Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ AN THÀNH – HUYỆN ĐĂKPƠ – TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ THỰC TRẠNG NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ AN THÀNH
– HUYỆN ĐĂKPƠ – TỈNH GIA LAI

TRẦN THỊ THANH HẢI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN & KHUYẾN NÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2007


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Tìm Hiểu Hoạt Động
Sản Xuất Nông Nghiệp Và Thực Trạng Nghèo Của Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số
Tại Xã An Thành – Huyện Đăkpơ – Tỉnh Gia Lai” do Trần Thị Thanh Hải, sinh
viên khóa 29, ngành Phát Triển Nông Thôn & Khuyến Nông, đã bảo vệ thành công
trước hội đồng vào ngày

Th.s NGUYỄN VĂN NĂM
Người hướng dẫn

Ngày

tháng



năm 2007

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư kí hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Ngày

tháng

năm 2007

tháng

năm 2007


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin cảm ơn đến Bố, Mẹ người đã cho con được sinh ra trên thế
gian này, nuôi con lớn, dạy con nên người. Bố, Mẹ đã hy sinh tất cả vì con cái, dành
cho chúng con cả tấm lòng yêu thương rộng lớn và cho chúng con nghị lực để vượt
qua mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống để chúng con có được như ngày hôm
nay. Cảm ơn anh trai và em gái đã hết lòng yêu thương Hải, hỗ trợ động viên Hải trong
cuộc sống và trong việc học tập ở nơi xa.
Xin cảm ơn tất cả các thầy cô trường ĐH Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã
truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức để tôi có thể vững tin trong cuộc sống, trong công
việc. Xin cảm ơn thầy Nguyễn Văn Năm đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá

trình học tập cũng như suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp DH03PT và những người bạn của tôi về
những tình cảm tốt đẹp mà các bạn đã dành cho nhau, cho tôi trong 4 năm trong giảng
đường đại học.
Xin cảm ơn các cô, chú, các anh, chị trong UBND xã An Thành, các hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo tại làng KukĐak và làng Buk đã giúp đỡ tôi trong quá trình
điều tra phỏng vấn thu thập số liệu.
Cuối cùng xin kính chúc tất cả mọi người sức khỏe và thành công trong cuộc
sống.

Trần Thị Thanh Hải


NỘI DUNG TÓM TẮT
TRẦN THỊ THANH HẢI. Tháng 6 năm 2007. “Tìm Hiểu Hoạt Động Sản
Xuất Nông Nghiệp Và Thực Trạng Nghèo Của Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Tại
Xã An Thành – Huyện Đăkpơ – Tỉnh Gia Lai”
TRAN THI THANH HAI. Jun 2007. “Studying Of Agricultural Production
And Poverty Of The Ethnic Minority in An Thanh Commune – Dakpo District –
Gia Lai Province”

Đề tại sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên 60 hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo. Dựa trên 60 mẫu điều tra, tác giả tập trung tìm hiểu hoạt động sản
xuất nông nghiệp và thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số. Qua việc nghiên
cứu tìm hiểu các khó khăn còn tồn tại trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của đồng
bào dân tộc thiểu số, các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm cải thiện tình trạng nghèo và khắc phục những khó khăn còn tồn tại trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp.



MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

ix

Danh mục các bảng

x

Danh mục các hình

xii

Danh mục phụ lục

xiii

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2


1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

2

1.4. Cấu trúc của đề tài

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

4

2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

4

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

4

a) Vị trí địa lý

4

b) Địa hình địa mạo


5

c) Khí hậu

5

d) Thủy văn

6

e) Các nguồn tài nguyên

6

f) Điều kiện cảnh quan và môi trường

7

2.2.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội

8

a) Tình hình kinh tế

8

b) Tình hình Văn hóa – Xã hội

10


c) Cơ sở hạ tầng

12

2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn

12

a) Những thuận lợi

12

b) Những khó khăn

13

v


CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15

3.1. Cơ sở lý luận

15

3.1.1. Các khái niệm

15


a) Khái niệm về đồng bào dân tộc thiểu số

15

b) Khái niệm nông hộ và thu nhập của nông hộ

15

c) Khái niệm về nghèo

16

d) Khái niệm về hộ nghèo

16

3.1.2. Chỉ tiêu nghiên cứu

17

3.2. Phương pháp nghiên cứu

18

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

18

a) Số liệu thứ cấp


18

b) Số liệu sơ cấp

18

3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

18

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

19

4.1. Đặc trưng của mẫu nghiên cứu

19

4.1.1. Tình hình nhân khẩu

19

4.1.2. Trình độ văn hóa của hộ

19

a) Trình độ học vấn của chủ hộ

19


b) Trình độ học vấn của mẫu điều tra

20

4.1.3. Quy mô của các hộ nghiên cứu

21

4.1.4. Khả năng hiểu tiếng Kinh của ĐBDTTS

21

4.2. Tình hình kinh tế hộ

22

4.2.1. Quy mô diện tích đất sản xuất

22

4.2.1. Quy mô diện tích từng thửa

22

4.2.3. Loại hình canh tác nông nghiệp

24

4.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp


25

4.3.1. Tình hình trồng trọt

29

a) Đối với cây lúa

30

b) Đối với cây bắp

31

c) Đối với cây đậu xanh

32

d) Đối với cây mía

34
vi


e) Đối với cây chuối

35

4.3.2. Tình hình chăn nuôi


36

a) Tình hình nuôi heo

38

b) Tình hình nuôi bò

39

c) Tình hình nuôi dê

40

d) Tình hình nuôi gà

41

4.4. Hoạt động sản xuất phi nông nghiệp

41

4.5. Thu nhập khác của nông hộ

42

4.6. Thu nhập và chi tiêu của nông hộ

42


4.7. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp

43

4.7.1. Những thuận lợi

43

4.7.2. Những khó khăn

43

4.8. Thực trạng nghèo của ĐBDTTS

44

4.8.1. Tình hình chung

44

4.8.2. Các chương trình XĐGN đã được thực hiện ở địa phương
năm 2004 – 2006

46

a) Các chương trình đã thực hiện ở địa phương

46


b) Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện các chương trình
XĐGN ở địa phương

48

c) Hướng thực hiện trong những năm tới
4.8.3. Thực trạng nghèo của ĐBDTTS

49
49

a) Ăn uống

49

b) Mặc

50

c) Ở

50

d) Sinh hoạt

51

4.8.4. Nguyên nhân của thực trạng nghèo của ĐBDTTS

51


4.8.5. Phương án và biện pháp thoát nghèo

54

a) Ma trận lựa chọn phương án thoát nghèo

56

b) Nhu cầu người nghèo
61
vii


4.9. Những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong hoạt động
sản xuất nông nghiệp và cải thiện tình trạng nghèo cho ĐBDTTS tại
xã An Thành

61

4.9.1. Giải pháp về vốn

61

4.9.2. Giải pháp về giống tốt

62

4.9.3. Giải pháp về kỹ thuật


63

4.9.4. Giải pháp về nâng cao dân trí

63

4.9.5. Giải pháp cải thiện tình trạng người dân bị thương lái ép giá

64

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

65

5.1. Kết luận

66

5.2. Đề nghị

66

5.2.1. Đối với chính quyền địa phương

66

5.2.2. Đối với người dân

66


TÀI LIỆU THAM KHẢO

68

PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ÂL

Âm Lịch

ANCT – TTATXH

An Ninh Chính Trị - Trật Tự An Toàn Xã Hội

CTBQ

Chi Tiêu Bình Quân

ĐBDTTD

Đồng bào dân tộc thiểu số

ĐH - CĐ - THCN

Đại Học - Cao Đẳng - Trung Học Chuyên Nghiệp


DTBQ

Diện Tích Bình Quân

ĐVT

Đơn Vị Tính

HĐND

Hội Đồng Nhân Dân

KHHGĐ

Kế Hoạch Hóa Gia Đình

KHKT

Khoa Học Kỹ Thuật

KQĐT

Kết Quả Điều Tra

MG

Mẫu Giáo

PRA


Đánh Giá Nông Thôn Có Người Dân Tham Gia
(Participatory Rural Appraisal)

TCT

Tổng Chi Tiêu

TH

Tiểu Học

THCS

Trung Học Cơ Sở

THPT

Trung Học Phổ Thông

TNBQ

Thu Nhập Bình Quân

TTN

Tổng Thu Nhập

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


XĐGN

Xóa Đói Giảm Nghèo

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một Số Loại Cây Trồng Chính Trên Địa Bàn

