BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG BỎ HỌC CỦA HỌC SINH
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ AN KHƯƠNG
HUYỆN BÌNH LONG TỈNH BÌNH PHƯỚC
PHAN THỊ THẢO HƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Bình Phước
Tháng 04/2009
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa kinh tế, Trường Đại học
Nông lam Thành phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn: “KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
BỎ HỌC CỦA HỌC SINH ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ AN
KHƯƠNG HUYỆN BÌNH LONG TỈNH BÌNH PHƯỚC” do tác giả PHAN THỊ
THẢO HƯƠNG, sinh viên khóa TC04PTBX năm 2004 – 2008, ngành Phát triển nông
thôn đã bảo vệ thành công trước Hội đồng ngày ___________________________
Giáo viên hướng dẫn
LÊ QUANG THÔNG
________________________________
Ngày _____ tháng _____năm 2009
Chủ tịch Hội đồng chấm báo cáo
___________________________
Ngày ____ tháng ____ năm 2009
Thư ký Hội đồng chấm báo cáo
__________________________
Ngày ____tháng____năm 2009
LỜI CẢM TẠ
Trước tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người đã động
viên giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể quý thầy cô
trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là quý thầy cô khoa Kinh
tế đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
khóa học tại trường. Chân thành cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Lê Quang
Thông, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ địa phương, các thầy cô
giáo và cùng bà con tại xã An Khương đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi trong suốt
quá trình điều tra thu thập số liệu để hoàn thành tốt luận văn này.
Sau cùng, cũng xin cảm ơn các bạn thân hữu và các bạn thuộc tập thể lớp tại
chức khóa TC04PTBX Bình Phước đã động viên và góp ý cho tôi trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN
PHAN THỊ THẢO HƯƠNG
NỘI DUNG TÓM TẮT
PHAN THỊ THẢO HƯƠNG. Tháng 04 năm 2009. “Khảo sát thực trạng bỏ
học của học sinh đồng bào dân tộc thiểu số tại xã An Khương, huyện Bình Long,
tỉnh Bình Phước”.
PHAN THI THAO HUONG. April 2009. “Research current situation of
incomplê studying of the ethnic minority pupils in An Khuong Commune, Binh
Long District, Binh Phuoc Province”.
Xã An Khương là một xã miền núi khó khăn của huyện Bình Long, tỉnh Bình
Phước, có số học sinh bỏ học tương đối cao trong huyện. Ngoài ra, xã An Khương có
3 thành phần dân tộc sinh sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, hạ tầng yếu
kém, mặt bằng dân trí còn thấp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Khóa luận tìm hiểu thực trạng bỏ học của học sinh đồng bào dân tộc thiểu số và
đánh giá công tác XMC-PCGD TH-THCS trên cơ sở phân tích số liệu điều tra 60 hộ
trên địa bàn xã An Khương, huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước. Thông qua việc tìm
hiểu đó, đề tài tìm ra những nguyên nhân chính dẫn đến bỏ học của học sinh đồng bào
dân tộc thiểu số, cũng như tình hình thực hiện công tác XMC-PCGD TH-THCS. Từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm làm giảm tỷ lệ bỏ học của học sinh đồng bào dân tộc
thiểu số ở xã.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Nam Bình, 2001. Cải tổ và phát triển kinh tế tại Việt Nam. NXB TP
HCM.
Trần Nam Bình, 2005. Đổi mới giáo dục tại Việt Nam.
Tạp chí nghiên cứu thảo luận tháng 11-2005. Một vài nhận định từ quan điểm
chính sách kinh tế thời đại mới.
Phạm Minh Hạc, 1999. Giáo dục trước ngưỡng cửa thế kỷ 21. NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
Võ Thị Sai, 2003. Lý luận giáo dục và dạy học. NXB Giáo dục Hà Nội.
Báo cáo tổng kết của các trường Tiểu học – Trung học cơ sở tại xã An Khương
từ năm 2006 – 2008.
Báo cáo tổng kết HĐND – UBND xã An Khương năm 2008 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2009.
