ
I.2.1. Kiểm kê năm năm lần thứ nhất năm 1995
Đây là năm thực hiện tổng kiểm kê đầu tiên của cả nước, thực hiện nội dung

thống kê, nhưng chủ yếu tập trung vào đất nông nghiệp, vì mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội và phải tập trung tổ chức lại sản xuất đất nông , lâm, ngư nghiệp.
Nội dung kiểm kê được quy định trong các văn bản:
- Quyết định 375 QĐ/ĐC của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính về chế độ
báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, chế độ chỉnh lý, xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
- Quyết định 27 QĐ/ĐC ban hành mẫu biểu thống kê diện tích đất đai.
Hệ thống biểu mẫu
Biểu 01-TK: Thống kê diện tích đất đai.
Biểu 02-TK: Thống kê diện tích đất nơng nghiệp.
Biểu 03-TK: So sánh diện tích loại đất năm 1995 với năm 1985 và 1990
Biểu 04-TK: Phân tích nguyên nhân tăng giảm diện tích đất nơng nghiệp từ
01/10/1990 đến 01/10/1995.
Biểu 05a-TK: Cơ cấu các loại đất và đối tượng sử dụng đất.
Biểu 06-TK: Chỉ tiêu bình quân các loại đất năm 1995.
Hệ thống phân loại theo chỉ tiêu.
1. Đất nông nghiệp
2. Đất lâm nghiệp
3. Đất chuyên dùng
4. Đất ở
5. Đất chưa sử dụng
Hệ thống phân loại theo đối tượng sử dụng đất
1. Hộ gia đình cá nhân
2. Các tổ chức kinh tế
3. Nước ngoài và kinh doanh với nước ngoài
4. UBND xã quản lý và sử dụng
5. Các đối tượng sử dụng khác
6. Đất chưa giao và cho thuê sử dụng
Công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thực hiện các nội dung theo luật định nhằm đưa công tác quản lý đất đai ngày

một chặt chẽ, có hiệu quả hơn, ngày 31/2/1995 Tổng cục Địa chính ra Chỉ thị 382/CTĐC về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1995, Quyết
định 375/QĐ-ĐC ngày 16/5/1995 về chế độ báo cáo, thống kê, kiểm kê đất đai, chỉnh
lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo định kỳ. Đây là lần đầu tiên bản đồ
hiện trạng sử dụng đất được xây dựng trên cả nước, xây dựng chi tiết từ Trung Ương
đến địa phương trên tinh thần Luật đất đai 1993 ra đời và Tổng cục Địa chính được
thành lập, sản phẩm tạo ra là bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả bốn cấp từ Trung
 


Ương, Tỉnh, Huyện và Xã. Trong đó bao gồm bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho bảy
vùng kinh tế. Cho đến ngày 01/10/1995 có 7.974/10.052 Xã , 272/573 Huyện, 44/53
Tỉnh đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được xây dựng trên nền bản đồ địa
hình tỉ lệ 1/1000000, 1/750000, riêng bảy vùng kinh tế xây dựng với tỷ lệ 1/250000.
Tỷ lệ bản đồ hiện trạng được quy định cụ thể đối với cấp xã là 1/5000, 1/10000; cấp
huyện là 1/10000, 1/25000.(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn xây dựng BĐHTSDĐ năm
1995)
I.2.2. Kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000
Thực hiện Chỉ thị 24/1999/CT-TTg về công tác kiểm kê đất đai vào năm 2000, nội
dung kiểm kê của thời điểm kiểm kê này nhằm rà soát lại quỹ đất ( đối với đất chưa sử
dụng đất) để đưa vào mục đích sử dụng đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước
có khả năng nuôi trồng thủy sản, đất bồi bãi ven biển, đất rừng ngập mặn ( phục vụ
chương trình trồng mới năm triệu ha rừng). Chính vì vậy mà trong đợt kiểm kê này hệ
thống biểu mẫu cũng được xây dựng mới, lọai đất kiểm kê tại thời điểm này cũng khác
nhằm tránh những sai sót đã gặp phải vào đợt kiểm kê 1995, đồng thời hoàn thiện các
chỉ tiêu, cụ thể là:
Hệ thống phân loại các chỉ tiêu sử dụng đất.
1. Đất nơng nghiệp
2. Đất lâm nghiệp có rừng
3. Đất chuyên dung
4. Đất ở