8

Bảng 2.2. Một Số Loại Vật Nuôi Chính Trên Địa Bàn

9

Bảng 2.3. Tình Hình Giáo Dục Xã Năm 2006

11

Bảng 4.1. Trình Độ Học Vấn của Chủ Hộ

20

Bảng 4.2. Trình Độ Học Vấn của 60 Mẫu Điều Tra

20


Bảng 4.3. Qui Mô Nhân Khẩu của các Hộ Nghiên Cứu

21

Bảng 4.4. Khả Năng Hiểu Tiếng Kinh của Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số

21

Bảng 4.5. Qui Mô Diện Tích Đất Canh Tác của Hộ Điều Tra

22

Bảng 4.6. Qui Mô Diện Tích Từng Thửa

23

Bảng 4.7. Loại Hình Canh Tác Nông Nghiệp

24

Bảng 4.8. Diện Tích Cây Trồng Chính Qua Điều Tra

29

Bảng 4.9. Hiệu Quả Sản Xuất Cây Lúa/Ha/Năm

31

Bảng 4.10. Hiệu Quả Sản Xuất Cây Bắp/Ha/Năm


32

Bảng 4.11. Hiệu Quả Sản Xuất Cây Đậu Xanh/Ha/Năm

33

Bảng 4.12. Hiệu Quả Sản Xuất Cây Mía/Ha/Năm

34

Bảng 4.13. Hiệu Quả Sản Xuất Cây Chuối/Ha/Năm

35

Bảng 4.14. Hiệu Quả các Loại Cây Trồng/Ha/Năm

36

Bảng 4.15. Số Lượng Vật Nuôi

36

Bảng 4.16. Kết Quả Nuôi Một Con Heo Nái/Năm

38

Bảng 4.17. Hiệu Quả Nuôi Một Con Bò Sinh Sản/Năm

39


Bảng 4.18. Hiệu Quả Nuôi Một Con Dê Sinh Sản/Năm

40

Bảng 4.19. Thu Nhập từ Hoạt Động Phi Nông Nghiệp

41

Bảng 4.20. Thu Nhập và Chi Tiêu của Nông Hộ theo Mẫu Điều Tra

42

Bảng 4.21. Tiêu Chí Xét Hộ Nghèo Năm 2006

44

Bảng 4.22. Cơ Cấu Hộ Nghèo ở Các Thôn Trong Xã

45

x


Bảng 4.23. Cơ Cấu Hộ Nghèo của Hai Làng KukĐak và Làng Buk Năm 2006

45

Bảng 4.24. Nguyên Nhân của Thực Trạng Nghèo của ĐBDTTS

52


Bảng 4.25. Mục Tiêu Thoát Nghèo của Người Dân

55

Bảng 4.26. Lựa Chọn Phương Án Thực Hiện Mục Tiêu Có Giống Cây
Trồng Tốt

56

Bảng 4.27. Lựa Chọn Phương Án Thực Hiện Mục Tiêu Kỹ Thuật Canh Tác
Phù Hợp

56

Bảng 4.28. Lựa Chọn Phương Án Thực Hiện Mục Tiêu Cải Thiện Tình
Trạng Đất Bị Rửa Trôi Chất Dinh Dưỡng

57

Bảng 4.29. Lựa Chọn Phương Án Thực Hiện Mục Tiêu Có Vốn để Đầu Tư
Sản Xuất

57

Bảng 4.30. Lựa Chọn Phương Án Thực Hiện Mục Tiêu Trình Độ Văn Hóa
Được Cải Thiện

58


Bảng 4.31. Lựa Chọn Phương Án Thực Hiện Mục Tiêu Cải Thiện Tập Quán
Canh Tác

58

Bảng 4.32. Mục Tiêu Và Phương Án Lựa Chọn để Thoát Nghèo

59

Bảng 4.33. Mục Tiêu, Phương Án Lựa Chọn, Biện Pháp Thực Hiện và Kết
Quả Kỳ Vọng Nhằm Thoát Nghèo

xi

60


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tình Hình Nhân Khẩu

19

Hình 4.2. Lịch Thời Vụ về Cây Trồng, Vật Nuôi tại Hai Làng

26

Sơ đồ 4.1. Nguyên Nhân của Tình Trạng Nghèo ở 2 Làng

53


Sơ đồ 4.2. Cây Mục Tiêu Hướng Đến Việc Thoát Nghèo Cho Đồng Bào
Dân Tộc Thiểu Số ở 2 Làng.