Niên giám thống kê của xã An Khương từ 2003 – 2007
Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội xã An Khương 2006 – 2010
www.moet.gov.vn
www.baomoi.com
www.ueh.edu.vn
www.binhphuoc.gov.vn
PHỤ LỤC
BẢNG HỎI ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
Ngày phỏng vấn ………………………
Ấp …………………………………….
Xã …………………………………….
Huyện …………………………………
Tỉnh …………………………………...
Thông tin về hộ gia đình:
_ Tên chủ hộ: ……………………………………………………………
+ Giới: …………………………………….. (1: Nam; 2: Nữ)
+ Tuổi: ……………………………………..
+ Trình độ học vấn: ………………………..
□ Mù chữ
□ Tiểu học
□ THCS
□ THPT
□ Trung cấp
□ CĐ,ĐH
+ Nghề nghiệp:
□ Nông nghiệp
□ Công nhân
□ Cán bộ Nhà nước
□ Làm thuê
□ Buôn bán
□ Học sinh/ Sinh viên
□ Không làm gì
□ Khác
_ Tổng số người trong gia đình: …………………………. Người
Stt
1
Quan hệ với chủ hộ
Giới tính
Tuổi
Trình độ
Nghề nghiệp Dân tộc
Chủ hộ
2
3
4
5
6
7
8
9
10
+ Dân tộc:
□ Dân tộc Kinh
□ Dân tộc thiểu số
_ Đất đai:
+ Nhà ở hiện tại có phải do ông/bà sở hữu không? ……………………………
(1: Có; 2: Không)
+ Tổng diện tích đất : ……………………………………………………..ha
+ Đất ở: ……………………………………………………………………ha
+ Đất canh tác: ………………………………….........................................ha
_ Nhà cửa:
□ Nhà tạm bợ
□ Nhà kiên cố
□ Nhà bán kiên cố
□ Không có nhà, phải thuê hoặc ở nhờ
□ Nhà tình thương
_ Nước sinh hoạt:
□ Nước sông suối, ao hồ
□ Nước máy
□ Nước giếng
□ Khác
_ Điện sinh hoạt:
□ Có
□ Không
_ Thu nhập từ các nguồn thu trong nông hộ: …………………………...đ/năm
Mục thu
Số tiền/năm (1000đ)
Bao nhiêu lần trong năm
Thu nhập từ trồng trọt
Thu nhập từ chăn nuôi
Thu nhập từ làm thuê
Thu nhập từ buôn bán
Thu nhập từ lương
Thu nhập từ các nguồn khác
_ Chi phí cho các hoạt động của gia đình: .……………………………...đ/năm
Mục chi
Số tiền/năm (1000đ)
Bao nhiêu lần trong năm
Ăn uống
Học hành
Quần áo
Khám chữa bệnh
Đi lại
Điện nước
Khác
_ Ông (bà) có quan tâm đến giáo dục không:?
□ Có
□ Không
_ Lý do bỏ học của con ông bà?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
_ Ông bà có được vận động cho con đi học không?
□ Có
□ Không
_ Ông bà có tham gia vào tổ chức của địa phương không?
□ Hội nông dân
□ Hội phụ nữ
□ Hội cựu chiến binh
□ Khác
_ Khoảng cách từ nhà đến trường ………………………………………… (km)
đến trung tâm xã …………………………………….. (km)
Xin chân thành cảm ơn ông (bà)./
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các hình
viii
Danh mục phụ lục
ix
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1
1.1.
Lý do chọn đề tài
1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
1
1.2.1.
Mục tiêu chung
1
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể
2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu
2
1.4.
Cấu trúc khoá luận
2
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN
3
2.1.
2.2.
2.3.
Điều kiện tự nhiên
3
2.1.1.
Vị trí địa lý
3
2.1.2.
Địa hình
3
2.1.3.
Đặc điểm về khí hậu thời tiết
3
2.1.4.
Nguồn nước - thủy văn
4
2.1.5.
Đất đai
4
Điều kiện kinh tế - xã hội
5
2.2.1.
Văn hóa – xã hội
5
2.2.2.
Tình hình kinh tế
7
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
9
2.3.1.
Cơ cấu nhân sự, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động
của Ban chỉ đạo XMC – PCGDTH – THCS
2.3.2.
Mục tiêu, phương hướng thực hiện công tác giảm
10
tỷ lệ học sinh bỏ học
2.4.