5. Đất chưa sử dụng và sông suối núi đá
Hệ thống phân loại theo đối tượng sử dụng
1. Hộ gia đình cá nhân
2. Các tổ chức kinh tế
3. Nước ngoài và kinh doanh với nước ngoài
4. UBND xã quản lý
5. Các đối tượng khác
6. Đất chưa giao và cho thuê sử dụng
Hệ thống bảng biểu.
Biểu 01-TK: Thống kê diện tích đất đai.
Biểu 02-TK: Thống kê diện tích đất nơng nghiệp.
Biểu 03-TK: Thống kê diện tích đất chuyên dùng
Biểu 04-TK: Thống kê diện tích đất chưa sử dụng
Biểu 06-TK: Cơ cấu diện tích các loại đất và đối tượng sử dụng đất.
Biểu 07-TK: Cơ cấu diện tích các loại đất theo đơn vị hành chính.
Biểu 08-TK: So sánh diện tích các loại đất năm 2000 với năm 1995 và 1990
Biểu 09-TK: Phân tích nguyên nhân tăng giảm diện tích đất nơng nghiệp .
Biểu 10-TK: Chỉ tiêu bình quân các loại đất năm 2000.
Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000

 


Thực hiện Chỉ thị 24/1999/CT-TTg ngày 18/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ và
Kế hoạch thực hiện 1347/KH-TCĐC ngày 06/09/1999 của Tổng cục Địa chính về tổng
kiểm kê đất đai năm 2000 và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Đây là đợt tổng kiểm kê toàn quốc lần thứ hai do Tổng cục Địa chính chủ trì. Trên
cơ sở xem xét những thành quả, những tồn tại của các kỳ xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất trước. Cơng tác chỉnh lí bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000 đã thể
hiện được hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 01/10/2000 với độ chính xác cao, xây

dựng cho các cấp hành chính từ dưới lên trên. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn quốc
sử dụng các tài liệu ảnh hàng không, viễn thám và bản đồ hiện trạng sử dụng đất làm
tài liệu tổng hợp. Hầu hết bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các địa phương được xây
dựng khá chính xác, nội dung, kí hiệu, phương pháp thống nhất, đặc biệt là kĩ thuật
công nghệ số được sử dụng rộng khắp các tỉnh, phản ánh được đầy đủ hiện trạng sử
dụng đất ở thời kỳ này.
Quy định về tỷ lệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị hành chính

Tỷ lệ bản đồ

Quy mơ diện tích(ha)

Cấp Xã

1:2000
1:5000
1:10000
1:25000

Dưới 300
Từ 300 – 2000
Từ 2000 – 10000
Trên 10000

Cấp huyện

1:10000
1:25000


Dưới 10000
Từ 10000 – 55000

Cấp tỉnh

1:25000
1:50000
1:100000

Dưới 130000
Từ 130000 – 500000
Trên 500000

Các vùng kinh tế và
toàn quốc

1:1000000

( Nguồn: Tài liệu hướng dẫn xây dựng BĐHTSDĐ năm 2000)
* Đối với các ao, hồ có diện tích ≥ 9mm2 đều thể hiện.
* Sơng ngồi, kênh mương có chiều dài ≥ 2cm (cấp Xã), ≥ 3cm (cấp Huyện), ≥
5cm (cấp Huyện) theo tỷ lệ bản đồ đều phải thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
I.2.3. Kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005
Đến năm 2005 luật đất đai 2003 đã có hiệu lực thi hành, cùng với việc thành lập
Bộ tài ngun mơi và mơi trường, theo đó một số chỉ tiêu các loại đất đã được thay đổi
cụ thể: Hệ thống biểu mẫu kiểm kê đất đai được thành lập theo thông tư số
28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004, văn bản số 4649/BTNMT 