55

xii


PHỤ LỤC
Phụ Lục 1. Hình Ảnh tại Làng KukĐak và Làng Buk
Phụ Lục 2. Bảng Phỏng Vấn Nông Hộ
Phụ Lục 3. Danh Sách Nông Hộ được Phỏng Vấn
Phụ Lục 4. Những Thuận Lợi và Khó Khăn trong Quá Trình Thu Thập Thông Tin

xiii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1.

Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc anh em sinh sống, khu vực Tây

Nguyên ngoài dân tộc Kinh còn có các dân tộc anh em như: Banar, Ê đê, Giarai…họ
sinh sống chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy mức
sống của họ còn rất thấp, đời sống của họ còn gặp rất nhiều khó khăn.
Công tác chống đói nghèo, cải thiện điều kiện sống của người dân luôn luôn là

mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Chống đói nghèo vừa là vấn đề kinh
tế vừa là vấn đề xã hội, gắn liền với tính nhân đạo của mỗi nước.
Xã An Thành thuộc địa bàn huyện ĐakPơ tỉnh Gia Lai là một xã thuộc khu vực
ba vùng cao, phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, mật độ dân cư thưa thớt,
trình độ học vấn của người dân còn thấp kém, là một xã thuộc diện đặc biệt khó khăn
của tỉnh. Người dân ở đây chủ yếu sinh sống bằng nghề nông nghiệp. Các loại cây
trồng chủ yếu là lúa, bắp, mía, khoai mì; ngoài ra người dân ở đây cũng nuôi thêm bò,
dê, heo để tạo thêm thu nhập. Song nhìn chung đời sống của đồng bào dân tộc còn gặp
rất nhiều khó khăn, trong nhiều năm qua người dân ở đây vẫn chưa thoát khỏi tình
trạng nghèo.
Như vậy, nguyên nhân của những khó khăn đó là do đâu? Tình hình hoạt động
sản xuất nông nghiệp của họ như thế nào? Những giải pháp nào để khắc phục tình
trạng khó khăn hiện nay của đồng bào dân tộc thiểu số?


Trước những câu hỏi đặt ra cùng với sự cho phép của Khoa Kinh Tế - Trường
ĐH Nông Lâm TP.HCM và sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Văn Năm tôi tiến
hành làm đề tài: “Tìm Hiểu Hoạt Động Sản Xuất Nông Nghiệp và Thực Trạng
Nghèo Của Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số tại Xã An Thành – Huyện ĐăkPơ – Tỉnh
Gia Lai”
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cho thấy rõ thực trạng hoạt động sản xuất nông
nghiệp của đồng bào tại địa phương và nguyên nhân của tình trạng nghèo hiện nay.
Đồng thời kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho chính quyền địa
phương nhằm cải thiện tình trạng nghèo và khắc phục những khó khăn trong hoạt động
sản xuất nông nghiệp.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tiến hành tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp và thực trạng


nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương; phân tích, đánh giá những thuận
lợi và khó khăn mà họ gặp phải trong sản xuất nông nghiệp cũng như trong đời sống,
từ đó đưa ra từng giải pháp cụ thể để khắc phục những khó khăn đó. Mục tiêu nghiên
cứu cụ thể là:
-

Đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp của đồng bào dân tộc thiểu số tại địa
phương.

-

Nhận dạng thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số. Nguyên nhân của
tình trạng nghèo.

-

Xây dựng những giải pháp giúp người dân từng bước khắc phục những khó
khăn hiện nay.

1.3.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 26/03/07 đến ngày 23/06/07.
Thu thập thông tin thứ cấp trong 3 năm: 2004 – 2006.
Không gian nghiên cứu: đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại hai làng: Làng

KukĐak và làng Buk xã An Thành – ĐăkPơ – Gia Lai.

2



1.4.