Nhận thức của Việt Nam về vai trò giáo dục
12
2.4.1.
Vai trò của giáo dục đối với con người
13
2.4.2.
Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội, đất nước 13
2.4.3.
Vai trò của giáo dục với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước 14
CHƯƠNG III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.
3.2.
11
15
Các định nghĩa
15
3.1.1.
Giáo dục
15
3.1.2. Tăng trưởng kinh tế
16
3.1.3.
Phát triển kinh tế
17
3.1.4.
Phát triển xã hội
17
3.1.5.
Phát triển bền vững
18
3.1.6.
Cầu về giáo dục
19
Sự không chắc chắn về nghề nghiệp: tự nguyện nghỉ học và thi rớt
20
3.3. Một số kết quả của các bài nghiên cứu trước đây về giáo dục của VN 21
3.4.
Những nhân tố tác động đến việc bỏ học của học sinh
26
3.5.
Các hình thức phổ cập giáo dục cho học sinh bỏ học
28
3.5.1.
Học nghề
28
3.5.2.
Bổ túc văn hoá
28
3.6.
Phương pháp nghiên cứu
28
3.6.1.
Thu thập số liệu sơ cấp
28
3.6.2.
Thu thập số liệu thứ cấp
28
3.6.3.
Phương pháp quan sát trực tiếp
28
3.6.4.
Phương pháp thống kê mô tả
29
3.6.5.
Phương pháp xử lý
29
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.
30
Tình hình chung của các hộ
30
4.1.1.
Vị trí địa lý cách biệt
30
4.1.2.
Thu nhập của hộ
30
4.1.3.
Chi tiêu của hộ
31
4.1.4.
Tình hình nhà ở của hộ có con bỏ học
32
4.2.
4.3.
4.4.
4.1.5.
Tình hình sử dụng điện của các hộ
32
4.1.6.
Số nhân khẩu và lao động
33
4.1.7.
Nghề nghiệp của hộ
34
Tình hình giáo dục tại địa phương
35
4.2.1.
Mạng lưới trường học ở địa phương
35
4.2.2.
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tại địa phương
36
4.2.3.
Trình độ giáo viên
37
4.2.4.
Tỷ lệ bỏ học của học sinh tiểu học
37
4.2.5.
Tỷ lệ bỏ học của học sinh THCS
38
Nguyên nhân bỏ học
38
4.3.1.
Tổng hợp các nguyên nhân bỏ học
38
4.3.2.
Ý kiến của các giáo viên về nguyên nhân bỏ học
39
4.3.3.
Trình độ học vấn của chủ hộ
40
4.3.4.
Tình hình học hành của con các hộ có con bỏ học
41
4.3.5.
Số con trong gia đình
41
4.3.6.
Chi phí cho việc học
42
4.3.7.
Xếp loại học lực
42
Hệ quả của vấn đề bỏ học
43
4.4.1.
4.4.2.
Hệ quả của vấn đề bỏ học đối với học sinh ngay
sau khi bỏ học
43
Hệ quả của vấn đề bỏ học đối với học sinh sau này
44
4.5.
Một số phương hướng phát triển giáo dục
4.6.
Một số giải pháp góp phần hạn chế tình trạng bỏ học của
4.7.
44
học sinh dân tộc
45
4.6.1.
Đối với học sinh có nguy cơ bỏ học
46
4.6.2.
Đối với học sinh đã bỏ học
47
Đánh giá của Ban chỉ đạo chương trình XMC – PCGDTH – THCS 49
4.7.1.
Ưu điểm
49
4.7.2.
Hạn chế
49
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
50
5.1.
Kết luận
50
5.2.
