Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRE TẦM VÔNG TRONG SẢN XUẤT GIẤY CARTON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRE TẦM VÔNG
TRONG SẢN XUẤT GIẤY CARTON

Họ và tên sinh viên : MAI QUỐC TRÍ
Ngành : CÔNG NGHỆ GIẤY - BỘT GIẤY
Niên Khóa : 2009 – 2013

07/2013


NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRE TẦM VÔNG TRONG SẢN
XUẤT GIẤY CARTON

Tác giả
MAI QUỐC TRÍ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Công nghệ giấy và bột giấy

Giáo viên hướng dẫn
HOÀNG VĂN HÒA

Thành phố Hồ Chí Minh
07/2013


i


CẢM TẠ
Sau một thời gian nghiên cứu tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với nội
dung: “ nghiên cứu ứng dụng tre tầm vông trong sản xuất giấy carton”.
Để có thể hoàn thành tốt luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
nhiều cơ quan, tổ chức, các nhà máy giấy và thầy cô giáo, …
Nhân đây tôi xin chân thành cảm ơn:
-

Thầy Hoàng Văn Hòa, giáo viên trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời

gian thực hiện đề tài.
-

Các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp và bộ môn Công nghệ giấy và

bột giấy trường đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi
kiến thức quý báu trong suốt khóa học.
-

Cô Trần Thị Kim Chi, người quản lý phòng thí nghiệm bộ môn Công

nghệ sản xuất giấy và bột giấy trường đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm.
-

Tất cả các thành viên lớp DH09GB và bạn bè đã góp ý chân thành, giúp


tôi khắc phục một số nhược điểm của luận văn.
-

Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và ban giám hiệu trường đại học

Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã cho phép tôi sử dụng phòng thí nghiệm bộ
môn công nghệ giấy và bột giấy trong thời gian thực hiện đề tài.
-

Công ty cổ phần giấy An Bình đã tạo điều kiện cho tôi kiểm tra một số

tính chất của giấy.
TPHCM, Ngày 6 tháng 07 năm 2103.
Sinh viên thực hiện.
Mai Quốc Trí

ii


TÓM TẮT
Đề tài “ Nghiên cứu ứng dụng tre tầm vông trong sản xuất giấy carton” đã đƣợc
thực hiện tại phòng thí nghiệm Nghiên cứu và chế biến lâm sản giấy và bột giấy
trƣờng ĐH Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh từ 04/2013 đến 7/2013.
Nội dung của đề tài gồm các công đoạn nhƣ sau: nấu bột tre tầm vông, khảo sát
sự ảnh hƣởng của độ nghiền, xác định các tính chất của giấy từ tre tầm vông, so
sánh các tính chất này với tiêu chuẩn của giấy carton.
Nguyên liệu đƣợc sử dụng là tre tầm vông đƣợc lấy từ cơ sở trồng tre tại huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Thí nghiệm đƣợc thực hiện bằng cách nấu bột tre tầm
vông theo phƣơng pháp xođa, sau đó nghiền bột tre thay đổi theo số vòng nghiền
lần lƣợt là 0, 1000, 2000, 3000, 4000, 5000, 6000, 8000 vòng nghiền. Tiếp theo đề

tài xác định độ chịu bục, độ nén vòng, độ bền gấp, khả năng thấm hút nƣớc của
giấy(Độ Cobb). Chọn bột tre tầm vông ở độ nghiền cho độ bền cơ lý tốt nhất, chọn
bột tre tầm vông ở độ nghiền trong khoảng từ 30 – 55 °SR, sau đó tiến hành làm
giấy handsheet. Cuối cùng là xác định các tính chất độ chịu bục, độ nén vòng, độ
bền gấp và độ Cobb, sau đó so sánh các tính chất này với tiêu chuẩn của giấy
carton, từ đó rút ra đƣợc độ nghiền tối ƣu.
Kết quả đạt đƣợc của đề tài: quá trình nghiền bột tre tầm vông đạt đƣợc độ
nghiền trong khoảng từ 30 đến 55 °SR. Độ chịu bục của giấy từ bột tre tầm vông
thay đổi từ 4 (kgf/cm2)-7.2 (kgf/cm2) đạt cực đại 7.2(kgf/cm2) tại 550SR. Độ nén
vòng thay đổi từ 22.6 (Kgf)-43 (Kgf), đạt cực đại 43 (Kgf) tại 550SR. Độ bền gấp
thay đổi từ 88-120 lần, đạt cực đại 120 lần tại 550SR. Độ Cobb thay đổi từ 50.2530.77 (g/m2).

iii


SUMMARY
Project "Study on the practical use of Dendrocolamus Strictus(Roxb.)Nees in the
production of carton paper” was made at Reasearch Center for Wood and Paper
Technology at Nong Lam University, Ho Chi Minh City from 04/2012 to 07/2012.
The content of project includes the following stages: cook bamboo pulp,
investigate the effects of the ground, determine the properties of paper from
bamboo, compare these properties with the standard of carton paper.
Raw materials used are bamboos which are taken from planting bamboo area in
Thong Nhat District, Dong Nai Province. The experiment has been done according
to the bamboo pulp soude, and then, grind bamboo pulp changes from 0, 1000,
2000, 3000, 4000, 5000, 6000, 8000 rounds. Next, identify burst strength, folding
strength, compression ring strength and the Cobb of the paper. Choose bamboo pulp
at the best physical and mechanical durability in the range of 30 – 55 °SR, and then,
begin to make handsheet. Finally, determine the burst strength, folding strength,
compression ring strength and the Cobb of the paper and compare these properties

with the standard of caton paper, which draws optimum grinding extent.
Results of the project: the process of grinding in bamboo mill achieves about 30
to 55 °SR. Burst strength of paper from bamboo pulp varies from 4 (kgf/cm2) to 7.2
(kgf/cm2) with maximum 7.2 (kgf/cm2) at 55 550SR. Compression ring strength
paper from bamboo pulp changes from 22.6(Kgf) to 43(Kgf) with maximum
43(Kgf) at 550SR . Folding strength of paper from bamboo pulp increased from 88
to 120 times with maximum 120 times at 550SR. The Cobb of paper from bamboo
pulp ranges from 50.25 (g/ m2) to 30.77 (g/m2).