Cấu trúc của đề tài
Gồm 5 chương:
Chương I: Trình bày lý do nghiên cứu đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi

nghiên cứu và cấu trúc đề tài nghiên cứu.
Chương II: Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của
địa phương.
Chương III: Trình bày về nội dung và phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương IV: Nêu lên thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp và thực trạng
nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương; phân tích, đánh giá những thuận
lợi và khó khăn mà họ gặp phải trong sản xuất nông nghiệp cũng như trong đời sống.
Chỉ ra giải pháp nâng cao đời sống của người dân.
Chương V: Đưa ra kết luận trong quá trình nghiên cứu. Đưa ra những kiến nghị
nhằm cải thiện tình trạng nghèo và khắc phục những khó khăn trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp hiện nay của đồng bào sinh sống tại địa phương.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nằm trên địa bàn chiến lược ở khu vực bắc Tây Nguyên, Gia Lai là vùng đất có
lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, đa dạng về thành phần cư dân và nền văn hóa cổ
xưa mang bản sắc độc đáo của đồng bào các dân tộc thiểu số. Dù trải qua biết bao biến
đổi của lịch sử, trên mảnh đất Gia Lai vẫn duy trì một nền văn hóa đa dạng mang đậm bản

sắc văn hóa Tây Nguyên bản địa. Xã An Thành là một xã miền núi nghèo thuộc tỉnh Gia
Lai, phần lớn là đồng bào dân tộc Banar sinh sống, trong nhiều năm qua người dân nơi
đây chưa thoát khỏi tình trạng nghèo.
Đề tài nghiên cứu tìm ra nguyên nhân của thực trạng nghèo, nguyên nhân của
những khó khăn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
khắc phục những khó khăn có một ý nghĩa quan trọng không chỉ trên lĩnh vực kinh tế - xã
hội mà còn trên lĩnh vực chính trị.
2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Xã An Thành nằm phía Tây huyện ĐăkPơ, cách trung tâm huyện lỵ 4km, có giới
cận như sau:
-

Phía Đông: giáp xã Đăk Pơ và xã Yang Bắc

-

Phía Tây: giáp xã Hà Tam.


-

Phía Nam: giáp xã Yang Bắc.

-

Phía Bắc: giáp huyện Kbang.
Toàn xã có 2 thôn người Kinh và 3 làng dân tộc.
b) Địa hình địa mạo

Xã An Thành nằm ở phía Đông của dãy Trường Sơn trong hệ thống núi và cao

nguyên của tỉnh Gia Lai thuộc khu vực của dòng sông Ba. Địa hình xã An Thành tương
đối phức tạp, bị chia cắt nhiều bởi các suối nhỏ và gò đồi bát úp nên việc tổ chức sản xuất
cũng như vận chuyển hàng hoá, nông sản khó khăn, nhất là vào mùa mưa
c) Khí hậu
Huyện ĐakPơ nói chung và xã An Thành nói riêng là vùng đất nằm phía Đông dãy
Trường Sơn, trên bậc thềm chuyển tiếp giữa cao nguyên và miền Duyên hải Trung bộ nên
khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cao nguyên, mang sắc thái Đông Trường Sơn,
mùa mưa thường đến muộn và kết thúc muộn hơn các huyện Tây Trường Sơn từ 1 đến 2
tháng.
Trong năm có 2 mùa:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11, có khi kéo dài đến tháng 12, lượng mưa
tập trung chiếm đến 65% lượng mưa cả năm.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, khô nhất là vào các tháng 4, 5.
Nhiệt độ trung bình năm: 23,60C.
Lượng mưa trung bình năm: 1202 – 1225 mm.
Độ ẩm bình quân năm: 80% - 81,5%.
Gió: Hướng gió thịnh hành về mùa mưa là Tây Nam, mùa khô là Đông Bắc, tốc độ
gió thịnh hành 3,5m/s, cao nhất có thể lên đến 20m/s.
d) Thủy văn
Xã An Thành có hệ thống suối tương đối nhiều, phân bố đều khắp trên lãnh thổ,
đặc biệt có suối XaWong và các nhánh suối ĐăkRa, Cà Tung chảy qua địa phận xã. Đây
là nguồn dự trữ và cung cấp nước mặt chủ yếu của xã cho các ngành sản xuất, dịch vụ
5


cũng như sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên vào mùa mưa suối XaWong thường bị ngập
lụt gây xói mòn ở hai bên bờ, phá hoại mùa màng, về mùa khô hiện tượng thiếu nước ảnh
hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.