Kiến nghị
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
GDP
Tổng thu nhập quốc dân
GNP
Tổng thu nhập quốc nội
ASEAN
Các nước Đông Nam Á
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
GD
Giáo dục
NQTW
Nghị quyết trung ương
NXB
Nhà xuất bản
HN
Hà Nội
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
XMC – PCGDTH – THCS
Xóa mù chữ - Phổ cập giáo dục tiểu học – trung học
cơ sở
THCN
Trung học chuyên nghiệp
BTVH
Bổ túc văn hóa
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
GV
Giáo viên
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
GD-ĐT
Giáo dục – Đào tạo
CĐ
Cao đẳng
ĐH
Đại học
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng nước tại xã An Khương năm 2008
Trang
4
Bảng 2.2: Cơ cấu đất đai trên địa bàn xã An Khương năm 2008
5
Bảng 2.3: Tình hình dân số - lao động năm 2008
6
Bảng 2.4. Cơ cấu phân bố dân cư theo dân tộc năm 2008
6
Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế của xã An Khương năm 2008
7
Bảng 2.6: Diện tích của các loại cây trồng chính năm 2007 – 2008
8
Bảng 2.7: Tình hình chăn nuôi qua các năm 2007-2008
8
Bảng 2.8. Cơ cấu nhân sự
11
Bảng 4.1. Cơ cấu nguồn thu của hộ có con bỏ học
30
Bảng 4.2. Cơ cấu chi tiêu của hộ
31
Bảng 4.3. Tình hình nhà ở của hộ có con bỏ học
32
Bảng 4.4. Tình hình sử dụng điện của hộ
33
Bảng 4.5. Nhân khẩu và lao động
33
Bảng 4.6. Nghề nghiệp của hộ
35
Bảng 4.7. Tình hình trường, lớp, học sinh của xã qua các năm
36
Bảng 4.8. Cơ sở vật chất tại các trường trên địa bàn xã
36
Bảng 4.9. Trình độ giáo viên của trường TH và THCS
37
Bảng 4.10. Tỷ lệ bỏ học của học sinh tiểu học
37
Bảng 4.11. Tỷ lệ bỏ học của học sinh THCS
38
Bảng 4.12. Thống kê nguyên nhân bỏ học
38
Bảng 4.13. Ý kiến của thầy cô về vấn đề bỏ học
39
Bảng 4.14: Thông tin về trình độ học vấn của các chủ hộ
40
Bảng 4.15. Tình hình học hành của con các hộ có con bỏ học
41
Bảng 4.16. Số con trong gia đình có con bỏ học
42
Bảng 4.17. Các khoản chi cho việc học trong 1 năm
42
Bảng 4.18. Tình hình học lực của các em bỏ học
42
Bảng 4.19. Tình hình việc làm sau bỏ học
43
Bảng 4.20. Mức thu nhập của học sinh sau khi bỏ học 1 năm
43
Bảng 4.21. So sánh thu nhập giữa người không có CMKT và có CMKT
44
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.4.
Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập với kinh tế thế giới, Việt Nam đang phấn đấu trở
thành nước công nghiệp. Việc mới gia nhập vào WTO cũng là trở thành thách
thức không nhỏ. Vì vậy rất cần những công nhân có trình độ kĩ thuật cao và cán
bộ có trình độ quản lý tốt. Muốn làm được điều đó thì Việt Nam phải hoàn thiện
nền giáo dục để giáo dục là bộ mặt của đất nước. Quốc gia có nền giáo dục ổn
định thì sẽ có điều kiện phát triển. Bác Hồ đã từng nói “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu” và “Non song Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt
Nam có sánh vai với các cường quốc năm châu hay không là nhờ vào công học
tập của các cháu”.
Tình trạng bỏ học của học sinh không chỉ ở nông thôn mà cả ở thành thị,
trong đó tình trạng bỏ học của học sinh đồng bào dân tộc thiểu số khá cao. Tỉnh
Bình Phước cũng không ngoại lệ, là tỉnh mới tái lập và là tỉnh miền núi có nhiều
dân tộc sinh sống nên vấn đề giáo dục cho đồng bào dân tộc đang được tỉnh và sở
giáo dục rất quan tâm. Các biện pháp là rất cần thiết để triển khai và áp dụng
nhằm đưa giáo dục tỉnh nhà đi lên. Song song đó, Nhà nước ta đã có nhiều chính
sách ưu đãi về giáo dục cho người đồng bào như đối với học sinh phổ thông thì
miễn toàn bộ chi phí và sinh hoạt phí; đối với hệ đại học thì được ưu đãi về điểm
trong thi tuyển và hỗ trợ kinh phí cho việc học tập… Chính vì vậy, việc đánh giá
thực trạng bỏ học của đồng bào dân tộc thiểu số là vấn đề thiết thực.