ĐKTKĐĐ ngày 17 tháng 12 năm 2004 và văn bản số 454/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 28
tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường bao gồm :
Hệ thống bảng biểu kiểm kê
Biểu 01-TKĐĐ:Kiểm kê diện tích đất nơng nghiệp.
Biểu 02-TKĐĐ:Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nơng nghiệp.
Biểu 03-TKĐĐ:Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai,
Biểu 04-TKĐĐ:Thống kê, kiểm kê người sử dụng, quản lý đất,
Biểu 05a-TKĐĐ:thống kê, kiểm kê về tăng giảm diện tích đất theo mục đích sử
dụng
Biểu 05b-TKĐĐ: Kiểm kê về tăng, giảm diện tích đất do chuyển mục đích sử
dụng trái pháp luật,
Biểu 06-TKĐĐ: Phân tích tình hình tăng giảm diện tích đất theo mục đích sử
dụng,
Biểu 07-TKĐĐ- Thống kê, kiểm kê đất theo đơn vị hành chính.
Biểu 08-TKĐĐ- Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử
dụng, quản lí đất đai.
Biểu 09a-TKĐĐ- Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất
Biểu 09b-TKĐĐ- Biến động diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trái phép.
Biểu 09c-TKĐĐ- Diện tích đất phải biến động theo quy hoạch sử dụng đất nhưng
chưa thực hiện.
Biểu 10-TKĐĐ- Kiểm kê diện tích đã sử dụng phù hợp, chưa phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đến kì kiểm kê 2005.
Biểu 11-TKĐĐ- Kiểm kê diện tích đất chưa sử dụng đã được quy hoạch.
Biểu 12-TKĐĐ- Thống kê tình hình sử dụng đất của các tổ chức trong nước.
Biểu 13-TKĐĐ- Thống kê tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Biểu 14a-TKĐĐ- Thống kê tình hình lập quy hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ
địa chính chính quy và hồ sơ địa chính.
Biểu 14b-TKĐĐ- Thống kê tình hình lập quy hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ
địa chính chính quy, hồ sơ địa chính.
Hệ thống phân loại các loại đất.

1. Nhóm đất nơng nghiệp
2. Nhóm đất phi nơng nghiệp
3. Nhóm đất chưa sử dụng.
Hệ thống phân loại theo đối tượng sử dụng.
1. Người sử dụng đất.
o Hộ gia đình cá nhân
o Tổ chức, cơ sở tơn giáo
o Tổ chức nước ngồi, cá nhân nước ngoài
o Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
o Cộng đồng dân cư
 


2. Người được giao để quản lý
o Tổ chức được giao quản lý
o Cộng đồng dân cư
Tỷ lệ thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Đơn vị hành chính

Tỷ lệ bản đồ

Quy mơ diện tích(ha)

1:1000
1:2000
1:5000
1:10000

Dưới 150
Từ 150 – 300

Từ 300 – 2000
Trên 2000

Cấp huyện

1: 5000
1:10000
1:25000

Dưới 2000
Từ 2000 – 10000
Trên 10000

Cấp tỉnh

1:25000
1:50000
1:100000

Dưới 130000
Từ 130000 – 500000
Trên 500000

Vùng lãnh thổ

1: 250000

Cả nước

1:1000000


Cấp Xã, khu công
nghệ cao, khu kinh tế.

I.2.4. Sự khác biệt giữa công tác kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2005 và 2010
Công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực
hiện theo Thông tư số 08/2007/TT-Bộ TN&MT ngày 02 tháng 08 năm 2007 về
hướng dẫn thực hiện thống kê kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất. So với thời kỳ kiểm kê trước có sự khác biệt về một số chỉ tiêu sử dụng đất.
Cụ thể:

Chỉ tiêu theo mục đích sử dụng đất
Bảng 1: Chỉ tiểu theo mục đích sử dụng đất

Số thứ tự
 

Mục đích sử dụng đất,
mã (ký hiệu) theo Thông Số thứ tự
tư 08(kiểm kê 2010

Mục đích sử dụng Ghi
đất, mã (ký hiệu) theo chú
Thơng tư 28(kiểm kê


2005)
1


I.Đất nông nghiệp - 1
NNP

Đất nông nghiệp NNP

1.1

I.1.Đất sản xuất nông 1.1
nghiệp - SXN

Đất sản xuất nông
nghiệp - SXN

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm 1.1.1
- CHN

Đất trồng cây hàng
năm - CHN

1.1.1.1

Đất trồng lúa – LUA

Đất trồng lúa - LUA

1.1.1.1.1

Đất chuyên trồng lúa 1.1.1.1.1

nước – LUC

Đất chuyên trồng lúa
nước - LUC

1.1.1.1.2

Đất trồng lúa nước còn 1.1.1.1.2
lại – LUK

Đất trồng lúa nước
còn lại - LUK

1.1.1.1.3

Đất trồng lúa nương – 1.1.1.1.3
LUN

Đất trồng lúa nương LUN

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn 1.1.1.2
nuôi – COC

Đất cỏ dùng vào chăn
nuôi - COC
Thông

Đất trồng cỏ - COT

08 bỏ đi
Đất cỏ tự nhiên có chỉ tiêu
cải tạo - CON
chi tiết

1.1.1.1

1.1.1.2.1
1.1.1.2.2

 