Nhìn chung xã An Thành là một xã có điều kiện khí hậu tương đối ôn hòa dễ chịu,
ít bão lụt. Mặc dù không có sông lớn song với hệ thống suối dày đặc nên đảm bảo cung
cấp đủ nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân địa phương.
e) Các nguồn tài nguyên
- Tài nguyên đất
Đây là tài nguyên quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội, nhờ có suối
XaWong chảy qua đã tạo thung lũng rộng lớn thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là khai thác để trồng lúa, hoa màu và cây công nghiệp lâu năm.
Toàn xã có diện tích đất là 4325,58 ha phần lớn đất có tầng canh tác dày, tương đối
phù hợp với phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hoá, đặc biệt thuận lợi cho phát triển
các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Một số vùng thuận lợi cho phát triển trồng rừng và
khoanh nuôi tái sinh.
Xã An Thành chủ yếu có các loại đất sau:
-

Đất xám và xám nâu hình thành trên đá granit, riolit, sa thạch.

-

Nhóm đất phù sa không được bồi hàng năm và phù sa ngòi suối.

-

Đất nâu thẫm hình thành trên đá ba zan.
Nhìn chung chất lượng đất ở mức trung bình, phần lớn có tầng canh tác mỏng, với

độ dày tầng đất trung bình khoảng 0,1 – 0,5 m, thành phần cơ giới từ cát phù sa đến thịt
nhẹ đất xám (trừ một số ít đất đồi núi do để trọc quá lâu nên tầng đất mặt bị bào mòn, rửa
trôi).


6


- Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Nước mặt chủ yếu phân bố trên suối Xa Wong và các nhánh suối
Đăk Ra, Cà Tung, nhưng do đặc điểm địa hình miền núi và khí hậu khắc nghiệt cùng với
chế độ mưa tập trung nên mùa khô thường thiếu nước, mùa mưa lại thừa nước.
Nguồn nước ngầm: Khu vực xã An Thành có mực nước ngầm thuộc loại trung
bình. Qua điều tra mực nước giếng của nhân dân cho thấy giếng sâu phổ biến từ 6 – 12m,
vì vậy việc khai thác nước ngầm của nhân dân khá thuận lợi.
- Tài nguyên rừng
Theo kết quả điều tra xã An Thành có diện tích đất có rừng là 430,3 ha gồm:
-

Rừng tự nhiên: 370,97 ha chiếm 86,2%

-

Rừng trồng: 59,33 ha chiếm 13,8%
- Tài nguyên nhân văn
An Thành là một xã miền núi, trên địa bàn xã đa số là người Kinh chiếm 53,9%

dân số toàn xã, sinh sống bằng nghề nông là chính. Đồng bào Banar chiếm 43,2%, các
dân tộc khác như Tày, Thái, Mường, Nùng, Khơ me chiếm 2,9%. Trong những năm gần
đây dưới sự chỉ đạo của HĐND, UBND xã các lễ hội và phong tục tập quán của đồng bào
dân tộc đã có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực, nạn mê tín dị đoan đã giảm.
Đồng bào trong xã bước đầu đã tin tưởng tiếp thu khoa học kỹ thuật nên sản xuất trong xã
đã có những thay đổi. Từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp nay đã chuyển sang sản xuất
hàng hóa theo cơ chế thị trường.
f) Điều kiện cảnh quan và môi trường

An Thành là một xã miền núi bị ảnh hưởng nhiều bởi chất độc hóa học do chiến
tranh gây nên, đến nay một số diện tích rừng vẫn chưa hồi phục, hơn nữa dân cư vẫn chặt
phá rừng làm nhà, đốt nương làm rẫy để sản xuất. Vì thế càng làm cho cảnh quan môi
trường, đất đai, nguồn nước ngày càng xấu đi.

7


Điều kiện cảnh quan môi trường xấu làm cho đất đai bị sói mòn mạnh vào mùa
mưa, chất dinh dưỡng trong đất ngày càng nghèo kiệt, không giữ được lượng nước ngầm
trong đất gây ra hiện tượng thiếu nước, hạn hán vào mùa khô. Tất cả những hậu quả đó sẽ
ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng.
2.2.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội
a) Tình hình Kinh tế
Thu nhập bình quân đầu người năm 2006 đạt 3,2 triệu đồng, tăng 500.000 đồng so
với năm 2005.
Bình quân lương thực đầu người 350 kg người/ năm.
- Tình hình sản xuất nông nghiệp
Về trồng trọt
Bảng 2.1. Một Số Loại Cây Trồng Chính Trên Địa Bàn
Loại cây trồng