Xuất phát từ những mục đích yêu cầu phát triển nguồn nhân lực là người
đồng bào dân tộc cho tỉnh nhà nói chung và xã An Khương nói riêng. Đề tài
“Khảo sát thực trạng bỏ học của con em đồng bào dân tộc thiểu số tại xã An
Khương, huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước” được thực hiện với mong muốn tìm
biện pháp làm giảm tình trạng bỏ học của con em đồng bào dân tộc.
1.5.
Mục tiêu nghiên cứu
1.5.1. Mục tiêu chung
Khảo sát thực trạng bỏ học của học sinh đồng bào dân tộc thiểu số tại xã
An Khương để từ đó xác định nguyên nhân và tìm biện pháp hạn chế.
1.5.2. Mục tiêu cụ thể
_ Thực trạng bỏ học của con em đồng bào dân tộc diễn ra tại địa phương
như thế nào?
_ Xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ học.
_ Những giải pháp được thực hiện nhằm hạn chế tình trạng bỏ học.
1.6.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung “Khảo sát thực trạng bỏ học của con em đồng bào dân tộc
thiểu số tại xã An Khương, huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước” trong giai đoạn
2006 – 2008.
Phạm vi không gian: thực hiện tại xã An Khương.
Đối tượng nghiên cứu: học sinh đồng bào dân tộc thiểu số tại xã An
Khương, huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước.
1.5.
Cấu trúc khoá luận
Khoá luận gồm 5 chương:
Chương 1: Đặt vấn đề
Trình bày lý do, mục tiêu nghiên và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về công tác giáo dục, tổng quan về địa bàn nghiên
cứu.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày những khái niệm giáo dục và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Tình hình của hộ có con bỏ học, thực trạng bỏ học và tình hình kinh tế của
hộ.
Kết quả của biện pháp giảm tình trạng bỏ học.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tổng kết đánh giá lại vấn đề nghiên cứu và nêu lên kiến nghị.
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN
2.1.
Điều kiện tự nhiên
2.1.6. Vị trí địa lý
Xã An Khương là một xã thuộc trung du miền núi nằm trong diện 135 của
chính phủ, đa số người dân nơi đây chủ yếu là dân nhập cư từ hầu hết các tỉnh
trong cả nước có tổng diện tích tự nhiên là 4565,35ha. Nằm ở phía Đông Bắc của
Huyện Bình Long, cách trung tâm huyện khoảng 14km, với ranh giới hành chính
như sau:
+ Phía Đông giáp xã Thanh An;
+ Phía Tây giáp xã Thanh Phú;
+ Phía Nam giáp xã Tân Lợi;
+ Phía Bắc giáp xã Lộc Thái (huyện Lộc Ninh)
An Khương nằm trên tuyến đường DT 745. Đây là tuyến đường nối 2
huyện Bình Long và Phước Long, tuy nhiên con đường này vẫn còn trong tình
trạng hư hỏng nặng do đó việc lưu thông hàng hóa khó khăn. An Khương là một
xã nông thôn xa xôi hẻo lánh và đồng bào dân tộc chiếm hơn 60% cùng với trình
độ dân trí thấp, xa các trung tâm kinh tế chính trị của huyện, tỉnh và các thành
phố lớn nên ít được sự hưởng lợi từ những sự phát triển của các vùng đó. Điều đó
là sự trở ngại không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã cũng như đến
cuộc sống của người dân ở đây.
2.1.7. Địa hình
Địa hình của xã là đồi núi thấp, ít dốc, có chiều hướng thấp dần về phía
Đập Tràn. Có 2 loại đất rõ rệt, phía Nam và phía Tây là đất đỏ bazan màu mỡ,
phía Bắc và phía Đông là đất pha sỏi có đá do đó việc xây dựng cơ sở hạ tầng
như giao thông, trường học … gặp nhiều khó khăn.
2.1.8. Đặc điểm về khí hậu thời tiết
An Khương nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa rõ
rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm gần 90% tổng lượng mưa cả
năm. Chỉ riêng 4 tháng mưa lớn nhất, lượng mưa đã chiếm 62-63% lượng mưa cả
năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất thấp chỉ
chiếm khoảng 10-15% lượng mưa cả năm. Trong khi đó lượng bốc hơi rất cao,
chiếm khoảng 67 - 70% tổng lượng bốc hơi cả năm. Nhiệt độ cao đều trong năm
khoảng 280C.