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .............................................................................................................................. i
Cảm tạ ................................................................................................................................. ii
Tóm tắt ............................................................................................................................... iii
Summary ............................................................................................................................ iv
Chữ viết tắt ....................................................................................................................... viii
Danh sách các hình............................................................................................................. ix
Danh sách các bảng ............................................................................................................ xi
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài. ...................................................................................... ......1
1.2 Mục đích và mục tiêu nghiên cứu. ...................................................................... ......2
1.2.1 Mục đích. ..............................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu. ...............................................................................................................2
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................................... ......3
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu. ..........................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................................3
Chƣơng 2 TỔNG QUAN .....................................................................................................4

2.1 Quá trình hình thành và phát triển nghành giấy của Việt Nam.[11] ................... ......4
2.2 Tình hình phát triển nghành giấy nƣớc ta hiện nay.[15] ..................................... ......5
2.2.1 Nguồn cung và nhu cầu tiêu thụ giấy trên thị trƣờng Việt Nam. .........................5
2.2.1.1 Nguồn cung giấy qua nhập khẩu ....................................................................6
2.2.1.2 Nguồn cung giấy từ thị trƣờng nội địa. ..........................................................6
2.2.1.3 Nhu cầu tiêu thụ giấy trên thị trƣờng Việt Nam ............................................7
2.2.2 Diễn biến thị trƣờng giấy trong nƣớc. ..................................................................8
2.3 Tổng quan về nguồn nguyên liệu làm giấy.[12] .................................................. ......9
2.3.1 Nguyên liệu gỗ. ..................................................................................................10

v


2.3.1.1 Gỗ lá kim. .....................................................................................................10
2.3.1.2 Gỗ lá rộng.....................................................................................................10
2.3.2 Nguyên liệu phi gỗ. ............................................................................................10
2.3.2.1 Tre nứa. ........................................................................................................10
2.3.2.2 Loại thân thảo...............................................................................................11
2.3.2.3 Loại nguyên liệu dùng vỏ. ..........................................................................11
2.3.2.4 Loại tận dụng phế liệu công nghiệp, nông nghiệp. ......................................11
2.4 Khái quát về nguyên liệu tre tầm vông. ............................................................... ....12
2.4.1 Khái quát về tre tầm vông.[8].............................................................................12
2.4.2 Đặc điểm sinh trƣởng .........................................................................................13
2.4.3 Thành phần hóa học và kích thƣớc xơ sợi của tre tầm vông.[16] ......................14
2.5 Cơ sở để chọn nguồn nguyên liệu tre tầm vông làm nguyên liệu sản xuất giấy. ....14
2.6 Giới thiệu phƣơng pháp nấu bột Xođa.[4] ........................................................... ....15
2.6.1 Phản ứng hoá học trong nấu bột xođa ................................................................15
2.6.1.2 Phản ứng của lignin .........................................................................................16
2.7 Tổng quan về giấy Carton.[2] .............................................................................. ....17
2.7.1 Khái quát về giấy Carton. ...................................................................................17

2.7.2 Phân loại giấy carton ..........................................................................................18
2.7.3 Các yếu tố quan trọng của giấy Carton.[5].........................................................19
2.7.3.1 Độ chịu bục. .................................................................................................19
2.7.3.2 Độ nén vòng .................................................................................................20
2.7.3.3 Độ bền gấp. ..................................................................................................20
2.7.3.4 Độ hút nƣớc (độ Cobb). ...............................................................................21
2.8 Tổng quan về quá trình nghiền.[2] ...................................................................... ....21
2.8.1 Khái niệm quá trình nghiền. ...............................................................................21
2.8.2 Các tác dụng chính của quá trình nghiền. ..........................................................22
Chƣơng 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................25
3.1 Nội dung nghiên cứu. .......................................................................................... ....25
3.2 Bố trí thí nghiệm. ................................................................................................. ....26

v


3.2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm. ......................................................................................26
3.2.2 Thuyết minh sơ đồ. .............................................................................................26
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu. .................................................................................... ....27
3.3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết. ....................................................................27
3.3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm. ..............................................................27
3.3.2.1 Nấu bột. ........................................................................................................27
3.3.2.2 Rửa bột .........................................................................................................28
3.3.2.3 Nghiền bột ....................................................................................................28
3.3.2.4 Làm giấy hansheet. ......................................................................................28
3.3.3 Xác định các tính chất cơ lý của giấy. ................................................................30
3.4 Nguyên vật liệu và thiết bị thí nghiệm. ............................................................... ....31
3.4.1 Nguyên liệu thí nghiệm. .....................................................................................31
3.4.2 Hóa chất và thiết bị thí nghiệm. .........................................................................31
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................................35

4.1 Ảnh hƣởng của số vòng nghiền đến độ nghiền của bột tre tầm vông ................. ....35
4.2 Ảnh hƣởng của độ nghiền đến tính chất cơ lý của giấy carton. .......................... ....36
4.2.1 Độ chịu bục. .......................................................................................................36
4.2.3 Độ bền gấp..........................................................................................................39
4.2.4 Khả năng thấm hút nƣớc của giấy(độ Cobb) .....................................................40
4.3 So sánh những tính chất của giấy làm từ tre tầm vông so với tiêu chuẩn của giấy
Carton. ....................................................................................................................... ....42
4.4 Đề xuất quy trình công nghệ sản xuất. giấy carton từ tre tầm vông. ................... ....46
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................48
5.1 Kết luận. ............................................................................................................... ....48
5.2 Kiến nghị. ............................................................................................................ ....49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................52
PHỤ LỤC ...........................................................................................................................52

v


CHỮ VIẾT TẮT
OCC

: Thùng, hộp carton cũ

Handsheet

: Tờ giấy xeo tay

KTĐ

: Khô tuyệt đối


SR (Schopper Reigler)

: Độ nghiền (Độ giữ nƣớc)

Ths

: Thạc sĩ

SCAN (Scandinavian Pulp, Paper and Broad Testing Committee)
: Hội đồng kiểm tra bột giấy, giấy và carton
Bắc Âu
TN