Diện tích (Ha)

Tỉ lệ (%)

Mía

704


45,36

Bắp lai

508

32,73

Lúa

25

1,61

Đậu xanh

88

5,67

Khoai mì

45

2,90

2

0,13


20

1,29

160

10,31

1.552

100,00

Cỏ
Rau các loại
Chuối
Tổng

Nguồn tin: Thống kê xã năm 2006
Diện tích gieo trồng 1.552 ha, tăng 44 ha so với cùng kỳ năm ngoái.
Các loại cây trồng ngắn ngày như: Lúa, bắp, đậu xanh, rau các loại và các loại cây
trồng dài ngày như: Mía, khoai mì, chuối, trong đó mía có diện tích cao nhất với 704 ha,
chiếm 45,36%, bắp lai cũng là cây trồng có diện tích cao với 508 ha, chiếm 32,73%.
Trong khi đó lúa là cây lương thực chính nhưng chỉ được gieo trồng với diện tích khoảng
8


25 ha, chiếm 1,61%. Ngoài ra còn có các loại cây trồng khác như đậu xanh, khoai mì, cỏ,
rau các loại chỉ chiếm tỉ lệ diện tích nhỏ. Cây chuối được canh tác với diện tích khá lớn
khoảng 160 ha, chiếm 10.31 %.
- Về chăn nuôi

Bảng 2.2. Một Số Loại Vật Nuôi Chính Trên Địa Bàn
Loại vật nuôi

Số lượng (con)



1.672

Trâu

44

Heo

650



300



4.237

Tổng cộng

6.903
Nguồn tin: Thống kê xã năm 2006


Tổng đàn vật nuôi trong xã là 6.903 con, bao gồm: Bò, trâu, heo, dê, gà. Trong đó
đàn gà có 4.237 con. Bò cũng là loại vật nuôi được nuôi nhiều với 1.672 con, chiếm.
Ngoài ra dê, heo, trâu cũng được nuôi nhưng với số lượng không nhiều, và trâu có số
lượng nhất khoảng 44 con.
.

- Công tác khuyến nông
Tại xã có một khuyến nông viên ở trình độ sơ cấp, nên công tác khuyến nông ở địa

phương còn nhiều khó khăn.
Trong năm vừa qua mô hình trồng mì giống mới KM94, mía R570, VD81 được
triển khai và hướng dẫn cho nhân dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, tăng cường trồng
chuối ở các sườn đồi, khe cạn để tăng thu nhập cho nhân dân.

9


- Công tác lâm nghiệp
Toàn xã có 430 ha rừng, trong đó rừng trồng là 59,33 ha. Công tác quản lý, bảo vệ
rừng, phòng cháy chữa cháy rừng được triển khai và thực hiện thường xuyên, công tác
tuyên truyền luật bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng được triển khai sâu rộng đến từng
thôn, làng. Đồng thời các cơ quan chức năng đã kết hợp với tổ bảo vệ rừng đẩy mạnh
công tác tuần tra kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn các trọng điểm, nên từ đầu năm đến
nay không có vụ cháy nào xảy ra trên địa bàn. Trong năm đã phối hợp với hạt kiểm lâm
huyện tổ chức 02 đợt tuyên truyền cho 2 làng có rừng liền kề, tổ chức cho các hộ dân
trong toàn xã ở gần rừng hoặc sản xuất gần rừng, ký cam kết bảo vệ và phòng chống cháy
rừng.
- Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Hiện toàn xã có 04 xe tải, 5 máy cày, 07 xe độ chế, 03 máy xay xát, 06 máy xạc
bắp. Nhìn chung sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã phát triển

tuy chậm, nhưng đã đáp ứng một phần lớn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.
b) Tình hình văn hóa – Xã hội
- Dân số và lao động
Toàn xã có 564 hộ với 2.612 nhân khẩu, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số là
1.529 nhân khẩu, chiếm 58,53% dân số toàn xã. Hộ đói nghèo 277 hộ với 1.381 nhân
khẩu chiếm 52,87% dân số toàn xã.
Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,2%.
Tỉ lệ tăng dân số cơ học là 5,6%.
Toàn xã có 4 tôn giáo: Công giáo, Tin lành, Cao đài và Phật giáo với 28 hộ tương
đương với 117 nhân khẩu theo đạo.
Lao động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoảng 95% dân số, 5% dân
số còn lại là buôn bán nhỏ hoặc làm công nhân viên chức nhà nước.