Tổng giờ nắng trong năm trung bình 2400 – 2500 giờ. Số giờ nắng bình
quân trong ngày 6,2 – 6,6 giờ. Thời gian nắng cao nhất vào các tháng ít mưa
2,3,4, thời gian ít nắng nhất vào các tháng mưa nhiều 7,8,9. Do lượng mưa ít và
bức xạ mặt trời cao đã làm tăng quá trình bốc hơi nước một cách mãnh liệt. Điều
đó đẩy nhanh sự phá hủy chất hữu cơ, dung dịch hòa tan các Secquioxyt sắt nhôm
ở dưới sâu dịch chuyển lên tầng đất trên và bị oxy hóa tạo thành kết von và đá
ong rất phổ biến trong các đất Bazan.
2.1.9. Nguồn nước - thủy văn
Hiện địa bàn xã có 720 ha đất nước mặt của Đập Tràn. Nó đóng vai trò rất
lớn trong việc tạo vùng tiểu khí hậu, duy trì độ ẩm cho đất và cây trồng. Bên cạnh
đó còn có suối Bà Lành là nguồn nước mặt cung cấp nước tưới cho sinh hoạt và
sản xuất nông nghiệp trong vùng. Các hộ dân ở đây sử dụng nước giếng là chủ
yếu chiếm tới 82,57%; còn lại là các nguồn nước khác.
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn nước sử dụng tại xã An Khương năm 2008
Khoản mục
Nước mua
Nước mưa
Nước giếng
Sông, hồ, ao
Nước suối
Nguồn nước khác
Tổng
Hộ
Tỷ lệ
10
0,69
67
4,65
1.189
106
46
22
82,57
7,36
3,19
1,53
1440
100
Nguồn tin: UBND xã
2.1.10.Đất đai
Đất đai trên địa bàn xã An Khương sử dụng khá triệt để, các chỉ tiêu bình
quân đất nông nghiệp, đất chuyên dùng đều cao. Từ đó cho thấy việc sử dụng đất
đã được bố trí phù hợp với đặc điểm của địa phương.
Bảng 2.2 Cơ cấu đất đai trên địa bàn xã An Khương năm 2008
Khoản mục
Tổng diện tích
I. Đất nông nghiệp
1. Đất sản xuất nông nghiệp
2. Đất lâm nghiệp
3. Đất nuôi trồng thủy sản
II. Đất phi nông nghiệp
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
4565
4027
100
88,21
3821
94,88
50
156
538
1,24
3,87
11,79
Nguồn tin: Phòng địa chính xã
Bảng 2.2 cho thấy trong cơ cấu sử dụng đất thì nhóm đất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ lớn 88,21% trên tổng diện tích, nhóm đất phi nông nghiệp chiếm
11,79% trên tổng diện tích. Điều đó cho thấy kinh tế chủ yếu của địa phương là
sản xuất nông nghiệp, đa số là trồng các cây lâu năm. Qua đó cho thấy quỹ đất
của xã được sử dụng một cách triệt để.
2.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Văn hóa – xã hội
Tình hình dân số và lao động
Năm 2008 toàn xã An Khương có 8 ấp, gồm có 6675 khẩu sinh sống trong
1440 hộ. Riêng đồng bào dân tộc chiếm 3865 khẩu trong 887 hộ chiếm 61,6%
dân số toàn xã. Bình quân mỗi hộ có 4,6 người/hộ. Dân số trong độ tuổi lao động
là 4007, trong đó nữ là 1849, số hộ hoạt động trong nông nghiệp là 1296 hộ
chiếm 90%. Các hộ hoạt động trong ngành nghề khác chiếm 10%.
Bảng 2.3 Tình hình dân số - lao động năm 2008
Khoản mục
Số lượng (người)
Tổng số khẩu toàn xã
Dưới tuổi lao động
Trong tuổi lao động
Ngoài tuổi lao động
Nam
Nữ
Tỷ lệ (%)
6675
100
1662
24,9
4007
1006
3572
3103
60,03
15,07
53,5
46,5
Nguồn tin: UBND xã
Dân tộc
Xã An Khương có 3 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc Kinh có 553
hộ chiếm 38,40%, dân tộc Khơme có 125 hộ chiếm 8,68%. Trong đó người dân
tộc Stiêng có 762 hộ chiếm 52,92%.