: Thí nghiệm

TAPPI (Technical Association of Pulp and Paper Industry)
: Hiệp hội kỹ thuật giấy và bột giấy Hoa
Kỳ
MD

: Giấy theo chiều dọc của máy xeo

CD

: Giấy theo chiều ngang của máy xeo

Tp

: Thành Phố


viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện nguồn thị trƣờng cung cấp giấy cho Việt Nam 5 tháng
đầu năm 2012 .......................................................................................................................6
Hình 2.2: Tre tầm vông .....................................................................................................12
Hình 2.3: Thành phần hóa học của tre tầm vông. .............................................................14
Hình 2.4: Cấu trúc cơ bản giấy carton nhiều lớp ..............................................................18
Hình 2.5: Xơ sợi gỗ trƣớc và sau nghiền ..........................................................................23
Hình 2.6: Xơ sợi bột nghiền ở nồng độ cao và nồng độ thấp. ..........................................23
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm. ......................................................................................26
Hình 3.2: Máy đánh tơi bột ...............................................................................................32
Hình 3.3: máy nghiền PFI .................................................................................................32
Hình 3.4: Máy đo độ nghiền..............................................................................................32
Hình 3.5: Máy xeo giấy tay ..............................................................................................33
Hình 3.6: Thiết bị cắt giấy mẫu .........................................................................................33
Hình 3.7: Máy đo độ bền gấp ............................................................................................33
Hình 3.8: Máy đo độ chịu bục ...........................................................................................34
Hình 3.9: Máy đo độ nén vòng ..........................................................................................34
Hình 4.1: Đồ thị thể hiện sự phụ thuộc của độ nghiền vào số vòng quay máy nghiền
PFI của bột tre tầm vông. ...................................................................................................35
Hình 4.2: Đồ thị thể hiện sự phụ thuộc của độ chịu bục vào độ nghiền của giấy từ
bột tre tầm vông. ................................................................................................................37
Hình 4.3: Đồ thị thể hiện sự phụ thuộc của độ nén vòng vào độ nghiền của giấy từ
bột tre tầm vông. ................................................................................................................38
Hình 4.4: Đồ thị thể hiện sự phụ thuộc của độ bền gấp vào độ nghiền của giấy từ
bột tre tầm vông. ................................................................................................................39
Hình 4.5: Đồ thị thể hiện sự phụ thuộc của độ Cobb vào độ nghiền của giấy từ bột

tre tầm vông........................................................................................................................40
............................................................................................................................................43

ix


Hình 4.6 Biểu đồ so sánh độ chịu bục của giấy từ tre tầm vông với tiêu chuẩn giấy
carton. .................................................................................................................................43
Hình 4.7: Biểu đồ so sánh độ nén vòng của giấy từ tre tầm vông với tiêu chuẩn giấy
carton ..................................................................................................................................44
Hình 4.8 Biểu đồ so sánh độ bền gấp của giấy từ tre tầm vông với tiêu chuẩn giấy
carton. .................................................................................................................................44
Hình 4.9 Biểu đồ so sánh độ Cobb của giấy với tiêu chuẩn giấy carton. ..........................45
Hình 4.10 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giấy carton từ tre tầm vông. .................47

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Số vòng quay của máy nghiền PFI của bột tre tầm vông ...................................27
Bảng 4.1 Kết quả sự thay đổi độ nghiền theo số vòng nghiền. .........................................35
Bảng 4.2: Kết quả sự thay đổi độ chịu bục khi thay đổi độ nghiền. .................................36
Bảng 4.3 Kết quả của sự thay đổi độ nén vòng khi thay đổi độ nghiền. ...........................38
Bảng 4.4 Kết quả của sự thay đổi độ bền gấp khi thay đổi độ nghiền. .............................39
Bảng 4.5 Kết quả của sự thay đổi độ Cobb khi thay đổi độ nghiền. .................................40
Bảng 4.6 Tổng kết các kết quả nghiên cứu. .......................................................................41
Bảng 4.7: Ký hiệu các loại giấy trong quá trình thí nghiệm . ...........................................42
Bảng 4.8: Kết quả so sánh các tính chất của giấy carton từ tre tầm vông với tiêu
chuẩn giấy carton lớp mặt carton sóng, carton duplex.......................................................42

Bảng 4.9: Tổng hợp các thông số công nghệ. ...................................................................46

xi


Chƣơng 1
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Nhu cầu về giấy và các sản phẩm làm từ giấy của con ngƣời ngày càng tăng gây
nên tình trạng khan hiếm trầm trọng nguyên liệu giấy không chỉ ở nƣớc ta mà ở cả
các nƣớc trên thế giới. Theo Bộ Công Thƣơng, nhu cầu tiêu dùng giấy của cả nƣớc
năm 2012 ƣớc đạt khoảng 2,9 triệu tấn giấy các loại, trong đó nhập khẩu khoảng
1,23 triệu tấn. Đối với bột giấy, dù năng lực sản xuất đạt trên dƣới 438.000 tấn
nhƣng lại chủ yếu cũng đƣợc bù đắp nhờ nhập khẩu, trong khi các doanh nghiệp
cũng chỉ hoạt động ở công suất tối thiểu (khoảng 20 – 25%). Không những thế, việc
phải nhập hầu hết công nghệ sản xuất giấy của nƣớc ngoài đã cho thấy những bí
bách của các doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc trƣớc xu hƣớng buộc phải tái cấu
trúc để hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trƣờng. Tiêu dùng
giấy (các loại) bình quân đầu ngƣời Việt Nam là khoảng 14 – 20 kg, trong khi của
Singapore khoảng 144 kg/ngƣời/năm. Trong khi 1 tấn giấy cần 3 tấn gỗ khô và phải
cần 6 – 10 năm mới trồng đƣợc một thế hệ mới nên lƣợng tiêu thụ thiếu hụt còn lại
phải nhập khẩu. Vì vậy, tìm hiểu và thử nghiệm nguyên liệu ngoài gỗ làm giấy là
một vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Theo xu hƣớng phát triển hiện nay, để thực hiện đƣợc mục tiêu loại nguyên liệu
cần có trữ lƣợng lớn, tốc độ tăng trƣởng nhanh và chu kì khai thác ngắn thì nổi trội
hơn cả chính là nguồn nguyên liệu từ tre. Trong thực tế nguyên liệu tre đã đƣợc
dùng phổ biến để sản xuất vật dụng trong đời sống cũng nhƣ trong nhiều lĩnh vực
xã hội khác. Song sử dụng tre làm nguyên liệu giấy sẽ mang lại cho ta rất nhiều lợi