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.3
khác – HNK

Đất trồng cây hàng
năm khác - HNK

1.1.1.3.1

Đất bằng trồng cây hàng 1.1.1.3.1
năm khác – BHK

Đất bằng trồng cây
hàng năm khác BHK

1.1.1.3.2


Đất nương rẫy trồng cây 1.1.1.3.2
hàng năm khác – NHK

Đất nương rẫy trồng
cây hàng năm khác NHK

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm – 1.1.2
CLN

Đất trồng cây lâu
năm - CLN

1.1.2.1

Đất trồng cây công 1.1.2.1
nghiệp lâu năm – LNC

Đất trồng cây công
nghiệp lâu năm LNC

1.1.2.2

Đất trồng cây ăn quả lâu 1.1.2.2
năm – LNQ

Đất trồng cây ăn quả
lâu năm - LNQ


1.1.2.3

Đất trồng cây lâu năm 1.1.2.3

Đất trồng cây lâu


khác – LNK

 

năm khác - LNK

1.2

Đất lâm nghiệp – LNP

1.2

Đất lâm nghiệp LNP

1.2.1

Đất rừng sản xuất – 1.2.1
RSX

Đất rừng sản xuất RSX

1.2.1.1


Đất có rừng tự nhiên sản 1.2.1.1
xuất – RSN

Đất có rừng tự nhiên
sản xuất - RSN

1.2.1.2

Đất có rừng trồng sản 1.2.1.2
xuất – RST

Đất có rừng trồng sản
xuất - RST

1.2.1.3

Đất khoanh nuôi phục 1.2.1.3
hồi rừng sản xuất – RSK

Đất khoanh nuôi
phục hồi rừng sản
xuất - RSK

1.2.1.4

Đất trồng rừng sản xuất 1.2.1.4
– RSM

Đất trồng rừng sản
xuất - RSM


1.2.2

Đất rừng phòng hộ - 1.2.2
RPH

Đất rừng phịng hộ RPH

1.2.2.1

Đất có rừng tự nhiên 1.2.2.1
phịng hộ - RPN

Đất có rừng tự nhiên
phịng hộ - RPN

1.2.2.2

Đất có rừng trồng phịng 1.2.2.2
hộ - RPT

Đất có rừng trồng
phịng hộ - RPT

1.2.2.3

Đất khoanh ni phục 1.2.2.3
hồi rừng phịng hộ RPK

Đất khoanh ni

phục hồi rừng phịng
hộ - RPK

1.2.2.4

Đất trồng rừng phòng hộ 1.2.2.4
- RPM

Đất trồng rừng phòng
hộ - RPM

1.2.3

Đất rừng đặc dụng – 1.2.3
RDD

Đất rừng đặc dụng RDD

1.2.3.1

Đất có rừng tự nhiên đặc 1.2.3.1
dụng – RDN

Đất có rừng tự nhiên
đặc dụng - RDN

1.2.3.2

Đất có rừng trồng đặc 1.2.3.2
dụng – RDT


Đất có rừng trồng
đặc dụng - RDT

1.2.3.3

Đất khoanh ni phục 1.2.3.3
hồi rừng đặc dụng –
RDK

Đất khoanh nuôi
phục hồi rừng đặc
dụng - RDK

1.2.3.4

Đất trồng rừng đặc dụng 1.2.3.4
– RDM

Đất trồng rừng đặc
dụng - RDM


1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3
– NTS

Đất nuôi trồng thuỷ
sản - NTS


1.3.1

Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.3.1
nước lợ, mặn – TSL

Đất nuôi trồng thuỷ
sản nước lợ, mặn TSL

1.3.2

Đất chuyên nuôi trồng 1.3.2
thuỷ sản nước ngọt –
TSN

Đất chuyên nuôi
trồng thuỷ sản nước
ngọt - TSN

1.4

Đất làm muối – LMU

Đất làm muối - LMU

1.5

Đất nông nghiệp khác – 1.5
NKH


Đất nông
khác - NKH

2

Đất phi nông nghiệp – 2
PNN

Đất phi nông nghiệp
- PNN

2.1

Đất ở - OTC

Đất ở - OTC

2.1.1

Đất ở tại nông thôn – 2.1.1
ONT

Đất ở tại nông thôn ONT

2.1.2

Đất ở tại đô thị - ODT

Đất ở tại đô thị ODT


2.2

Đất chuyên dùng – CDG 2.2

Đất chun dùng CDG

2.2.1

Đất trụ sở cơ quan, cơng 2.2.1
trình sự nghiệp – CTS

Đất trụ sở cơ quan,
cơng trình sự nghiệp CTS

2.2.1.1

Đất trụ sở cơ quan, cơng 2.2.1.1
trình sự nghiệp của Nhà
nước – TSC
2.2.1.1.1

Đất trụ sở cơ quan, tổ
chức - DTS

2.2.1.1.2

Đất trụ sở khác - TS1

2.2.1.2


Đất cơng trình sự
nghiệp - DSN
Thơng
Đất cơng trình sự tư
nghiệp khơng kinh 08 bỏ đi
chỉ tiêu
doanh - SN0
chi tiết
Đất cơng trình sự
nghiệp có kinh doanh
- SN1