Bảng 2.4 Cơ cấu phân bố dân cư theo dân tộc năm 2008
Dân tộc
Stiêng
Kinh
Khơme
Tổng
Hộ
Tỷ lệ (%)
762
52,92
553
125
38,40
8,68
1440
100
Nguồn tin: UBND xã
Y tế - giáo dục
_ Y tế: xã An Khương có một trạm y tế, với đội ngũ thầy thuốc như sau: 1
bác sỹ, 2 y sỹ, 1 dược sỹ, 1 hộ sinh làm công tác khám và điều trị cho người dân
trong xã.
Được sự chỉ đạo và quan tâm giúp đỡ của trung tâm y tế huyện và UBND
xã và sự hưởng ứng của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã, ngành y tế xã
nhà đã có nhiều cố gắng trong công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, tổ chức
các chiến dịch phòng chống các dịch bệnh như: phòng chống sốt rét, tiêm chủng
mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. Tuy nhiên, một số hoạt động y
tế của ấp chất lượng chưa cao cần phải khắc phục trong thời gian tới.
_ Giáo dục: là một xã nghèo vùng sâu nên đời sống giáo viên còn gặp
nhiều khó khăn. Tuy nhiên, những năm qua sự nghiệp giáo dục ở địa phương
cũng không ngừng phát triển. Nhìn chung đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của
các trường tương đối ổn định, chất lượng giảng dạy và học tập luôn được coi
trọng, đội ngũ giáo viên được biên chế và chuẩn hóa kiến thức theo chương trình
cải cách giáo dục.
Hiện toàn xã có 58 giáo viên, tiểu học 37 giáo viên và trung học 21 giáo
viên. Năm học 2007 – 2008 có 987 em trong độ tuổi đến trường, tiểu học 664 em,
trung học 323 em. Cơ sở vật chất của các trường đang từng bước được sửa chữa
và nâng cấp để đáp ứng nhu cầu học tập của con em địa phương.
2.2.2.
Tình hình kinh tế
Tổng sản phẩm GDP năm 2008 là 1.743.200.000, tăng 10,2% so với năm
2007.
Thu nhập bình quân đầu người là 7.000.000đ/năm.
Bảng 2.5 Cơ cấu kinh tế của xã An Khương năm 2008
Cơ cấu
Nông lâm nghiệp
Công nghiệp – TTCN
Dịch vụ
Năm 2007
Năm 2008
94%
90%
4%
4%
5%
5%
Nguồn tin: UBND xã
Qua bảng cho thấy, cơ cấu kinh tế của xã có sự chuyển dịch không đều,
nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao 88%, tỷ trọng công nghiệp thấp 5%.
Nguyên nhân chính của việc chuyển dịch không đều là do các loại cây nông sản
đều được giá.
Trồng trọt
So với năm 2007 diện tích của các loại cây trồng đều tăng chủ yếu là cây
lúa, cao su. Ngược lại, diện tích giảm là cây điều do giá cả bấp bênh không ổn
định nên bà con nông dân đã chuyển sang cây trồng khác có giá trị cao hơn như
cao su.
Bảng 2.6 Diện tích của các loại cây trồng chính năm 2007-2008
Diện tích
Loại cây
2007
Lúa
Điều
Cao su
2008
341,2
986
948
±∆
400,4
59,2
903
-83
1207
359
Nguồn tin: UBND xã
Chăn nuôi
Năm 2008 một số loại vật nuôi của xã tăng mạnh so với năm 2007, do nhu
cầu thực phẩm cho xã hội, phân bón cho cây trồng và do thực hiện tốt công tác
tuyên truyền tiêm phòng, phun thuốc tiêu độc khử trùng nên trên toàn địa bàn xã
đã không xảy ra dịch cúm gia cầm và dịch lở mồm long móng ở đàn gia súc.