1


ích. Do nhu cầu lớn và ngày càng tăng của ngƣời dân đối với nguồn nguyên liệu này
nên đòi hỏi ta phải có kế hoạch phát triển trồng một cách hợp lí, sử dụng có hiệu
quả đồng thời quản lý, kinh doanh và tái tạo lại đƣợc nguồn nguyên liệu quý này.
Trong cơ cấu rừng trồng hiện nay, tre tầm vông đã đƣợc gây trồng và phát triển
rộng rãi ở phía Nam. Bên cạnh những ƣu điểm về chu kỳ khai thác ngắn (3 – 4
năm); màu sắc, chiều dài sợi lớn, hàm lƣợng cellulose cao và đồng nhất, ngoài việc
đáp ứng đƣợc cho việc sử dụng làm bột giấy ta còn cần phải biết các chỉ tiêu khác
để có phƣơng pháp sử dụng nguồn nguyên liệu hợp lí và hiệu quả. Vì vậy, vấn đề
nghiên cứu và thử nghiệm tre tầm vông để sản xuất bột giấy là hết sức cần thiết và
có ý nghĩa về nhiều mặt.
1.2 Mục đích và mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục đích.
Quá trình nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố công nghệ có ảnh hƣởng đến
chất lƣợng giấy carton đƣợc sản xuất từ nguyên liệu tre tầm vông, từ đó đề xuất quy
trình sản xuất.
1.2.2 Mục tiêu.
Để đạt đƣợc mục đích trên trong quá trình nghiên cứu tôi tiến hành thực hiện
các mục tiêu sau:


Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình nghiền bột đến độ nghiền của bột

tre tầm vông.


Nghiên cứu ảnh hƣởng của độ nghiền đến một số tính chất của giấy


nhƣ độ chịu bục, độ nén vòng, độ bền gấp, khả năng thấm hút nƣớc của giấy
(độ Cobb), từ nguyên liệu tre tầm vông đƣợc sản xuất theo phƣơng pháp
xôđa tại phòng thí nghiệm.


Kiểm tra đánh giá, so sánh các tính chất cơ lý của giấy thí nghiệm đối

với tiêu chuẩn của giấy carton nhằm tạo cơ sở cho việc ứng dụng vào sản
xuất.

2


1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu.
Tre tầm vông đƣợc trồng tại Cơ sở trồng Tre Tầm Vông – Đồng Nai, trong độ
tuổi thành thục từ 3 – 4 tuổi.
 Vùng sinh trƣởng:
 Vị trí: huyện Thống Nhất – tỉnh Đồng Nai
 Khí hậu: nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa (mùa mƣa và mùa khô).
 Lƣợng mƣa: lƣợng mƣa trung bình 1500 - 2500 mm/năm.
 Nhiệt độ: nhiệt độ bình quân 25 – 320C.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu quy trình sản xuất giấy từ nguyên liệu tre tầm vông, gồm
các công đoạn nấu bột theo phƣơng pháp xôđa với lƣợng NaOH là 35%, tỷ lệ dịch
6:1, thời gian nấu là 150 phút, nhiệt độ bảo ôn là 1700C, nghiền bột, làm giấy
handsheet ở định lƣợng 175 g/m2, sau cùng là xác định một số tính chất của giấy tạo
thành nhƣ độ chịu bục, độ nén vòng, khả năng thấm hút nƣớc (độ Cobb), độ chịu
gấp. Sau đó so sánh với các tính chất quan trọng của giấy carton.
Để phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm, công đoạn nấu bột từ tre tầm

vông tôi chọn phƣơng pháp nấu bằng phƣơng pháp xođa, khâu nghiền thực hiện sao
cho đạt đƣợc độ nghiền trong khoảng 30 – 45 °SR. Do đề tài nghiên cứu sản xuất
giấy carton không yêu cầu độ trắng cao. Do điều kiện cơ sở vật chất tại phòng thí
nghiệm nên đề tài chỉ đo đƣợc một số tính chất cơ lý nhƣ độ chịu bục, độ bền gấp,
độ nén vòng và độ Cobb.

3


Chƣơng 2
TỔNG QUAN

2.1 Quá trình hình thành và phát triển nghành giấy của Việt Nam.[11]
Sản xuất giấy ở Việt Nam đã xuất hiện từ rất lâu, ít nhất từ thế kỉ thứ III nƣớc ta
đã biết dùng nguyên liệu địa phƣơng để làm ra một số loại giấy tốt. Từ thế kỉ thứ III
đến năm 1912 là thời kì làm giấy tiểu thủ công, xeo liềm trúc (dùng mành trúc làm
lƣới) với phƣơng pháp sản xuất còn rất thô sơ, lẻ tẻ ở làng Phi Đình (Vĩnh Phú),
làng Bƣởi (ngoại thành Hà Nội) và ở một số nơi thuộc các tỉnh miền Trung và Nam
Bộ.
Từ 1912 – 1960 là thời kì sản xuất giấy nửa thủ công nửa cơ giới. Mở đầu là
công ty giấy của thực dân Pháp ở Đông Dƣơng xây dựng xí nghiệp bột giấy Việt
Trì, tiếp đó nhiều xí nghiệp giấy đã đƣợc xây dựng.
Từ 1960 – 1986 là giai đoạn các xí nghiệp giấy đƣợc xây dựng nhiều nhất và
nhờ đó đã làm thay đổi bộ mặt ngành công nghiệp giấy nƣớc ta, đƣa sản lƣợng từ
4.828 tấn (năm 1960) lên 50.948 tấn (năm 1970)…
Từ năm 1986 đến nay ngành công nghiệp giấy Việt Nam đã phát triển vƣợt bậc,
sản lƣợng giấy tăng 7,3 lần với nhiều chủng loại sản phẩm, xuất khẩu gần 100.000
tấn, thỏa mãn 66% nhu cầu tiêu dùng. Quyết định 160/1988/QĐ-TTg ngày
04/09/1998 về qui hoạch và phát triển ngành công nghiệp giấy đặt mục tiêu năm
2005 sản xuất đạt 288.000 tấn bột hóa tẩy trắng, 791.000 tấn giấy các loại và mức

tiêu thụ theo đầu ngƣời là 9,4 kg. Trên thực tế ngành giấy năm 2005 đã sản xuất
đƣợc 80.000 tấn bột hóa tẩy trắng, 25.000 tấn bột CTMP, 70.000 tấn bột hóa không
tẩy và 105.000 tấn bột bán hóa.