2.2.1.2

Đất trụ sở khác – TSK

1.4

2.1

2.1.2

2.2.1.2.1

2.2.1.2.2

 

nghiệp


Đất trụ sở cơ quan TS0


2.2.2
2.2.2.

Đất quốc phòng – CQP

2.2.2.1

2.2.3

Đất an ninh – CAN

2.2.2.2

2.2.4

Đất sản xuất, kinh 2.2.3
doanh phi nông nghiệp –
CSK

Đất sản xuất, kinh
doanh
phi
nông
nghiệp - CSK

2.2.4.1


Đất khu công nghiệp – 2.2.3.1
SKK

Đất khu công nghiệp
- SKK

2.2.4.2

Đất cơ sở sản xuất, kinh 2.2.3.2
doanh - SKC

Đất cơ sở sản xuất,
kinh doanh - SKC

2.2.4.3

Đất cho hoạt động 2.2.3.3
khoáng sản - SKS

Đất cho hoạt động
khoáng sản - SKS

2.2.4.4

Đất sản xuất vật liệu xây 2.2.3.4
dựng, gốm sứ - SKX

Đất sản xuất vật liệu
xây dựng, gốm sứ SKX


2.2.5

Đất có mục đích cơng 2.2.4
cộng - CCC

Đất có mục đích
cơng cộng - CCC

2.2.5.1

Đất giao thông - DGT

Đất giao thông DGT
Thông

Đất giao thông không
08 bỏ đi
kinh doanh - GT0
chỉ tiêu
Đất giao thơng có chi tiết
kinh doanh - GT1

2.2.4.1
2.2.4.1.1
2.2.4.1.2

2.2.5.2

Đất thuỷ lợi - DTL


2.2.4.2

Đất thuỷ lợi - DTL

2.2.4.2.1

Đất thuỷ lợi không Thông

kinh doanh - TL0
08 bỏ đi
Đất thuỷ lợi có kinh chỉ tiêu
doanh - TL1
chi tiết

2.2.4.2.2

2.2.5.3

 

Đất quốc phịng, an
ninh - CQA
Thơng

Đất quốc phịng 08 bỏ đi
QPH
chỉ tiêu
Đất an ninh - ANI
chi tiết


Đất cơng trình năng 2.2.4.3
lượng- DNL

Đất để chuyển dẫn
năng lượng, truyền Thông
thông - DNT



2.2.4.3.1

Đất để chuyển dẫn 08 bỏ đi
năng lượng, truyền chỉ tiêu
thông không kinh chi tiết
doanh - NT0

2.2.4.3.2

Đất để chuyển dẫn
năng lượng, truyền
thơng có kinh doanh NT1

2.2.5.4

Đất cơng trình bưu
chính viễn thơng – DBV

Tách
ra chỉ
tiêu

mới

2.2.5.5

Đất cơ sở văn hố - 2.2.4.4
DVH
2.2.4.4.1

2.2.4.4.2
2.2.5.6

Đất cơ sở y tế - DYT

2.2.4.5

Đất cơ sở y tế - DYT

2.2.4.5.1

Đất cơ sở y tế không Thông

kinh doanh - YT0
08 bỏ đi
Đất cơ sở y tế có chỉ tiêu
kinh doanh - YT1
chi tiết

2.2.4.5.2

2.2.5.7


Đất cơ sở giáo dục - đào 2.2.4.6
tạo - DGD
2.2.4.6.1

2.2.4.6.2

2.2.5.8

Đất cơ sở thể dục - thể 2.2.4.7
thao - DTT
2.2.4.7.1

 

Đất cơ sở văn hố DVH
Thơng
Đất cơ sở văn hố tư
khơng kinh doanh - 08 bỏ đi
chỉ tiêu
VH0
chi tiết
Đất cơ sở văn hố có
kinh doanh - VH1

Đất cơ sở giáo dục đào tạo - DGD
Thông
Đất cơ sở giáo dục - tư
đào tạo không kinh 08 bỏ đi
chỉ tiêu

doanh - GD0
chi tiết
Đất cơ sở giáo dục đào tạo có kinh doanh
- GD1
Đất cơ sở thể dục thể thao - DTT
Thông
Đất cơ sở thể dục - tư
thể thao không kinh 08 bỏ đi
chỉ tiêu
doanh - TT0