Bảng 2.7 Tình hình chăn nuôi qua các năm 2007-2008
ĐVT: Con
Loại vật nuôi
Năm 2007
Trâu
Bò
Heo
Dê
Gia cầm
759
516
325
405
10.050
Năm 2008
±∆
827
68
506
-10
425
100
200
-205
15.060
5.010
Nguồn tin: UBND xã
Nuôi trồng thủy sản
Chủ yếu nuôi cá trong các ao đào và hồ đập.
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại – dịch vụ
_ Phát triển các ngành tách nhân điều, chế biến cao su.
_ Công tác quản lý điện: đảm bảo an toàn cho người sử dụng điện, năm
2008 đạt trên 76% số hộ sử dụng điện
_ Công tác bưu chính viễn thông: đến nay toàn xã có khoảng 210 máy cố
định và trên 300 máy di động. Trên địa bàn xã có 1 cơ sở bưu điện văn hóa xã, 1
trạm viễn thông quân đội.
_ Công tác giao thông vận tải: trên địa bàn có 1 tuyến đường huyện và 10
tuyến đường giao thông nông thôn do xã quản lý. Ngoài ra còn có các đường lô
nông trường cao su quản lí và các tuyến đường giao thông nội bộ trong các ấp.
Đa số các tuyến đường xã là đường đất, hàng năm các tuyến đường ít được sửa
chữa và nâng cấp nên bị xuống cấp rất khó cho việc đi lại sinh hoạt của người
dân và lưu thông hàng hóa trên địa bàn xã.
Nhìn chung, tiểu thủ công nghiệp tuy phát triển nhưng rất chậm. Toàn xã
có khoảng 57 hộ (4% tổng số hộ) làm nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Đa
số là hộ buôn bán chế biến nông sản, thức ăn gia súc, sản xuất và sửa chữa công
cụ, sửa chữa điện tử, may mặc và sửa chữa nhỏ trong các hộ gia đình dọc theo
hành lang các trục đường chính. Hiện nay các công trình dịch vụ - thương mại,
công trình văn hóa – thể dục thể thao từng bước được đầu tư xây dựng. Toàn xã
có 3 điểm trường, 1 trạm y tế, 2 sân bóng đá, 3 sân bóng chuyền đáp ứng tương
đối nhu cầu học tập, sinh hoạt văn hóa của con em lao động và khám chữa bệnh
cho nhân dân. Trong tương lai các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ cần tiếp tục phát triển hơn nữa.
2.5.
Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
An Khương là xã vùng xa vùng đồng bào dân tộc nên việc học tập vẫn còn
coi nhẹ. Hơn nữa ở đây vẫn còn nghèo nên không có điều kiện cho con đi học.
Năm 2005 có 42 em bỏ học, năm 2006 có 50 em bỏ học nhưng năm 2007 và
2008 số nghỉ học tăng vượt bậc do Bộ giáo dục áp dụng chương trình “Hai
không” nên các em học yếu chán nản không muốn học và nền kinh tế khủng
hoảng dẫn đến giá cả tăng vọt làm cuộc sống của người dân từ xưa đã khó khăn
nay càng khó khăn hơn và làm tăng thêm lượng học sinh bỏ học do hoàn cảnh gia
đình khó khăn. Người dân phải lo chạy bữa ăn hàng ngày thì làm gì có tiền cho
con đi học.
Hình 2.1 Tổng số học sinh bỏ học qua các năm của xã An Khương
2008
95
2007
120
50
2006
2005
42
0
20
40
60
80
100
120
140
Nguồn tin: Phòng thống kê xã
Hình 2.2 Tổng số học sinh bỏ học phân bố ở các ấp trên địa bàn xã An
Khương năm 2008
Ấp VIII
10
Ấp VII
7
Ấp VI
13
Ấp V
8
Ấp IV
16
Ấp III
12
Ấp II
19
Ấp I
35
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Nguồn tin: Phòng thống kê xã
So sánh tỷ lệ bỏ học giữa các ấp trên địa bàn thì ấp I có số học sinh bỏ học
nhiều nhất 35 em chiếm 29,17% trên tổng số học sinh bỏ học tại xã. Kế đến là ấp
II là 15,83%, ấp IV là 13,33% và ấp VI là 10,83%.
2.5.1. Cơ cấu nhân sự, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Ban chỉ đạo
XMC – PCGDTH – THCS