4


Công nghiệp sản xuất giấy nƣớc ta phát triển chậm so với nhiều nƣớc khác trên
thế giới là do nhiều nguyên nhân, chủ yếu do thiếu nguyên liệu, hóa chất, năng
lƣợng và phụ tùng, thiết bị thay thế. Vì vậy ngành công nghiệp giấy phát triển
không chỉ để đáp ứng nhu cầu về giấy tiêu dùng nội địa mà còn kích thích sự phát
triển của các ngành kinh tế khác (trồng rừng, cơ khí chế tạo, hóa chất,…), kích thích
sự phát triển giáo dục (đào tạo đại học, đào tạo ngành nghề…), tăng cƣờng bảo vệ
môi trƣờng, phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa,…
Hiện nay các công ty sản xuất giấy ở Việt Nam chia làm hai nhóm: một nhóm
các công ty giấy của nhà nƣớc và nhóm gồm hàng trăm các công ty giấy tƣ nhân.
Các công ty nhà nƣớc thƣờng có qui mô lớn hơn, máy móc hiện đại hơn các công ty
tƣ nhân. Các công ty nhà nƣớc cung cấp khoảng hai phần ba nhu cầu giấy cho thị
trƣờng trong nƣớc, chủ yếu là các sản phẩm giấy viết và giấy in báo.
Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt “Qui hoạch phát triển chiến lƣợc tổng thể
ngành giấy Việt Nam đến năm 2010” với mục tiêu đến năm 2010 đạt sản lƣợng là 1
triệu tấn giấy các loại/năm và mức tiêu thụ bình quân là 13 kg giấy/ngƣời/năm. Để
đạt đƣợc chỉ tiêu này nhà nƣớc đã có kế hoạch đầu tƣ cho chƣơng trình trồng 1 triệu
ha cây nguyên liệu giấy, đầu tƣ mở rộng và tăng năng lực sản xuất của hầu hết các
công ty giấy khối nhà nƣớc và xây dựng mới một số nhà máy sản xuất bột và giấy
hiện đại gần những vùng nguyên liệu.
Hiện nay nƣớc ta mới có hai công ty sản xuất bột giấy là Bãi Bằng sản xuất bột
hóa và Tân Mai sản xuất bột cơ, chủ yếu đáp ứng nhu cầu sản xuất ngay tại các
công ty đó. Còn các công ty giấy khác thì dùng nguồn nguyên liệu bột nhập, giấy tái
sinh và một lƣợng nhỏ bột giấy phi gỗ sản xuất trong nƣớc để sản xuất giấy.

2.2 Tình hình phát triển nghành giấy nƣớc ta hiện nay.[15]
2.2.1 Nguồn cung và nhu cầu tiêu thụ giấy trên thị trƣờng Việt Nam.
Theo thống kê của Hiệp Hội Giấy và Bột Giấy Việt Nam về thị trƣờng giấy
và sản phẩm giấy 6 tháng đầu năm 2012. Trong 2,075 triệu tấn giấy đƣợc tiêu dùng
trong nƣớc mỗi năm thì có tới 48,2% là nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Ngành giấy Việt
Nam trong 20 năm qua đã đạt tốc độ tăng trƣởng hàng năm 15% - 16%, sản lƣợng

5


từ 80.000 tấn/năm đã tăng lên tới 824.000 tấn/năm. Nhƣng chủng loại giấy sản xuất
trong nƣớc vẫn rất nghèo nàn, chỉ có giấy in báo, giấy in và viết, giấy bao gói
(không tráng), giấy lụa. Đối với bột giấy, dù năng lực sản xuất đạt trên dƣới
437.600 tấn nhƣng lại chủ yếu cũng đƣợc bù đắp nhờ nhập khẩu, trong khi các
doanh nghiệp cũng chỉ hoạt động ở công suất tối thiểu (khoảng 20 – 25%), sản xuất
bột giấy trong nƣớc hiện chỉ đáp ứng đƣợc 37% nhu cầu, còn lại vẫn phải nhập
khẩu.
2.2.1.1 Nguồn cung giấy qua nhập khẩu
Năm 2011, cả nƣớc đã nhập khẩu 132.000 tấn bột giấy, tăng 24% so với
năm trƣớc đó. Tổng lƣợng bột giấy sản xuất ở nội địa 353.500 tấn, tăng 2,2%. Nhập
khẩu giấy thu hồi 385,568 tấn, tăng mạnh 42.9%, trong khi cả nƣớc có khoảng
883,626 tấn, tăng 20.4%. Việt Nam đã sản xuất tổng lƣợng giấy và ván là 1.513
triệu tấn trong năm 2011, tăng 16.5%, nhƣng cũng nhập khẩu gần 1.190 triệu tấn
giấy và ván, tăng 3.4%.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2012 cả nƣớc nhập
khẩu 478.803 tấn giấy các loại, trị giá 460,84 triệu USD (tăng 10,8% về lƣợng và
tăng 5,4% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2011).

Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện nguồn thị trƣờng cung cấp giấy cho Việt Nam 5 tháng
đầu năm 2012

2.2.1.2 Nguồn cung giấy từ thị trƣờng nội địa.
Theo Hiệp Hội Giấy và Bột Giấy Việt Nam, đến nay ngành công nghiệp giấy và
bột giấy Việt Nam hầu nhƣ không có doanh nghiệp sản xuất bột giấy thƣơng phẩm

6


công suất lớn. Các doanh nghiệp sản xuất bột chủ yếu để phục vụ nhu cầu sản xuất
giấy của chính doanh nghiệp. Hiện cả nƣớc có 500 doanh nghiệp hoạt động trong
ngành giấy, với tổng năng lực sản xuất 2,075 triệu tấn giấy và 437.600 tấn bột giấy
mỗi năm. Công suất bột giấy mới chỉ đạt khoảng 21,8%, sản xuất bột giấy mới đáp
ứng đƣợc 37% nhu cầu, số bột giấy còn lại đƣợc đảm bảo bởi bột giấy nhập khẩu,
giấy loại thu gom nội địa và giấy loại nhập khẩu.
Trong 10 năm qua, đã có một số dự án nhà máy bột giấy đƣợc đƣa vào kế hoạch
đầu tƣ, trong đó có Nhà máy bột giấy An Hòa (Tuyên Quang) công suất thiết kế
130.000 tấn/năm, Nhà máy bột giấy Phƣơng Nam (Long An) 100.000 tấn/năm, Nhà
máy bột giấy Thanh Hóa, 2 nhà máy bột giấy của Tập đoàn Tân Mai tại Quảng Ngãi
và Kon Tum..., song cho tới nay tất cả dự án bột giấy này hoặc chƣa đầu tƣ xong,
hoặc gặp khó về nguồn nguyên liệu.
Ngành giấy Việt Nam hiện nay có tốc độ tăng trƣởng hàng năm vào khoảng 1516%. Giấy đã qua sử dụng hiện là nguyên liệu chính để sản xuất, chiếm tới 70%
tổng số nguyên liệu đƣa vào sử dụng để sản xuất giấy. Điều này cho thấy, giấy đã
qua sử dụng là nguyên liệu chính và quan trọng hơn cả bột giấy đƣợc sản xuất từ
gỗ. Song, hiện ở nƣớc ta, tỉ lệ thu gom và tận dụng nguồn nguyên liệu này còn rất
hạn chế, hiện Việt Nam chƣa có chiến lƣợc cụ thể về thu hồi giấy.
2.2.1.3 Nhu cầu tiêu thụ giấy trên thị trƣờng Việt Nam
Theo Bộ Công Thƣơng, nhu cầu tiêu dùng giấy của cả nƣớc năm 2012 ƣớc
đạt khoảng 2,9 triệu tấn giấy các loại, trong đó nhập khẩu khoảng 1,23 triệu tấn.
Nhƣ vậy, so với năm 2011, lƣợng giấy nhập khẩu sẽ tăng hơn 230.000 tấn. Đối với
bột giấy, dù năng lực sản xuất đạt trên dƣới 438.000 tấn nhƣng lại chủ yếu cũng
đƣợc bù đắp nhờ nhập khẩu, trong khi các doanh nghiệp cũng chỉ hoạt động ở công

suất tối thiểu (khoảng 20 – 25%). Không những thế, việc phải nhập hầu hết công
nghệ sản xuất giấy của nƣớc ngoài đã cho thấy những bí bách của các doanh nghiệp
sản xuất trong nƣớc trƣớc xu hƣớng buộc phải tái cấu trúc để hội nhập, nâng cao
năng lực cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trƣờng. Tiêu dùng giấy (các loại) bình quân
đầu ngƣời Việt Nam là khoảng 14 - 20kg, trong khi của Singapore khoảng 144

7


kg/ngƣời/năm. Tiêu dùng bình quân tissue của Việt Nam là dƣới 1 kg/ngƣời/năm,
trong khi Trung Quốc với 1 tỷ ngƣời là 3 kg/ngƣời/năm, thế giới hiện khoảng trên 4
kg/ngƣời/năm. Dự báo giai đoạn 2011 – 2015, mức tiêu dùng nội địa sẽ tăng bình
quân 41% năm, trong đó sản xuất giấy tissue trong nƣớc đáp ứng 70% cho tiêu
dùng nội địa và 30% cho xuất khẩu. Trên đà phát triển này, một tầm nhìn tƣơi sáng
cho ngành giấy tissue - ƣớc tính đến năm 2015 đã đƣợc phác thảo, tổng năng lực
sản xuất sẽ đạt ngƣỡng 80% với khoảng 150.000 tấn giấy tissue, tăng hơn gấp đôi
so với giai đoạn 2005-2010 và nâng mức tiêu dùng bình quân đầu ngƣời đạt 1,1
kg/ngƣời/năm, đây cũng là mức tăng trƣởng dự kiến hằng năm của ngành hàng giấy
tissue Việt Nam. Dù vậy, con số này vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu trong nƣớc cũng
nhƣ xuất khẩu của ngành sản xuất tissue.
Trong 5-10 năm tới, Việt Nam vẫn còn phải phụ thuộc vào lƣợng giấy nhập
khẩu khá lớn nhƣ giấy bao bì, giấy làm hộp cao cấp, giấy trang trí, ngay nhƣ giấy
báo cũng phải nhập khẩu đến 80% nhu cầu. Hiện cả nƣớc còn khoảng 35% doanh
nghiệp sản xuất giấy nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lƣợng và nƣớc,
gây ô nhiễm môi trƣờng. Số doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn rất ít nhƣ Giấy
Sài Gòn, An Bình, Chánh Dƣơng, Việt Trì, Tân Mai, Bãi Bằng …
2.2.2 Diễn biến thị trƣờng giấy trong nƣớc.
Thị trƣờng tiêu thụ giấy khó khăn ngay từ năm 2011, cộng thêm sự cạnh tranh
gay gắt của các sản phẩm nhập khẩu, chi phí đầu vào cao, lƣợng tồn kho của tổng
công ty còn nhiều nên đã đẩy ngành giấy vào tình trạng khó khăn tiếp tục trong năm

2012.
Trong tháng 5/2012 sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành
giấy tiếp tục giảm mặc dù các nhà máy bắt đầu sản xuất giấy in, viết phục vụ khai
giảng năm học 2012-2013. Tính chung 5 tháng đầu năm 2012, sản phẩm giấy bìa
các loại ƣớc đạt 745,7 nghìn tấn, giảm 2,2%. Giá giấy in, giấy viết sản xuất trong
nƣớc sản xuất đang ở mức giá tƣơng đƣơng với giá giấy nhập khẩu, trung bình 21
triệu đồng/tấn; còn giá giấy in báo nhập khẩu đang cao hơn giá giấy in báo sản xuất
trong nƣớc khoảng 200.000 đồng/tấn, giữ mức 16,2 triệu đồng/tấn.