2.2.4.7.2

2.2.5.9

Đất cơ sở nghiên cứu
khoa học - DKH

2.2.5.10

Đất cơ sở dịch vụ về xã
hội - DXH

2.2.5.11

Đất chợ - DCH

Tách
ra chỉ

tiêu
mới
2.2.4.8

Đất chợ - DCH

2.2.4.8.1

Đất chợ được giao Thông
không thu tiền - CH0 tư
08 bỏ đi
Đất chợ khác - CH1
chỉ tiêu
chi tiết

2.2.4.8.2

2.2.5.12

Đất có di tích, danh 2.2.4.9
thắng - DDT

Đất có di tích, danh
thắng - LDT

2.2.5.13

Đất bãi thải, xử lý chất 2.2.4.10
thải - DRA


Đất bãi thải, xử lý
chất thải - RAC

2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.3
- TTN

Đất tơn giáo, tín
ngưỡng - TTN

2.3.1

Đất tơn giáo - TON

2.3.1

Đất tơn giáo - TON

2.3.2

Đất tín ngưỡng - TIN

2.3.2

Đất tín ngưỡng - TIN

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa 2.4

địa - NTD

Đất nghĩa trang,
nghĩa địa - NTD

2.5

Đất sông suối và mặt 2.5
nước chuyên dùng SMN

Đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng SMN

2.5.1

Đất sơng, ngịi, kênh, 2.5.1
rạch, suối - SON

Đất sơng, ngịi, kênh,
rạch, suối - SON

2.5.2

Đất có mặt nước chuyên 2.5.2
dùng - MNC

Đất có mặt nước
chun dùng - MNC

2.6


Đất phi nơng nghiệp 2.6
khác - PNK

Đất phi nông nghiệp
khác - PNK
Thông

Đất cơ sở của tư nhân
không kinh doanh - 08 bỏ đi

2.6.1

 

Đất cơ sở thể dục - chi tiết
thể thao có kinh
doanh - TT1


CTN
2.6.2

Đất làm nhà tạm, lán
trại - NTT

2.6.3

Đất cơ sở dịch vụ
nơng nghiệp tại đơ thị

- DND

3

Nhóm đất chưa sử dụng 3
- CSD

Nhóm đất chưa sử
dụng - CSD

3.1

Đất bằng chưa sử dụng - 3.1
BCS

Đất bằng chưa sử
dụng - BCS

3.2

Đất đồi núi chưa sử 3.2
dụng - DCS

Đất đồi núi chưa sử
dụng - DCS

3.3

Núi đá khơng có rừng 3.3
cây - NCS


Núi đá khơng có
rừng cây - NCS

4

Đất có mặt nước ven 4
biển - MVB

Đất có mặt nước ven
biển - MVB

4.1

Đất mặt nước ven biển 4.1
nuôi trồng thuỷ sản MVT

Đất mặt nước ven
biển nuôi trồng thuỷ
sản - MVT

4.2

Đất mặt nước ven biển 4.2
có rừng ngập mặn MVR

Đất mặt nước ven
biển có rừng ngập
mặn - MVR


4.3

Đất mặt nước ven biển 4.3
có mục đích khác MVK

Đất mặt nước ven
biển có mục đích
khác - MVK

chỉ tiêu
chi tiết

(Nguồn: tổng hợp từ TT08 và TT28)
Chỉ tiêu theo đối tượng sử dụng đất khơng có sự thay đổi.
Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Phương pháp xây dựng bản đồ, nội dung và ký hiệu thể hiện bản đồ hiện trạng sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại Quyết định 22/2004/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng
12 năm 2007 quyết định của Bộ tài nguyên môi trường về việc ban hành quy phạm
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, Quyết định 23/2004/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12
năm 20047 quyết định của Bộ tài nguyên môi trường về việc ban hành kí hiệu bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
Tỷ lệ thành lập bản đồ:

 