10


- Giáo dục và đào tạo
Bảng 2.3. Tình Hình Giáo Dục Xã Năm 2006
Chỉ tiêu

ĐVT

Tổng số

MG

TH & THCS

Trường học


Trường

2

1

1

Lớp học

Lớp

24

6

18

Phòng học

Phòng

20

5

15

Số giáo viên


Người

28

7

21

Học sinh

Người

547

131

416
Nguồn tin: Thống kê xã năm 2006

Trong những năm qua, xã đã quan tâm đến công tác giáo dục, từng bước nâng cao
dân trí cho người dân đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số. Toàn xã có 547 học sinh trong
đó học sinh dân tộc thiểu số là 380 học sinh chiếm 69,46% tổng số học sinh. Trường, lớp,
phòng học cũng được xây dựng thêm, đảm bảo cho giảng dạy và học tập của thầy và trò
được thuận lợi.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất trang thiết bị giảng dạy còn gặp nhiều khó khăn, thiếu
thốn.
- Y tế
Trạm y tế xã có 3 người: 1 y sĩ, 1 y tá, 1 nữ hộ sinh, mạng lưới y tế thôn có 5
người. Nhìn chung, mạng lưới y tế làm tốt công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân,
năm 2006 trạm đã khám cho 1.490 lượt người, trong đó bệnh nhân điều trị là 1.080 người;

song đồ dùng trang thiết bị còn thiếu thốn.
Công tác KHHGĐ ngày càng được củng cố, kiện toàn từ xã đến các thôn, làng
tuyên truyền vận động nhân dân bằng những biện pháp sinh đẻ có kế hoạch như: sử dụng
thuốc tránh thai, bao cao su, đặt vòng, đình sản.
- Văn hóa
Những phương tiện nghe nhìn đã góp phần nâng cao dân trí và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Tại hai làng KukĐak và làng Buk mỗi làng có một hệ thống loa phát
thanh đi vào hoạt động từ giữa năm 2006, điều đó đã giúp công tác tuyên truyền các chủ
11


trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như tin tức của địa phương
đến với đồng bào dân tộc được thuận lợi hơn.
Toàn xã có 287 gia đình văn hóa chiếm 54,3%; có 5/5 thôn, làng xây dựng hương
ước và quy ước thôn làng.
- Chính sách thương binh – Xã hội
Xã có 92 người thuộc diện chính sách có công với đất nước, trong đó có 13 đối
tượng được hưởng chế độ chi trả hàng tháng. Phong trào đền ơn đáp nghĩa được chú trọng
đặc biệt là vào các dịp lễ, Tết cổ truyền, ngày thương binh liệt sĩ.
c) Cơ sở hạ tầng
- Giao thông
Hệ thống giao thông toàn xã tương đối hoàn chỉnh có 10km đường nhựa với trục
giao thông quốc lộ 19 đi ngang qua theo hướng Bình Định. Ngoài ra, hệ thống giao thông
nông thôn cũng đang từng bước được bê tông hóa và đưa vào sử dụng.
Tuy nhiên, An Thành là một xã miền núi nên độ dốc cũng khá cao, giao thông đi
lại gặp không ít khó khăn, nhất là vào mùa mưa.
- Điện
Hệ thống mạng lưới điện quốc gia đi ngang qua xã, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân trong việc sinh hoạt hàng ngày, vận chuyển cũng như tưới tiêu. Có 100% hộ có
sử dụng điện thắp sáng.
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn

a) Những thuận lợi
Điều kiện khí hậu tương đối ôn hòa, dễ chịu, thuận lợi cho các loại cây trồng phát
triển.
Đất đai có tầng canh tác dày tương đối phù hợp với phát triển nông nghiệp theo
hướng hàng hóa, đặc biệt thuận lợi cho các cây công nghiệp ngắn ngày.
Xã nằm trên trục đường quốc lộ 19, hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh nên
vận chuyển hàng hóa nông sản tiêu thụ tương đối thuận lợi.
Kinh tế phát triển khá ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện: giá trị
sản xuất tăng thêm, thu nhập bình quân đầu người, các chỉ tiêu phát triển chăn nuôi,và
12


×