8


Theo báo cáo của Tổng công ty Giấy Việt Nam, năm 2011 là năm đầy sóng
gió của ngành giấy, do sự biến động bất lợi của thị trƣờng, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ngành giấy gặp không ít khó khăn. Tổng công ty Giấy
Việt Nam là một ví dụ điển hình, giá trị sản xuất công nghiệp của tổng công ty chỉ
đạt 91% kế hoạch năm (2.883 tỷ đồng), sản phẩm giấy các loại chỉ đạt 279.050 tấn,
bằng 88% kế hoạch, lợi nhuận của tổng công ty đạt 114 tỷ đồng, bằng 99% so với
năm trƣớc và đặc biệt là lƣợng tồn kho của tổng công ty hiện còn rất lớn, hơn
19.000 tấn. Việc sụt giảm sản lƣợng, doanh thu, lợi nhuận… không đạt mục tiêu đề
ra diễn ra ở hầu hết các công ty con, công ty liên kết của tổng công ty nhƣ: Công ty
Giấy Tân Mai, Công ty Giấy Bãi Bằng…
Nguyên nhân của tình trạng trên là do năm 2011, tình hình thị trƣờng có nhiều
biến động bất lợi, giá cả vật tƣ, nhiên liệu, nguyên liệu đầu vào nhƣ: gỗ, bột giấy,
điện than, hoá chất… tăng khá nhiều, riêng giá than đã tăng gấp đôi so với năm
2010. Vốn vay cho đầu tƣ, phát triển rất hạn chế, không đáp ứng đƣợc tiến độ đầu
tƣ và nhu cầu của các đơn vị do đó ảnh hƣởng nhiều đến việc thực hiện kế hoạch
đầu tƣ, xây dựng cơ bản và sản xuất của doanh nghiệp. Hơn nữa, do thời tiết của
năm 2011 không thuận lợi, mƣa nhiều vào các tháng đầu năm làm ảnh hƣởng không
nhỏ tới tiến độ khai thác gỗ nguyên liệu. Nhƣng có lẽ nguyên nhân quan trọng nhất

chính là sự cạnh tranh trên thị trƣờng giấy ngày càng khốc liệt do sản phẩm giấy
nhập khẩu ngày một tràn ngập trên thị trƣờng….
2.3 Tổng quan về nguồn nguyên liệu làm giấy.[12]
Rừng là nguồn chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất
giấy. Ở Việt Nam rừng chiếm khoảng 7,8 triệu ha, bằng 23,6% tổng diện tích đất tự
nhiên toàn quốc. Trong đó rừng gỗ lá kim (chủ yếu thông 2 lá và 3 lá) chiếm
khoảng 135.000 ha bằng 1,8% diện tích; rừng gỗ lá rộng chiếm 5,7 triệu ha bằng
77,5% diện tích và rừng tre nứa chiếm hơn 1 triệu ha bằng 14,2% diện tích rừng tự
nhiên.

9


Hầu hết tất cả các loại cây có chứa xơ sợi cellulose đều có thể làm đƣợc bột
giấy. Hiện nay, ở nƣớc ta đang sử dụng các loại nguyên liệu sau đây để làm bột
giấy:[1]
2.3.1 Nguyên liệu gỗ.
2.3.1.1 Gỗ lá kim.
Gỗ lá kim gồm có các loại thông – những cây lá nhọn, không rụng lá vào
mùa khô. Gỗ lá kim là nguyên liệu quan trọng trong công nghệ hóa, đặc biệt cho sợi
nhân tạo và giấy. Trong ngành sản xuất bột giấy ngƣời ta sử dụng nhiều nhất là
thông 3 lá do loại thông này có hàm lƣợng cellulose cao (khoảng 57%) và hàm
lƣợng nhựa ít (khoảng 2,5%). Tại miền Nam nƣớc ta thông 3 lá chiếm 90.000 ha,
riêng ở Lâm Đồng có diện tích khoảng 75.000 ha. Gỗ thông có xơ sợi dài 3 – 4 mm
nhƣng tốc độ tăng trƣởng chậm, chu kì khai thác dài 20 – 40 năm.
2.3.1.2 Gỗ lá rộng
Gỗ lá rộng có nhiều loại hơn gỗ lá kim, đặc biệt là vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Gỗ lá rộng có độ dài xơ sợi 0,7 – 1,8 mm, thông thƣờng là 1,0 – 1,2 mm
và chứa các thành phần hóa học cellulose (40 – 53%), hemicellulose (27 – 40%),
lignin (16 – 30%). Chu kì khai thác từ 7 – 15 năm.

Các loại nguyên liệu gỗ lá rộng thƣờng dùng là gỗ bạch đàn, keo lá tràm,
keo lai, keo tai tƣợng, so đũa, cao su già, mỡ,…
Gỗ lá rộng có độ dài xơ sợi ngắn (< 2 mm) làm chậm quá trình thoát nƣớc
khỏi tờ giấy ƣớt trên lƣới xeo gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng giấy nên thƣờng đƣợc
dùng để sản xuất loại giấy trung bình. Hiện nay các nhà máy giấy thƣờng phối chế
cả hai loại gỗ lá rộng và gỗ lá kim trong dây chuyền sản xuất để làm ra các loại giấy
chất lƣợng cao thay thế một phần giấy nhập và giảm bớt chi phí nhập xơ sợi dài.
2.3.2 Nguyên liệu phi gỗ.
2.3.2.1 Tre nứa.
Gồm các loại tre, nứa, lồ ô,… có tốc độ tăng trƣởng nhanh, chu kì khai thác
ngắn (3 – 5 năm), trữ lƣợng lớn, xơ sợi dài hơn gỗ lá rộng và là nguyên liệu sản