Đơn vị thành lập bản đồ

Tỷ lệ bản đồ

Cấp xã


1:1.000

Quy mơ diện tích tự nhiên (ha)
Dưới 120


Cấp huyện

Cấp tỉnh

1:2.000

Từ 120 đến 500

1:5.000

Trên 500 đến 3.000

1:10.000

Trên 3.000

1:5.000

Dưới 3.000

1:10.000

Từ 3.000 đến 12.000


1:25.000

Trên 12.000

1:25.000

Dưới 100.000

1:50.000

Từ 100.000 đến 350.000

1:100.000

Trên 350.000

Cấp vùng

1:250.000

Cả nước

1:1.000.000

(Nguồn:Theo QĐ 22/2004/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 )
I.3. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Luật đất đai được Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghóa Việt
Nam khoá IX thông qua ngày 26/11/2003 có hiệu lực vào ngày 01/07/2004.
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi

hành Luật đất đai.
Căn cứ Quyết định số 25/2004/QĐ-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ
TN&MT về ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật đất đai.
Căn cứ Thông tư số 08/2007/TT-BTN&MT ngày 02 tháng 08 năm 2007 về
hướng dẫn thực hiện thống kê kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
Căn cứ quyết định 22/2004/QĐ-BTN&MT ngày 17 tháng 12 năm 2007 quyết
định của Bộ tài nguyên môi trường về việc ban hành quy phạm bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
Căn cứ quyết định 23/2004/QĐ-BTN&MT ngày 17 tháng 12 năm 20047
quyết định của Bộ tài nguyên môi trường về việc ban hành kí hiệu bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Căn cứ chỉ thị 318/CT-TTg ngày 15 tháng 05 năm 2009 về việc kiểm kê đất
đai xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Căn cứ vào phương án kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
 


đất năm 2010 ban hành kèm Quyết định số 2994/QĐ-UBND ngày 03/12/2010 của
UBND Tỉnh Bến Tre.(QĐ phê duyệt phương án kiểm kê)
I.4. Cơ sở thực tiễn
Huyện BaTri hiện đang trong quá trình phát triển, do vậy tình hình biến động
đất đai trên địa bàn khá phức tạp, nhiều chủ sử dụng tự ý chuyển mục đích trái
phép, nhất là những diện tích đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp, một
phần diện tích sông rạch bị người dân sang lấp trái phép gây mất ổn định trong quá
trình sử dụng đất cũng như gây khó khăn trong việc quản lý của địa phương. Vấn
đề nghiên cứu có thể giúp cho công tác quản lý đất đai được tốât hơn trong thời gian
tới.
I.5. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế – xã hội, cơ sở hạ tầng
huyện Ba Tri

I.5.1. Điều kiện tự nhiên
I.5.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Ba Tri nằm trên cù lao Bảo, là một trong ba huyện ven biển của tỉnh Bến
Tre được bao bọc ba phía là sơng và biển, bao gồm 23 xã và 1 thị trấn với tổng diện
tích tự nhiên 35.696.54 ha chiếm 12.23% diện tích tồn tỉnh, nằm trong tọa độ địa lý từ
100 46/ đến 10027/ vĩ độ Bắc và từ 106028/ đến 106041/ kinh độ Đông.
Sơ đồ vị Huyện Ba Tri
- Phía Bắc - Đơng Bắc giáp hun Bình Đại (ranh giới tự nhiên là sơng Ba Lai).
- Phía Đơng - Đơng Nam giáp Biển Đơng.
- Phía Nam giáp huyện Thạnh Phú (ranh giới tự nhiên là sông Hàm Lng).
- Phía Tây - Tây Bắc giáp huyện Giồng Trôm.
Nằm giữa hai con sông huyết mạch của tỉnh, cùng với các phụ lưu và kênh rạch
tưới tiêu dày đặc đã tạo thành một hệ thống giao thông đường thuỷ thuận lợi. Cùng với
đường tỉnh 885 đưa huyện Ba Tri trở thành cửa ngõ giao lưu của tỉnh Bến Tre với Biển
Đông từ khu cảng cá An Thuỷ tới thị xã Bến Tre và đi các huyện khác trong và ngoài
tỉnh.
Ba Tri là huyện lỵ cách Thành Phố Bến Tre khoảng 34 km, có khu thị trấn trung
tâm nằm trên đường tỉnh 885 đóng vai trị là trung tâm kinh tế - chính trị - xã hội, đồng
thời cũng là khu vực tập trung đông dân cư nhất của huyện.
Từ các điều kiện thuận lợi trên đã mở ra cho huyện Ba Tri nhiều cơ hội trong việc
phát triển các ngành nghề vận tải thuỷ bộ, công nghiệp chế biến nông - ngư sản, sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ - du lịch... đặc biệt là tại các vùng chuyên canh
nguyên liệu, khu vực rừng ngập mặn ven biển...
I.5.1.2. Địa hình, địa mạo
Nhìn chung huyện Ba Tri có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình
khoảng 1,2 m so với mặt nước biển, cao độ giảm dần và có xu hướng nghiêng vào khu
vực trung tâm huyện theo những giồng cát hình vịng cung. Về cơ bản có thể chia địa
hình Ba Tri thành 3 loại như sau: Địa hình có độ cao từ 1,0 - 1,25 m phân bố một ít ở
phía Đơng của huyện thuộc khu vực các xã Mỹ Hồ, Tân Thuỷ; địa hình phổ biến có
 



độ cao từ 0,75 - 1,0 m thuộc các xã nằm ở khu vực ven sơng và biển; địa hình thấp có
độ cao từ 0,5 - 0,75 m thuộc các xã sâu trong nội đồng, cách xa biển và hai sơng Ba
Lai, Hàm Lng.
I.5.1.3. Khí hậu
Ba Tri nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, đặc biệt dưới sự tác động của biển
nên huyện có một nền nhiệt độ cao và khá ổn định; nhiệt độ trung bình 27,20c, nhiệt độ
cao nhất 36,20c và thấp nhất 20,50c, biên độ giữa ngày và đêm xấp xỉ 100c.
Khí hậu trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa có gió Tây - Tây Nam với
tốc độ 2,2 m/s kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa khơ có gió Đơng - Đông Bắc với
tốc độ 2,4 m/s thịnh hành trong thời gian từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Đồng thời
vào mùa khơ dưới sự tác động của gió chướng thường đẩy nước mặn tràn sâu vào đất
liền, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nơng nghiệp.
Lượng mưa trung bình hàng năm 1.371,5 mm (vào loại thấp trong khu vực Đồng
bằng Sông Cửu Long) tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 11, bị ngắt quãng bởi
hạn Bà Chằn vào cuối tháng 7 và đầu tháng 8.
Độ ẩm không khí trung bình 79%, trong đó mùa mưa từ 83 - 90% và mùa khô từ
75 - 85%.
Đôi khi Ba Tri cũng bị ảnh hưởng của các cơn bão, tập trung ở các tháng 9; 10;
11. Nhưng phần lớn các trận bão không gây thiệt hại đáng kể trừ khi có gió rất mạnh
kết hợp với triều cao, nước biển tràn vào đồng ruộng phá hoại mùa màng và hoa màu.
I.5.1.4. Thuỷ văn
- Là một huyện ven biển, được bao bọc bở hai con sông lớn nên chế độ thuỷ văn
của Ba Tri chủ yếu chịu ảnh hưởng của chế độ triều Biển Đơng. Đó là chế độ bán nhật
triều khơng đều, mỗi ngày có hai lần nước lên và hai lần nước xuống, hàng tháng có
hai kỳ triều cường (ngày 3 và 17 âm lịch) và hai kỳ triều kém (ngày 10 và 25 âm lịch).
Thuỷ triều cao nhất trong năm vào khoảng tháng 10 (130 cm), chân triều bình quân
cao nhất vào tháng 01 (-39 cm), thấp nhất vào khoảng tháng 6 (-154 cm), biên độ triều
cường trong năm biến thiên từ 201 - 242 cm.

- Do ở vùng cửa sông ven biển, chịu ảnh hưởng của triều, gió chướng, sóng... nên
huyện Ba Tri nói riêng và tỉnh Bến Tre nói chung bị mặn xâm nhập nghiêm trọng, nhất
là trong mùa khô. Độ mặn của nước biển biến thiên theo từng tháng do ảnh hưởng
phối hợp của thuỷ triều và lưu lượng nước thuỷ triều đổ về. Kết quả số liệu đo mặn 10
năm tại trạm An Thuận (xã An Thuỷ) cho thấy trên sông Hàm Luông trong các tháng
mùa khơ độ mặn bình qn vùng cửa sơng biến thiên từ 5,13%0 tháng 11 lên đến
16,68%0 vào tháng 3.
I.5.1.5. Đặc điểm cảnh quan, môi trường
Hai cửa sông Ba Lai và Hàm Luông thông ra biển Đông hứa hẹn nhiều triển vọng trong việc
khai thác các nguồn lợi thủy - hải sản mang lại giá trị kinh tế cao. Đồng thời tại khu vực này hàng
năm lại được mở rộng thêm diện tích do kết quả của sự bồi lắng tự nhiên, tạo thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân.
Hiện nay môi trường sinh thái của Ba Tri còn khá tốt, đáp ứng được yêu cầu bảo
vệ sức khỏe của nhân dân. Cần áp dụng các biện pháp thủy lợi và canh tác hợp lý
 


×