10


xuất bột giấy phổ biến ở nƣớc ta. Thành phần hóa học có hàm lƣợng cellulose cao
50 – 66%, hemicellulose 15 – 22%, lignin 21 – 30%.
2.3.2.2 Loại thân thảo.
Thƣờng sử dụng các loại rơm rạ, sậy, hàm lƣợng cellulose không quá 40%
so với nguyên liệu khô tuyệt đối. Chiều dài xơ sợi ngắn hơn gỗ lá rộng, cƣờng độ
xơ sợi kém bền và có hàm lƣợng silic khá cao. Vì vậy loại nguyên liệu này không
thể sản xuất ra giấy có chất lƣợng cao mà chỉ để phối trộn với các loại bột giấy khác
nhƣng không quá 20%. Chu kì khai thác ngắn từ 6 tháng đến 1 năm.
2.3.2.3 Loại nguyên liệu dùng vỏ.
Thƣờng là đay xơ, chuối, dứa,… có hàm lƣợng cellulose khá cao, chiều dài
xơ sợi dài nhất, độ bền cơ lý cao. Xơ đay có chiều dài bình quân 20 mm, thích hợp
để sản xuất giấy mỏng cao cấp. Thân cây đay, bông, dâu tằm,… có xơ sợi kém bền
hơn so với rơm, có thể dùng sản xuất giấy carton.
2.3.2.4 Loại tận dụng phế liệu công nghiệp, nông nghiệp.
Gồm các loại bã mía, bao tải, giẻ rách, giấy loại các sách báo cũ.

Về thành phần hóa học, bã mía chứa 40 – 50% cellulose, 18 – 23% lignin và
20 – 25% pentosan. Bã mía là nguyên liệu quan trọng trong ngành công nghệ hóa ở
nhiều nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam cũng đã đƣợc sử dụng nhiều thập kỉ để sản
xuất giấy. Bã mía có chiều dài xơ trung bình 1,0 – 1,35 mm, cƣờng độ xơ sợi kém,
hàm lƣợng silic khá cao.
Giấy nấu từ giẻ rách xuất hiện lần đầu tiên ở Ả Rập sau đó phát triển ở châu
Âu và Bắc Mỹ bằng phƣơng pháp sử dụng xút vôi.
Các loại giấy báo cũ và bao tải thì đƣợc tái chế để sản xuất giấy vệ sinh và
giấy carton.

11


2.4 Khái quát về nguyên liệu tre tầm vông.
2.4.1 Khái quát về tre tầm vông.[8]

Hình 2.2: Tre tầm vông
Theo tài liệu lâm sản tre tầm vông còn có tên:
Tên Việt Nam: Mậy sang hoa nhọn.
Tên khoa học: Dendrocolamus Strictus(Roxb.)Nees
Họ: Poacea( Họ Hòa Thảo).
Dạng sống: Tre.
Tre tầm vông thuộc lớp thực vật một mầm của nghành thực vật hạt kín
Magnoliophyta. Tầm vông có thân ngầm hợp trục và sống tƣơng đối lâu năm.
Tre tầm vông chiếm một diện tích khá lớn tại miền Đông Nam Bộ nói riêng
và Đồng Bằng Nam Bộ nói chung. Tầm vông là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý
giá của đất nƣớc ta. Đây là một trong những loài tre đƣợc con ngƣời biết đến và sử
dụng lâu đời, có sản lƣợng lớn và có giá trị thứ hai sau gỗ.
Từ bao đời nay tre tầm vông đã gắn chặt với đời sống của nhân dân, nó đã trở
thành vũ khí chống giặc ngoại xâm nhƣ lũy chiến đấu, gậy, mũi chông, và chống lại

sự phá hủy của thiên nhiên nhƣ gió, bão, ngăn sông giữ đất. Ngày nay tre tầm vông

12


cũng nhƣ các loại tre khác đã đƣợc dùng trang trí nội thất, đồ dùng trong nhà nhƣ:
nón, thúng, giỏ, tăm, đũa….có thể dùng làm thực phẩm và đƣợc sử dụng rộng rãi để
sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, điển hình là doanh nghiệp Tre
Việt ở Hà Nội.
2.4.2 Đặc điểm sinh trƣởng
Tre tầm vông có thân ngầm hợp trục, thân tre mọc thành cụm. Cây rụng lá
vào mùa khô. Thân cao 6-20m, đƣờng kính 2-7.5cm, lóng tròn đều, dài 30-45cm.
Khi non có phần trắng vắt thân dày, những lóng phía gốc đặc. Các đốt phía dƣới
thƣờng có cành ngắn và ít, các đốt phía trên có nhiều cành, trong đó có 3-6 cành
chính.
Mo mang lá nhỏ và mềm, số lƣợng lá trên cành khá thay đổi, phiến lá mỏng
hình ngọn giáo, gốc tròn, đầu ngọn dần, kích thƣớc khá thay đổi, những lá nhỏ và
dài 5-12cm, rộng 1-2cm, lá lớn dài 7.5-25cm, rộng 1.5-3cm, mặt trên không có
lông, trƣởng thành nhẵn, màu trắng hoặc màu vàng rơm.
Hoa tự hình chùy, lớn,các nhánh to và tròn không có lá. Bông chét màu vàng
rơm hình trái xoan, đính tập trung trên các đốt thành hình cầu ( đƣờng kính 1.3-5.5)
thƣờng có lông, trong đó có những bông chét lép và bông chét sinh sản, mỗi bông
chét thƣờng có 2-3 hoa sinh sản, những hoa phía trên và phía dƣới biến thành mày
nhỏ. Mày lớn, có lông, mày nhỏ một đầu nhọn, có lông, mày rất nhỏ.
Ra măng vào mùa mƣa(tháng 5-10).
Hình thái tổng quát của tre tầm vông có hai phần rõ rệt: Thân khí sinh-phần
trên mặt đất và thân ngầm – phần dƣới mặt đất. Về cơ bản, thân khí sinh và thân
ngầm có cấu tạo giống nhau gồm nhiều lóng, đốt và mắt nhƣng do chức năng và
điều kiện sinh sống khác nhau nên có những khác biệt rõ rệt.
Trong quá trình sinh trƣởng, tre nứa nói chung và tre tầm vông nói riêng đều

có đặc điểm chung là không có mô phân sinh thứ cấp, chỉ có mô phân sinh ngọn nên
tầm vông chỉ sinh trƣởng theo chiều cao mà không lớn lên về đƣờng kính: Cây non
và cây già có đƣờng kính gần nhƣ nhau.

13


×